Thứ Ba, 25 tháng 2, 2014
tổ chức kế toán tại công ty TNHH Selta
Tính đến thời điểm hiện nay thì tổng số lao động trong công ty là 120 lao
động. Để giúp cho các nhà quản lý trong công ty nắm bắt đợc một cách chính xác,
kịp thời về tình hình lao động trong công ty thì có rất nhiều loại. Cụ thể :
Phân loại lao động theo giới tính
Do đặc điểm và tính chất của công việc sản xuất là chủ yếu, những công việc
nặng nhọc đòi hỏi phải có bàn tay cứng cáp. Để đáp ứng đợc yêu cầu đó một cách tốt
nhất công ty đã sử dụng lao động nam khá nhiều. Cụ thể:
- Lao động nam 105 lao động chiến 87,5%
- Lao động nữ 15 lao động chiếm 12,5%
Với cách phân loại trên đã đáp ứng đợc tiến độ sản xuất sản phẩm cũng nh
đảm bảo đợc chất lợng sản phẩm sản xuất ra phủ hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng.
Có thể nói đây là cách phân loại hợp lý góp phần phát triển sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Một cách phân loại lao động cũng khá quan trọng nữa là theo trình độ đào
tạo. Do công ty sản xuất với các loại mặt hàng với chất lợng cao đòi hỏi trình độ tay
nghề của ngời lao động cũng phải đợc cải tiến cụ thể:
- Đại học : 15 ngời chiếm 12,5%
- Cao đẳng : 18 ngời chiếm 15%
- Trung cấp 10 ngời chiếm 8,3%
- Số còn lại là công nhân, bảo vệ và một số lao động ở các bộ phận có liên
quan chiếm 64,2%
Qua cách phân loại này ta thấy việc phân loại lao động theo trình độ đào tạo
của công ty nh vậy là tơng đối hợp lý cho từng phần việc, từng chuyên ngành, từng
lao động, cách phân loại này góp phần không nhỏ vào việc sản xuất của doanh
nghiệp.
Phân loại lao động theo tính chất nghiệp vụ
Công ty TNHH Selta là một doanh nghiệp sản xuất do đó số ngời lao động
trực tiếp chiếm phần lớn, cụ thể
- Lao động trực tiếp sản xuất : 100 ngời chiếm 83,3%
- Lao động gián tiếp 20 ngời chiếm 16,7%
Với cách phân loại trên công ty đã giảm bớt đợc phần nào đó lao động gián
tiếp. Nhằm tiết kiệm chi phí trong lao động cách phân loại này khá phù hợp với lĩnh
vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Thu nhập của ngời lao động trong công ty
Thu nhập của ngời lao động trong công ty tính đến thời điểm hiện nay bình
quân là 12.600.000 đồng/năm.
Tổng quỹ lơng của công ty là 1.512.000.000 đồng/ năm
126.000.000 đồng/ tháng
378.000.000 đồng/ quý
Tiền lơng bình quân của ngời lao động trong công ty là 1.050.000 đồng/
tháng. Qua chỉ tiêu tiền lơng ở trên ta thấy : tiền lơng bình quân của ngời lao động
trong công ty vẫn còn ở mức hạn chế. Song vì là công ty thành lập cha đợc lâu và là
công ty TNHH với mô hình là sản xuất kinh doanh nên việc trả lơng cho ngời lao
động nh vậy cũng có phần hợp lý vẫn có thể đảm bảo để ngời lao động tái sản xuất
sức lao động. Trong những thời gian tới công ty cố gắng thúc đẩy nhanh quá trình
sản xuất kinh doanh thì việc trả lơng cho ngời lao động chắc chắn sẽ có sự thay đổi
tích cực.
c. Cơ cấu ban giám đốc, phòng ban và các bộ phận sản xuất kinh soanh
của công ty TNHH Selta
Xuất phát từ những đặc điểm, nhiệm vụ, chức năng của công ty đòi hỏi phải
có bộ máy quản lý và sản xuất thích hợp thì hoạt động sản xuất kinh doanh mới có
hiệu quả cao. Để đạt đợc hiệu quả đó ta phải dựa trên những nguyên tắc sau:
- Có mục tiêu chiến lợc thống nhất.
- Có chế độ trách nhiệm rõ ràng, quyền hạn và trách nhiệm cân xứng nhau.
- Có sự mềm dẻo về tổ chức.
- Có sự tập trung thống nhất về một đầu mối.
- Đảm bảo tăng hiệu quả trong quá trình kinh doanh.
Để thấy rõ bộ máy quản lý của công ty hoạt động ra làm sao ta đi sâu vào
từng bộ phận.
Ban giám đốc là cơ quan đầu não chỉ đạo mọi hoạt động và đặt ra các kế
hoạch sản xuất cho công ty, ban giám đốc gồm có 2 ngời:
- Giám đốc : là ngời trực tiếp quản lý điều hành và chỉ đạo mọi hoạt động, tổ
chức quản lý, lãnh đạo công nhân viên trong toàn công ty, thực hiện cũng nh định h-
ớng ra kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Tổ chức và chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên phát huy năng lực công
tác, tính sáng tạo tham gia quản lý công ty.
Thờng xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các phòng ban chức năng nghiêm
chỉnh chấp hành thực hiện đúng tiến độ kế hoạch đã lập ra.
Thờng xuyên đúc kết phát triển của công ty để tăng cờng công tác quản lý.
Chịu trách nhiệm trớc pháp luật.
- Phó giám đốc : là ngời giúp giám đốc điều hành các mảng hoạt động mà ban
giám đốc giao phó đồng thời thay mặt giám đốc để quản lý, điều hành công việc khi
đợc uỷ quyền và là ngời chịu trách nhiệm trớc giám đốc về toàn bộ việc thực hiện kế
hoạch sản xuất và công tác kỹ thuật từ thiết kế, chuẩn bị sản xuất, tổ chức và cân đối
dây chuyền sản xuất. Phó giám đốc còn có nhiệm vụ tổ chức hợp lý hoá sản xuất, lập
kế hoạch đào tạo bồi dỡng nhằm nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân
viên kỹ thuật, đồng thời còn thực hiện hợp tác nghiên cứu khao học, công nghệ hợp
tác sản xuất kinh doanh với các đơn vị bên ngoài.
Các phòng ban trong công ty gồm 4 phòng ban :
- Phòng tài chính kế toán : chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là tham mu
cho giám đốc về mặt tài chính, theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
dới hình thái tiền tệ và giúp giám đốc kiểm tra, quản lý, chỉ đạo điều hành các hoạt
động tài chính tiền tệ của công ty và các đơn vị cơ sở. Ghi chép tính toán phân tích,
tổng hợp các số liệu kế toán, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ lập báo cáo tài
chính. Đây là công cụ quản lý kinh tế, đồng thời là đầu mối quan tham mu đắc lực
cho lãnh đạo công ty. Phòng tài chính kế toán tiến hành các hoạt động quản lý tính
toán hiệu quả kinh tế trong kinh doanh, cân đối giữa vốn và nguồn vốn, kiểm tra việc
sử dụng tài sản, vật t tiền vốn thực hiện chức năng kiểm tra, đảm bảo quyền chủ
động trong sản xuất kinh doanh và tài chính của công ty và có nhiệm vụ tập hợp các
chi phí, tình thình tiêu thụ để lập các báo cáo tài chính một cách kịp thời và chính
xác.
- Phòng kinh doanh : chức năng, nhiệm vụ là nhận toàn bộ sản phẩm do công
ty sản xuất ra đem đi tiêu thụ theo giá mà do giám đốc quyết định. Đồng thời tiếp
nhận các đơn đặt hàng của khách hàng và thu hồi công nợ đem tiền tệ nộp cho phòng
kế toán.
Các bộ phận sản xuất kinh doanh gồm 2 bộ phận:
- Phân xởng sản xuất : có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm theo kế hoạch sản
xuất của giám đốc đã đề ra theo đúng số lợng và chất lợng sản phẩm.
- Phòng trng bày : Là nơi trng bày các sản phẩm đã hoàn thành song đem đi
tiêu thụ.
Mối quan hệ giữa ban giám đốc, các phòng ban và các bộ phận sản xuất
kinh doanh
Mỗi phòng ban, mỗi bộ phận đều có một chức năng riêng nhng giữa chúng có
mối quan hệ mật thiết với nhau đều chịu sự chỉ đạo của ban giám đốc trong công ty
tạo thành một chuỗi mắt xích trong guồng máy quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Vị trí và vai trò của mỗi phòng ban, mỗi bộ phận quản lý là khác
nhau nhng mục đích chung là sự tồn tại và phát triển của công ty ngày càng hoàn
thiện hơn.
Sơ đồ 1
- Ban giám đốc
+ Giám đốc
+ Phó giám đốc
Phòng
tài chính kế toán
Phân xởng
sản xuất
Phòng
trng bày hàng hóa
Phòng
kinh doanh
Bộ máy quản lý tại công ty TNHH Selta
3.4. Quy trình sản xuất sản phẩm tại công ty TNHH Selta
Sơ đồ quy trình sản xuất tại công ty TNHH Selta
- Làm khuôn : phải có keo, chất thủy tinh.
- Hút ra sản phẩm bồn : Dùng tấm nhựa đa vào máy ép, máy hút
- Đắp bồn : Dùng vải sợi thủy tinh, keo
- Hoàn thiện bồn : dùng máy cắt ba via xong sau đó đóng gói.
II. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Selta
1. Đặc điểm bộ máy kế toán tại công ty
Hình thức bộ máy kế toán tại công ty
Bộ máy kế toán là một trong những bộ phận quan trong jcủa mọi soanh
nghiệp. Bất kể doanh nghiệp đó sản xuất kinh doanh hay doanh nghiệp thuơng mại
đều cần thiết phải có bộ máy kế toán. Có 3 hình thức tổ chức bộ máy kế toán đó là
hình thức tập trung, hình thức phân tán và hiành thức vừa tập trung vừa phân tán.
Song nhu cầu đặc điểm, nhiệm vụ kinh doanh của công ty là hoạt động trên địa bàn
cha rông lắm chính vì vậy công ty đã chọn hình thức bộ máy kế toan tập trung nhằm
quản lý và tổ chức bộ máy kế toán của công ty phù hợp với điều kiện trình độ quản
lý công tác kế toán của công ty TNHh Selta. Theo hình thức này thì toàn bộ công tác
kế toán đợc tâph trung tại phòng kế toán của công ty. Việc tập hợp số liệu, ghi sổ kế
toán tại các phân xởng, các bộ phận không tổ chức bộ máy kế toán riêng. Vì vậy
số liệu kế toán tại các phân xởng, các bộ phận thu nhận cung cấp kịp thời đầy đủ cho
phòng kế toán.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty đợc thể hiện qua sơ đồ sau
Sơ đồ 2
Làm khuôn Hoàn thiện bồnĐắp bồnHút ra sản phẩm
bồn
Kế toán trởng
Kiêm trởng phòng kế toán
Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty TNHH Selta
Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty TNHH Selta thể hiện sự phân công cụ thể
chức năng,nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán nh sau:
- Kế toán trởng : là ngời tổ chức, chỉ đạo chung toàn bộ công tác kế toán, phân
công nhiệm vụ và chỉ đạo chung toàn bộ công tác kế toán của từng kế toán viên. Kế
toán trởng là trợ thủ đắc lực cho giám đốc trong kinh doanh và phải chịu trách nhiệm
trớc giám đốc về mọi mặt của công tác kế toán trong công ty.
- Bộ phận kế toán tiền mặt và chi phí : Có nhiệm vụ theo dõi các loại tiền nhập
xuất tại quỹ tiền mặt và tiền gửi phản ánh đúng, đủ các chi phí.
- Bộ phận kế toán tiền lơng : Có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ
liên quan đến việc trả lơng cho ngời lao động.
- Kế toán bán hàng và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá : là ngời quản lý và theo
dõi số lợng, giá trị xuất nhập kho hàng hoá, thành phẩm đem đi tiêu thụ thanh toán
và nắm bắt khả năng thanh toán, kê khai doanh thu và nộp thuế hàng tháng. Phản
ánh kịp thời, chính xác doanh thu sản phẩm hàng hóa tiêu thụ.
- Kế toán vật t hàng hóa : có nhiệm vụ theo dõi chi tiết nhập xuất tồn vật t
hàng hóa, điều chuyển nội bộ, theo dõi giá thành vật t, hàng hóa.
- Thủ quỹ : quản lý trực tiếp quỹ tiền mặt tại công ty.
2. Các chính sách tại công ty TNHh Selta
2.1. Chế độ kế toán công ty áp dụng
Công ty TNHH Selta áp dụng chế độ kế toán của doanh nghiệp vừa và nhỏ
ban hành theo quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ tài chính.
Kế toán trởng
Kiêm trởng phòng kế toán
Thủ quỹ
Kế toán
vật t
Kế toán tiền
mặt và chi phí
Kế toán
bán hàng
và công nợ
Kế toán
Tiền lơng
2.2. Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ trong ghi sổ kế toán tại công ty
- Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 1/1/ và kết thúc vào ngày 31/12 năm dơng
lịch.
- Đơn vị tiền tệ : VNĐ nhng khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ
thì công ty tiến hành quy đổi về tiền VNĐ để ghi sổ kế toán.
2.3. Phơng pháp khấu hao Tài sản cố định (TSCĐ)
Trong thực tế có rất nhiều phơng pháp khấu hao TSCĐ nh : phơng pháp khấu
hao theo thời gian sử dụng, khấu hao theo số d giảm dần, khấu hao theo tổng số nh-
ng do đặc điểm và tính chất của từng loại TSCĐ mà công ty áp dụng phơng pháp
khấu hao TSCĐ theo thời gian.
Nội dung của phơng pháp khấu hao TSCĐ theo thời gian tại công ty TNHh
Selta. Theo phơng pháp này, kế toán của công ty căn cứ vào nguyên giá TSCĐ và
thời gian sử dụng TSCĐ và mức trích khấu hao hàng năm cho TSCĐ theo công thức
sau :
Mức khấu hao
hàng năm của TSCĐ
=
NG của TSCĐ
Thời gian sử dụng hữu ích
Cách xác định nguyên giá TSCĐ:
- Nguyên giá TSCĐ mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản triết khấu th-
ơng mại và giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm thuế đợc hoàn lại) và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng và đang sử
dụng nh : chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí
lắp đặt, chạy thử, chi phí chuyên gia và các chi phí khác.
- Trờng hợp mua sắm TSCĐ đợc thanh toán theo phơng thức trả chậm, nguyên
giá TSCĐ đợc phản ánh theo giá mua phải trả ngay tại thời điểm mua.
- Đối với TSCĐ mua dới hình thức trao đổi đợc xác định theo giá trị hợp lý
hoặc giá trị TSCĐ HH nhận về hoặc giá trị hợp lý TSCĐ đem trao đổi sau khi điều
chỉnh các khoản tiền hoặc tơng đơng tiền đã trả thêm hoặc thu về.
- Nguyên giá TSCĐ mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ HH tơng tự.
- Đối với TSCĐ xây dựng cơ bản theo phơng thức giao thầu đợc xác định theo
công thức :
NG TSCĐ
do xây dựng mới
tự chế tạo
=
Giá trị
quyết toán đợc
duyệt
+
Chi phí
lắp đặt
chạy thử
+
Chi phí khác
và lệ phí trớc bạ
- Đối với TSCĐ nhận của đơn vị khác góp vốn liên doanh đợc xác định theo
công thức :
NG TSCĐ do
nhận gốp vốn liên
doanh
=
Giá trị thoả thuận
của các bên tham gia LD
(giá trị theo đánh của hội đồng
đánh giá)
+
Chi phí lắp đặt,
chạy thử (nếu
có)
- Đối với TSCĐ đợc biếu tặng : NG TSCĐ đợc xác định trên cơ sở giá thực tế
của TSCĐ tơng đơng cùng loại.
VD : Ngày 15/9/2002 công ty mua một máy hút bồn trị giá cha thuế =
25.000.000 đồng, chi phí vận chuyển lắp đặt chạy thử = 1.000.000 đồng .Công ty dự
tính sử dụng trong 10 năm. Và tính mức khâu hao tài sản đó nh sau:
NG = 25.000.000 + 1.000.000 = 26.000.000 đồng
Mức khấu hao hàng năm = 26.000.000 / 10 = 2.600.000 đồng
Mức khấu hao hàng tháng = 2.600.000 / 12 = 216.000,67 đồng
2.4. Phơng pháp hạch toán thuế GTGT
Thực tế có 2 phơng pháp hạch toán thuế GTGT : Phơng pháp hạch toán thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ và hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp. Nhng do lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất công nghiệp cho
nên để thuận tiện cho việc phản ánh thuế đầu vào thì công ty sử dụng phơng pháp
hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
2.5. Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho tại công ty:
Thông thờng có 2 loại hạch toán hàng tồn kho là : Hạch toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ.
Công ty TNHH Selta đã và đang hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên.
Theo phơng pháp này thì việc phản ánh ghi chép đợc theo dõi thờng xuyên
liên tục và có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho các loại vật liệu, công cụ, dụng
cụ, thành phẩm trên các tài khảon kế toán và sổ kế toán.
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên thì việc xác định giá trị thực tế của vật
t hàng hóa tồn kho đợc căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau kho đã tổng
hợp, phân loại theo các đối tợng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán.
Giá trị vật t hàng hóa tồn kho trên tại khoản và sổ kế toán đợc xác định ở bất
kỳ thời điểm nào trong kỳ hạch toán.
2.6. Hình thức kế toán
Hình thức kế toán là hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm việc xác
định số lợng kế toán cần thiết kết cấu các loại sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ kế
toán để phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ chứng từ gốc để phục
vụ cho báo cáo kế toán.
Theo chế độ kế toán hiện hành hiện nay có 4 hình thức kế toán đó là hình thức
nhật ký chung, hình thức chứng từ ghi sổ, hình thức nhật lý sổ cái, hình thức nhật ký
chứng từ.
Trong 4 hình thức trên công ty TNHH Selta áp dụng hình thức kế toán
Chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này thì sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán đợc thể hiện
nh sau :
Sơ đồ 3
(3)
(1a)
Chứng từ gốc
(Hóa đơn GTGT phiếu
xuất nhập kho)
(1)
(1b)
(2a)
(4)
(2b)
(5)
(6) (6)
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại công ty TNHH Selta
(1) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ
(1a) (1b) Nếu trong ngày phát sinh nhiều chứng từ gốc cùng loại kế toán lên bảng
tổng hợp chứng từ gốc căn cứ vào dòng tổng cộng lập chứng từ ghi sổ.
(2a) (2b) Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài
khoản
(3)Những chứng từ gốc liên quan đến hạch toán chi tiết phải vào sổ thẻ kế toán chi
tiết có liên quan.
(4) Cuối tháng cộng sổ thẻ kế toán chi tiết lên bảng tổng hợp chi tiết.
(5) Cuói tháng đối chiếu giữa sổ cái các tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết.
(6) Sau khi số liệu đã đảm bảo tính khợp đúng từ sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết nên
báo cáo tài chính.
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ
Sổ, thẻ
kế toán chi tiết
Sổ cái
các tài khoản
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét