Thứ Ba, 25 tháng 2, 2014

Một số giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động Thanh toán quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ tại Ngân hàng NHTMCP VPBank - Chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Hiển Trường Đại học KTQD
Hà Nội, tháng 06 năm 2008
Sinh viên thực hiện:
Trịnh Thị Phư ơng Thảo
Trịnh Thị Phương Thảo Ngân hàng - Tài chính – K36
5
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Hiển Trường Đại học KTQD
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN
QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại
1.1.1. Các cơ sở hình thành hoạt động Thanh toán quốc tế
Xuất nhập khẩu (XNK) hàng hóa và thanh toán quốc tế có mối quan hệ
mật thiết, ràng buộc lẫn nhau trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của
thương mại quốc tế. Không có XNK thì không có thanh toán quốc tế, nhưng
mặt khác nếu không có một phương thức thanh toán quốc tế an toàn, hợp lý
được các bên cùng chấp nhận thì cũng không có hoạt động XNK. Qua đây có
thể thấy cơ sở hình thành hoạt động thanh toán quốc tế là hoạt động thương
mại quốc tế và mục đích chính của hoạt động thanh toán quốc tế là để hỗ trợ
và phục vụ cho hoạt động XNK giữa các nước diễn ra một cách trôi chảy và
hiệu quả. Hơn nữa hoạt động ngoại thương và hoạt động thanh toán quốc tế
liên quan và gắn liền với nhiều lĩnh vực khác, mỗi lĩnh vực hoạt động là một
mắt xích không thể thiếu trong một dây chuyền hoạt động kinh tế đối ngoại
của mỗi quốc gia nói riêng và trên quy mô toàn thế giới nói chung. Tuy nhiên
thanh toán quốc tế là khâu có ý nghĩa cực kì quan trọng và nhiều khi là khâu
quyết định đến hiệu quả và tăng trưởng ngoại thương, bởi vì khi hoạt động
thanh toán có an toàn và trôi chảy thì người bán mới thu được tiền và người
mua nhận được hàng, đây là cơ sở quan trọng cho hoạt động thương mại quốc
tế tồn tại và phát triển.
Trịnh Thị Phương Thảo Ngân hàng - Tài chính – K36
6
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Hiển Trường Đại học KTQD
1.1.2. Khái niệm Thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền
hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế
giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa
một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của
các nước liên quan.
1.1.3. Vai trò của các ngân hàng thương mại trong hoạt động Thanh toán
quốc tế
Trong thương mại quốc tế không phải lúc nào các nhà XNK cũng có
thể thanh toán tiền hàng trực tiếp cho nhau mà thường phải thông qua hệ
thống ngân hàng thương mại với mạng lưới chi nhánh, đại lí rộng khắp toàn
cầu. Khi thay mặt khách hàng thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế, các ngân
hàng trở thành cầu nối trung gian thanh toán giữa hai bên mua bán. Có thể
khẳng định ngân hàng thương mại là trung gian tài chính quan trọng trong
hoạt động thanh toán quốc tế.
Với vai trò trung gian thanh toán, các ngân hàng tiến hành thanh toán
theo yêu cầu của khách hàng, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trong giao
dịch thanh toán, tư vấn, hướng dẫn khách hàng những biện pháp kĩ thuật
nghiệp vụ thanh toán quốc tế nhằm hạn chế rủi ro, tạo sự tin tưởng cho khách
hàng trong quan hệ giao dịch mua bán với nước ngoài. Mặt khác, trong quá
trình thực hiện thanh toán quốc tế, khách hàng không đủ năng lực về vốn sẽ
cần đến sự tài trợ của ngân hàng, ngân hàng sẽ thực hiện tài trợ XNK cho
khách hàng một cách chủ động và tích cực. Nhìn chung, ngân hàng là người
cung cấp hoàn hảo các loại hình dịch vụ kĩ thuật và tài chính nhằm hỗ trợ cho
Trịnh Thị Phương Thảo Ngân hàng - Tài chính – K36
7
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Hiển Trường Đại học KTQD
các khách hàng thực hiện hoạt động thương mại quốc tế. Nếu không có hệ
thống ngân hàng thương mại hiện đại như ngày nay thì hoạt động thương mại
quốc tế không những không phát triển mà còn rất khó tồn tại theo đúng nghĩa
của nó. Như vậy ngày nay hoạt động thương mại quốc tế luôn cần đến sự
tham gia, hỗ trợ về kĩ thuật nghiệp vụ và tài chính của ngân hàng. Ngân hàng
cung cấp các phương án lựa chọn phương thức thanh toán quốc tế, tài trợ
XNK, đảm bảo an toàn và quyền lợi cho cả hai bên mua bán, thông qua đó
thúc đẩy buôn bán quốc tế phát triển, mở rộng quan hệ với các quốc gia trên
thế giới.
1.2. Hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ
tại ngân hàng thương mại
1.2.1./ Giới thiệu về phương thức Tín dụng chứng từ (Documentary
Credit)
Trong các hoạt động giao thương quốc tế ngày nay, thanh toán theo
phương thức Tín dụng chứng từ luôn là phương thức thanh toán quan trọng
nhất giữa những doanh nghiệp bởi nó an toàn nhất và tương đối công bằng
trong buôn bán quốc tế. Việc phát hành và thanh toán các Tín dụng thư trong
phương thức tín dụng chứng từ được thực hiện giữa ngân hàng của người mua
và ngân hàng của người bán hàng theo nguyên tắc "thanh toán trước, khiếu
nại sau" khi các chứng từ của người bán phù hợp với toàn bộ các điều kiện
trong tín dụng thư (chứng từ hoàn hảo).
1.2.1.1. Khái niệm
Phương thức Tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận trong đó một
ngân hàng (ngân hàng mở Thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng cam kết
sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (người thứ ba - người hưởng
lợi số tiền của Thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba này
Trịnh Thị Phương Thảo Ngân hàng - Tài chính – K36
8
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Hiển Trường Đại học KTQD
ký phát trong phạm vi số tiền đó, trong thời gian qui định, khi người này xuất
trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định
đề ra trong một văn bản gọi là Thư tín dụng (Letter of Credit – L/C).
Nguồn pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán bằng phương thức Tín
dụng chứng từ hiện nay: Quy tắc và các thực hành thống nhất về tín dụng
chứng từ, bản sửa đổi năm 1993, số 500 và bản phụ trương số 100, ICC
(Uniform Customs and Practice for Ducumentary Credit, Revision 1993,
No500- For electronic presentation 1.0, ICC - Viết tắt là UCP 500 - eUCP1.0,
ICC). Trong thời gian tới đây Việt Nam sẽ chuyển sang áp dụng UCP 600, dự
kiến là tháng 07/2007, đây là bản sửa đổi mới mang tính cập nhật và hoàn
chỉnh hơn UCP 500.
1.2.1.2. Các chủ thể liên quan trong phương thức thanh toán bằng Tín
dụng chứng từ
Trong Thương mại quốc tế, có một số chủ thể chính tham gia trong
phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ bao gồm:
- Người khởi tạo/ Người xin mở Thư tín dụng: Là người mua, người
nhập khẩu (NK) hàng hoá.
- Ngân hàng khởi tạo/ Ngân hàng mở (phát hành) Thư tín dụng
(Issuing bank): Ngân hàng phục vụ người khởi tạo hay là ngân hàng
đại diện cho người NK, cung cấp tín dụng cho người NK.
- Người thụ hưởng/ Người hưởng lợi Thư tín dụng: Là người Bán,
người xuất khẩu (XK) hay bất cứ người nào khác mà người hưởng
lợi chỉ định.
- Ngân hàng thông báo Thư tín dụng (Advising bank): Là ngân hàng
đại lý ở nước người hưởng lợi, là nơi ngân hàng phát hành gửi Thư
tín dụng tới.
Trịnh Thị Phương Thảo Ngân hàng - Tài chính – K36
9
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Hiển Trường Đại học KTQD
- Ngân hàng thanh toán (Negotiating bank): Là ngân hàng đồng ý
kiểm tra chứng từ theo L/C và trả tiền cho người hưởng lợi.
Ngoài ra còn có thể xuất hiện thêm một số chủ thể khác cũng tham gia
trong phương thức thanh toán bằng Tín dụng thư đó là:
- Ngân hàng gửi: Là ngân hàng gửi điện (có thể chính là ngân hàng
khởi tạo).
- Ngân hàng trung gian: Là ngân hàng tham gia vào quá trình thanh
toán bằng phương thức Tín dụng chứng từ nhưng không phải là ngân
hàng khởi tạo hoặc ngân hàng thanh toán mà có thể là ngân hàng thông
báo Thư tín dụng tại nước người XK. Ngân hàng trung gian có thể thực
hiện nhiệm vụ xác nhận (Confirming), đứng ra cam kết trả tiền chon
người XK.
- Ngân hàng trích tiền: Là ngân hàng giữ tài khoản của Ngân hàng khởi
tạo thực hiện lệnh trích tài khoản của ngân hàng khởi tạo chuyển tiền
cho người hưởng lợi.
1.2.1.3. Quy trình tiến hành nghiệp vụ Thanh toán quốc tế bằng phương
thức Tín dụng chứng từ
Quy trình Thanh toán quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ bao gồm
8 bước như sau:
(1)
(5)
(2) (8) (6) (4)

Trịnh Thị Phương Thảo Ngân hàng - Tài chính – K36
10
Người mua
(Người NK)
Người bán
(Người XK)
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Hiển Trường Đại học KTQD
(7)

(3)
(1): Người mua làm đơn xin mở L/C và gửi cho ngân hàng khởi tạo
L/C, yêu cầu mở L/C cho người bán hưởng.
(2): Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng mở L/C tiến hành mở L/C
và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người bán thông báo về việc
mở L/C và chuyển L/C đến người bán.
(3): Khi nhận được thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo
cho người bán toàn bộ nội dung thông báo về việc mở L/C, và khi nhận được
bản gốc L/C thì chuyển ngay cho người bán.
(4): Người bán nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng nếu không
thì đề nghị người mua và ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung L/C cho phù
hợp với hợp đồng, đến khi chấp nhận mới giao hàng.
(5): Sau khi giao hàng, người bán lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C
xuất trình cho ngân hàng mở L/C thông qua ngân hàng thông báo để đòi tiền.
(6): Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp với L/C thì
trả tiền cho người bán. Nếu không không phù hợp thì từ chối thanh toán và
gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho người bán.
(7): Ngân hàng mở L/C đòi tiền người mua và chuyển bộ chứng từ
hàng hoá cho người mua.
(8): Người mua kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì hoàn
trả tiền lại cho ngân hàng mở L/C, nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ
chối trả tiền.
1.2.1.4. Thư tín dụng (Letter of Credit – L/C) công cụ quan trọng của
phương thức Tín dụng chứng từ
Trịnh Thị Phương Thảo Ngân hàng - Tài chính – K36
11
Ngân hàng của
người NK
(Ngân hàng phát
hành)
Ngân hàng
đại lý
(Ngân hàng
thông báo)
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Hiển Trường Đại học KTQD
1.2.1.4.1. Khái niệm, đặc điểm Thư tín dụng
Để tiến hành thanh toán quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ,
bắt buộc phải có một Thư tín dụng. Đây là một văn bản pháp lý quan trọng
của phương thức thanh toán này, vì nếu không có Thư tín dụng thì bên xuất
khẩu sẽ không giao hàng và như vậy phương thức Tín dụng chứng từ cũng sẽ
không hình thành được.
Tín dụng thư là văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở tín dụng thư
cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu như họ xuất trình đầy đủ bộ chứng
từ thanh toán phù hợp với nội dung của Thư tín dụng đã mở.
Thư tín dụng hoạt động theo 02 nguyên tắc: Độc lập và tuân thủ
nghiêm ngặt. Thư tín dụng được hình thành trên cơ sở hợp đồng thương mại,
tức là phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu của hợp đồng để người nhập khẩu
làm thủ tục yêu cầu ngân hàng mở Thư tín dụng. Nhưng sau khi đã được mở,
Thư tín dụng lại hoàn toàn độc lập với hoạt động thương mại đó. Điều đó có
nghĩa là khi thanh toán, ngân hàng chỉ căn cứ vào nội dung Thư tín dụng mà
thôi.
1.2.1.4.2. Nội dung của một Thư tín dụng
- Số hiệu của Thư tín dụng: tạo thuận tiện trong việc trao đổi thông tin
giữa các bên có liên quan trong quá trình giao dịch thanh toán và ghi vào các
chứng từ liên quan trong bộ chứng từ thanh toán.
- Ðịa điểm và ngày mở Thư tín dụng:
+ Ðịa điểm mở Thư tín dụng là nơi ngân hàng mở phát hành Thư tín
dụng để cam kết trả tiền cho người hưởng lợi. Ðịa điểm này có ý nghĩa quan
trọng, vì nó liên quan đến việc tham chiếu luật lệ áp dụng, để giải quyết
những bất đồng xảy ra (nếu có).
Trịnh Thị Phương Thảo Ngân hàng - Tài chính – K36
12
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Hiển Trường Đại học KTQD
+ Ngày mở L/C là ngày bắt đầu phát sinh và có hiệu lực sự cam kết của
ngân hàng mở L/C đối với người hưởng lợi; là ngày ngân hàng mở chính thức
chấp nhận đơn xin mở của người NK; là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực
của L/C và cũng là căn cứ để người XK kiểm tra xem người NK có mở L/C
đúng thời hạn không
+ Loại Thư tín dụng: khi mở L/C người yêu cầu mở phải xác định cụ
thể loại L/C. Mỗi loại L/C khác nhau quy định quyền lợi và nghĩa vụ những
người liên quan tới Thư tín dụng cũng khác nhau.
- Tên, địa chỉ của những người liên quan đến phương thức Tín dụng chứng từ:
+ Người yêu cầu mở Thư tín dụng
+ Người hưởng lợi
+ Ngân hàng mở Thư tín dụng
+ Ngân hàng thông báo
+ Ngân hàng trả tiền (nếu có)
+ Ngân hàng xác nhận (nếu có)
- Số tiền của Thư tín dụng: Số tiền phải được ghi vừa bằng số và bằng
chữ và phải thống nhất với nhau. Tên đơn vị tiền tệ phải ghi cụ thể, chính xác.
Không ghi số tiền dưới dạng một con số tuyệt đối, vì như vậy sẽ có thể khó
khăn trong việc giao hàng và nhận tiền của bên bán. Cách tốt nhất là ghi một
số lượng giới hạn mà người bán có thể đạt được
- Thời hạn hiệu lực của Thư tín dụng: Là thời hạn mà ngân hàng mở
cam kết trả tiền cho người hưởng lợi, nếu người này xuất trình được bộ chứng
từ trong thời hạn hiệu lực đó và phù hợp với quy định trong Thư tín dụng đó
- Thời hạn trả tiền của Thư tín dụng: Liên quan đến việc trả tiền ngay
hay trả tiền về sau (trả chậm). Ðiều này hoàn toàn tuỳ thuộc vào quy định của
hợp đồng thương mại đã ký kết. Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn
hiệu lực của Thư tín dụng (nếu trả tiền ngay) hoặc nằm ngoài thời hạn hiệu
Trịnh Thị Phương Thảo Ngân hàng - Tài chính – K36
13
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Hiển Trường Đại học KTQD
lực (nếu trả chậm). Trong trường hợp này, hối phiếu có kỳ hạn phải được xuất
trình để chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của Thư tín dụng:
- Thời hạn giao hàng: Ðược ghi trong Thư tín dụng và cũng do hợp
đồng mua bán ngoại thương quy định. Ðây là thời hạn quy định bên bán phải
chuyển giao xong hàng cho bên mua, kể từ khi Thư tín dụng có hiệu lực. Thời
hạn giao hàng liên quan chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của Thư tín dụng. Nếu
hai bên thoả thuận kéo dài thời gian giao hàng thêm một số ngày thì ngân
hàng mở Thư tín dụng cũng sẽ hiểu rằng thời hạn hiệu lực của Thư tín dụng
cũng được kéo dài thêm một số ngày tương ứng. Những nội dung liên quan
tới hàng hoá: tên hàng,số lượng,trọng lượng, giá cả, quy cách phẩm chất, bao
bì, ký mã hiệu cũng được ghi cụ thể trong nội dung Thư tín dụng. Những
nội dung về vận chuyển giao nhận hàng hoá: điều kiện cơ sở về giao hàng
(FOB, CIF ), nơi giao hàng, cách vận chuyển, cách giao hàng, cũng được
thể hiện đầy đủ và cụ thể trong nội dung Thư tín dụng.
- Các chứng từ mà người hưởng lợi phải xuất trình: Ðây cũng là một
nội dung rất quan trọng của Thư tín dụng. Bộ chứng từ thanh toán là căn cứ
để ngân hàng kiểm tra mức độ hoàn thanh nghĩa vụ chuyển giao hàng hoá của
người xuất khẩu để tiến hành việc trả tiền cho người hưởng lợi. Ngân hàng
mở Thư tín dụng thường yêu cầu người hưởng lợi đáp ứng những yếu tố liên
quan tới chứng từ sau (Các loại chứng từ phải xuất trình căn cứ theo yêu cầu
đã được thoả thuận trong hợp đồng thương mại):
*Thông thường một bộ chứng từ gồm có:
\ Hối phiếu thương mại (Commerial Bill of Exchange)
\ Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice)
\ Vận đơn hàng hải (Ocean Bill of Lading)
\ Chứng nhận bảo hiểm (Insurance Policy)
\ Chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
Trịnh Thị Phương Thảo Ngân hàng - Tài chính – K36
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét