Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
cơ cấu và chất lượng hàng hóa, việc tiêu thụ hàng hoá góp phần cân đối giữa sản
xuất và tiêu dùng.
Kết quả cuối cùng tính bằng mức lưu chuyển hàng hoá mà việc mức lưu
chuyền hàng hoá lại phụ thuộc vào mức bán hàng nhanh hay chậm. Doanh
nghiệp càng tiêu thụ được nhiều hàng hoá thì sức mạnh của doanh nghiệp càng
tăng lên. Như vậy bán hàng sẽ quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, có bán
được hàng hoá thì doanh nghiệp mới có khả năng tái sản xuất.
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng :
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính
toán đúng đắn giá trị vốn của hàng đã bán, CPBH và CPQLDN nhằm
xác định đúng đắn kế quả bán hàng
- Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán nhàng, kế hoạch lợi
nhuận, phân phối lợi nhuận, đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà
nước.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán
hàng và xác định KQBH phục vụ việc lập các BCTC đầy đủ kịp thời.
Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với việc bán hàng và xác định
KQBH.
Nhiêm vụ kế toán doanh thu bán hàng và xác định KQBH phải luôn gắn
liền với nhau và có mối quan hệ mật thiết, không được coi nhẹ bất kỳ nhiện vụ
nào. Thực hiện đúng nhiêm vụ này sẽ là tiền đề cho nhiệm vụ kia thực hiện được
và ngược lại. Thông qua các nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định KQBH đã
cho thấy vai trò quan trọng không thể thiếu trong các doanh nghiệp và đòi hỏi
phải được thực hiện một cách khoa học, hợp lý và được quan tâm thường xuyên
trong doanh nghiệp.
1.2. Các phương thức bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của các doanh
nghiệp được thực hiện bằng nhiều hinhg thức khác nhau, theo đó các sản phẩm
Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 5- Báo cáo thực tập
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
hàng hóa vận động từ doanh nghiệp đên tay người tiêu dùng cuối cùng, tuythuộc
vào đặc điểm sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ có thể sủ dụng các hình thức sau đây:
Bán buôn :
Là hình thức bán một khối lượng lớn hàng hóa với một mức giá gốc hoặc
giá đã có chiết khấu ở mức cao nhằm tiêu thụ được nhanh, nhiều hay có bảo
đảm cho khối lượng hàng hóa đó. Bán buôn thường áp dụng, hoặc nhằm vào các
trung gian thương mại như tổng đại lý, đại lý các cấp. Những khách hàng mua
với số lượng lớn như khách mua cho các dự án cũng có thể được áp dụng giá
bán buôn. Có hai hình thức bán buôn chủ yếu :
+ Bán buôn qua kho: là hình thức hàng hóa xuất bán ra từ trong kho của doanh
nghiệp. Theo phương thức này có hai hình thức bán buôn:
Bán buôn qua kho bằng giao hàng trực tiếp : Theo hình thức này bên mua
củ đại diện đến kho doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng
hóa , giao trực tiếp cho người đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng bên mua thanh toán bằng tiền mặt hoặc chấp nhận thanh toán nợ,
hàng hóa dược xác định là tiêu thụ. Phòng kế toán xác nhận lập hóa đơn bán
hàng thành ba liên, sau khi xuất hàng thủ kho gữi một liên, khác hàng gữi một
liên , phòng kế toán gữi một liên.
Bán buôn qua kho bằng cách chuyển hàng : theo hình thức này, căn cứ vào
hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp xuất kho hàng bằng phương tiện vận tải của
mình hay đi thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm thỏa
thuận trong hợp đồng. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyển sở hữu của doanh
nghiệp, số hàng trên được xác nhận tiêu thụ khi bên mua thanh toán tiền hay
chấp nhận thanh toán. Theo hình thức này giống như bán buôn qua kho giao
hàng trực tiếp nhưng thêm phiếu vận chuyển kiêm xuất kho cho người giao
hàng.
Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 6- Báo cáo thực tập
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
+ Bán buôn vận chuyển thẳng : là kiểu bán buôn mà doanh nghiệp thương mai
sau khi mua hàng , nhận hàng không vận chuyển về kho mà chuyển thẳng đến
người mua, phương thức này được thực hiện theo các hình thức.
Bán buôn vận chuyển thằng theo hình thức trực tiếp (tay ba) : theo phương
thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhạn và giao hàng trực
tiếp cho đại diện bên mua tại kho và điểm điểm người bán. Sau khi giao nhận
đại diện bên mua ký nhạn đầy đủ hàng , bên mua đã thanh toán hàng hay chấp
nhận thanh toán, hàng được bán được xác nhận là tiêu thụ.
Sơ đồ 1.1. Trình tự kế toán xuất kho hàng hóa bán trực tiếp
Giải thích sơ đồ :
(1) Giá thành thực tế ( giá mua) của hàng hóa xuất bán.
(2a) Doanh thu của hàng bán ( tiêu thụ) chưa có thuế GTGT.
(2b) Thuế GTGT của hàng bán.
(3) Hàng bán bị trả lại.
(4) Cuối kỳ kế chuyển giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại.
Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 7- Báo cáo thực tập
TK 911
TK 3331
TK 531,532 TK 111, 131TK 511,512
TK 632TK 1561
(2a)
(5)
(2b)
(3)
(4)
(1)
(6)
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
(5) Cuối kỳ kế chuyển doanh thu thuần.
(6) Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán.
Bán lẻ :
Là hình thức bán hàng hóa với số lượng nhỏ, hàng hóa được chuyển vào linh
vực tiêu dùng. Bán lẻ thường áp dụng bán cho khác hàng tiêu dung trực tiếp
không qua trung gian hay đại lý … Có các phương thức bán lẻ sau
+ Bán hàng thu tiền tập chung: theo hình thức này nhiện vụ thu tiền của người
mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân
viên là nhiêm vụ thu tiền của khác hàng, viết hóa đơn hoặc tích kê giao hàng cho
khác hàng, để khác hàng đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng
giao. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn hay
kiểm kê hàng tồn quầy để xác định số hàng bán ra trong ngày, trong ca và lập
báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền, nộp tiều cho thủ quỹ và làm giấp nộp tiền.
+ Bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán hàng trực tiếp
thu tiền của khách hàng va giao hàng cho khách. Hết ca, hết nhày bán hàng,
nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và lấy giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó
kiểm kê hàng tồn quầy để các định số hàng đã bán ra trong ca, trong ngày và lập
báo cáo bán hàng.
Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 8- Báo cáo thực tập
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
+ Bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng
nhiều lần. Doanh nghiệp ngoài thu tiền theo giá bán hàng hóa mà còn thu thêm ở
người mua một khoản lãi do trả chậm.
Sơ đồ 1.2: Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp.
Phương thức bán qua đại lý :
Theo phương thức này, doanh nghiệp giao hàng cho cơ sơ đại lý. Bên nhận
đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp và được hưởng
hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi bán vấn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Số hàng này được xác định là tiêu thụ khi đại lý thanh toán tiền hay chấp nhận
thanh toán cho doanh nghiệp.
Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 9- Báo cáo thực tập
TK 154, 155, 156 TK 632
TK 131
TK 515
TK 3387
TK 33311
TK 111, 112
TK 111, 112
TK 511
Giá gốc hàng xuất bán
theo phương thức trả
chậm, trả góp.
Thu tiền bán hàng lần
tiếp theo.
Ghi nhận
doanh thu
DT chưa thực hiện
Thuế GTGT
phải nộp.
Doanh thu bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
Tổng giá
thanh toán.
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
Sơ đồ 1.3 : Kế toán hàng gửi bán đại lý, ký gửi ở bên giao đại lý.
Một số phương thức bán hàng khác :
- Hàng hóa xuất đổi lấy hàng hóa khác.
- Hàng hóa xuất để thanh toán tiền lương, thương cho nhân viên.
- Xuất hàng bán nội bộ, bán cho đơn vị trực thuộc.
- Hàng hóa xuất làn quà biếu.
- Hàng hóa hao hụt, tổn thất do bán hàng theo hợp đồng bên mua chịu.
1.3. Phương thức xác định giá vốn
1.3.1. Khái niệm về giá vốn bán hàng.
Trị giá vốn hàng xuất bá là trị giá vốn của sản phầm, vật tư, hàng hóa, lao
động, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Đối với doanh nghiệp sản xuất đó là giá thực
tế thành phẩm xuất kho. Đối với doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng hóa bao
gồm giá trị mua của hàng xuất kho và chi phí thụ mua phân bổ cho hàng đã tiêu
thụ.
1.3.2. Các phương pháp xác định giá vốn hàng đã bán.
Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 10- Báo cáo thực tập
TK 154, 155
TK 157
TK 632 TK 911 TK 511 TK 131
TK 641
TK 33311
Giá gốc hàng
gửi bán đại lý,
ký gửi.
Giá gốc của
hàng gửi bán
đại lý đã bán.
Kết chuyển giá
vốn hàng bán.
K/c doanh thu
thuần.
Ghi nhận
doanh thu
Hoa hồng gửi
cho bên nhận
đại lý, ký gửi.
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
Nguyên tác ghi sổ kế toán bán hàng là ghi theo giá vốn. Giá vốn của hàng
nhập kho là giá trị thực tế của hàng hóa.
1.3.3. Đối với hàng hóa nhập kho.
Giá trị thực tế hàng hóa nhập kho bao gồm ; giá trị mua trên hóa đơn cộng các
khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu ( nếu có) cộng chi phí phát sinh
trong khi thu mua và trừ đi các khoản giảm giá hàng bán.
1.3.4. Đối với hàng hóa xuất kho.
Vì hàng hóa xuất kho theo giá thực tế khác nhau ở thới điểm khác nhau
trong kỳ hạch toán nên phải xác định đúng giá thực tế hàng hóa xuất kho. Dưới
đây trình bầy nội dung cơ cấu của phương pháp tính trị giá vốn của hàng xuất
kho.
Trị giá vốn hàng xuất kho được tính qua 3 bước :
Bước 1 : Tính trị giá thực tế hàng xuất bán.
Theo quy định hiện hành, trị giá của hàng xuất bán có thể tính theo các
phương pháp sau :
- Phương pháp tính theo đơn giá bình quân .
Theo phương pháp này, giá thực tế hàn hoa xuất bán trong được tính theo
giá bình quân ( bình quân cả kỳ, bình quân sau mỗi lần nhập hoặc bình quân đầu
kỳ).
Trong đó đơn giá bình quân có thể tính theo các cách sau :
- Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 11- Báo cáo thực tập
Trị giá thực tế hàng
hóa xuất bán
=
Số lượng hàng
xuất trong kỳ
X
Đơn giá bình
quân
bình quân cả
kỳ dự trữ
Trị giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ và hàng nhập trong kỳ
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
- Ưu điểm : Phương pháp bình quân cả kỳ dự trự hay còn gọi là phương
pháp bình quân gia quyền, phương pháp bình quân cuối kỳ có ưu điểm
đơn giản, độ chính xác cao.
- Nhược điêm : Không có tinhd kịp thời, công viêc tính toán dồn và cuối
kỳ gây ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung.
- Phương pháp bình quân đầu kỳ :
- Ưu điểm : Phương pháp bình quân đầu kỳ dễ làm hơn so với bình quân
gia quền. Nó phản ánh kịp thời tình hình biến động hàng hóa trong kỳ.
- Nhược điểm : Không chính xác vì không có tính đến sự biến động giá cả
của kỳ này.
- Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập :
Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 12- Báo cáo thực tập
=
Lượng thực tế của hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Đơn giá bình
quân đầu kỳ
=
Trị giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ(hoặc cuối kỳ trước)
Lượng thực tế của hàng hóa tồn đầu kỳ(hoặc cuối kỳ trước)
Đơn giá bình
quân sau mỗi
lần nhập
Trị giá thực tế của hàng tồn kho trước khi nhập cộng trị giá
hàng hóa nhập trong kỳ
Lượng thực tế của hàng hóa tồn kho trước khi nhập cộng
lượng hàng hóa nhập trong kỳ
=
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
- Ưu điểm : Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập khắc
phục đước nhược điểm của hai phương pháp trên, vừa chính xác, vừa
phản ánh tình hình biến động của hàng hóa đồng thời phản ánh giá cả
hàng hóa trong kỳ.
- Nhược điểm : Phương pháp này tốn nhiều công sức tính toán, phức tạp,
nó thường áp dụng cho nhưng dopanh nghiệp có những lần nhập kho ít,
số lương lớn hoặc sử dụng nhưng doanh nghiệp thực hiện kế toán bằng
máy tính
- Phương pháp tính theo giá đích danh
Theo phương pháp này, hàng hóa được xác định theo đơn chiếc hay từng lô
giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất dùng hàng hóa nào
sẽ tính theo giá của lô hàng hóa đó. Phương pháp này phản ánh rất chính xác giá
của từng lô hàng xuất nhưng công việc phức tạp hơn đòi hỏi thủ kho phải nắm
bắt được chi tiết từng lô hàng. Áp dụng cho các loại mặt hàng hóa có giá trị cao,
được bảo quản riêng theo từng lô hàng của mỗi lần nhập
- Ưu điểm : Phương pháp này là phương pháp lý tưởng nhất, nó tuân thủ
theo nguyên tắc phù hợp. Giá trị hàng hóa tồn kho phản ánh đúng giá trị
thực tế của nó.
- Nhược điểm : Áp dụng phương pháp này chỉ phù hợp với những doanh
nghiệp có ít loại hàng hóa, hàng hóa có thể chia nhỏ từng lô.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO).
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số hàng nào nhập trước, xuất trước,
xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng
nhập.
- Ưu điểm : Phương pháp này gần đúng với luồng hàng nhập xuất hàng
thực tế. Hàng háo được quản lý theo phương thức này sẽ gần đúng với
Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 13- Báo cáo thực tập
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thành Đô Khoa: KT _QTKD
giá thực thế đích danh và do đó sẽ phản ánh tương đối chính xác giá trị
hàng hóa xuất kho và tồn kho. Bởi vì, giá trị hàng hóa tồn kho là giá trị
hàng hóa mua vào của lần sau cùng. Đặc biệt, khi giá có xu hướng tăng
lên thì khi áo dụng phương pháp này doanh nghiệp sẽ có số lãi nhiều
hơn
so với việc áp dụng các phương pháp khác do giá vốn hàng hóa mua vòa
từ trước với giá thấp.
- Nhược điểm : Phương pháp này làm cho doanh thu hiện tại không phù
hợp với chi phí hiện tại được tạo bởi giá trị hàng hóa mua vào từ đó rất
lâu. Phương pháp này thường áp dụng với doanh nghiệp có ít loại hàng
hóa, số lần nhập kho của mỗi loại hàng hóa không nhiều.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, tính giá hàng hóa xuất kho trên cơ sở giả định lô
hàng hóa nào nhập sau thì được xuất trước.
- Ưu điểm : Phương pháp này làm cho doanh thu hiện thời phù hợp với chi
phí hiện tại bởi vì doanh thu hiện tạo ra từ giá của hàng hóa bao gồm
hàng hóa vừa mới mua vào ngay gần đó. Nếu giá trị thị trường có xu
hướng tăng lên thì phương pháp này sẽ giúp doanh nghiệp giảm được số
thuế thu nhập phải nộp cho nhà nước. Bởi vì, giá của hàng hóa mua vào
sau cùng thường cao hơn giá mua vào trước đó sẽ được tính làm giá vốn,
làm cho giá vốn cao lên dẫn tới lợi nhuận giảm xuốn vì vậy số thuế phải
nộp giảm.
- Nhược điểm : Phương pháp này bỏ qua việc xuất hàng hóa và giá trị
hàng hóa tồn kho được phản ánh thấp hơn so với giá trị thực tế của nó là
do hàng hóa nhập vào đầu tiên có giá trị thấp hơn nhiều so với giá trị
hiện tại. Những doanh nghiệp có ít loại hàng hóa, số lần nhập hàng hóa
không nhiều có thể áp dụng phương pháp này.
Bước 2 : Tính chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa xuất bán trong kỳ.
Vũ Quốc Đạt – Lớp CĐKT10 – K3 - 14- Báo cáo thực tập
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét