Sáng kiến kinh nghiệm sinh học Tác giả: Nguyễn Thị Thuỳ Hơng Trờng THCS Mờng Bú Mờng La
trong quá trình học tập bộ môn. Sinh học sẽ giúp giải thích nhiều sự vật hiện tởng
diễn ra xung quanh ta trong đó có di truyền và chọn giống.
Nhiều hiện tợng trong cuộc sống nh di truyền tính trội, di truyền trung gian đột
biết, tật di truyền bẩm sinh, sinh con trai hay con gái nhiều vấn đề trong chăn nuôi
trồng trọt nh: Giống thuần chủng, thoái hoá giống, u thế lai đều liên quan đến di
truyền . Vậy di truyền là gì? Hiểu cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp, thì ngày nay nhiều
giáo viên còn mơ hồ, hiểu cha sau, cha sát, cha ký và điều đó sẽ mất đi tính thực
nghiệm đăch trng của bộ môn, dẫn đến nhiều học sinh không còn thích hợp học môn
này nữa.
Về phía học sinh, qua nhiều năm tôi guảng dạy và qua đồng nghiệp trao đổi .
Tôi thấy rằng trong quá trình lĩnh hội kiến thức phần này học sinh cảm thấy trừu tợng
và khó nắm bắt kịp thời. Đã từ lâu một câu hỏi đặt ra với tôi, phải làm gì? Và làm nh
thế nào để học sinh tiếp thu kiến thức tốt nhất, làm nh thế nào để nâng cao chất lợng
môn học. Đây là câu hỏi lớn mà làm tôi chăn trở. Qua nghiên cứu, tìm hiểu và đợc
bạn bề động viên tôi quyết định chọn đề tài.
Tìm hiểu thêm một số kiến thức về di truyền và chon giống
Hớng vận dụng trong sách sinh học 9.
Với phạm vi nghiên cứu chỉ là một sáng kiến kinh nghiệm, tôi chỉ tìm hiểu
thêm và sâu một số kiến thức về di truyền học chọn gống và chỉ ra hớng vận dụng
trong chơng trình sinh học tôi đã làm.
II/ Lịch sử nghiên cứu.
Việc nghiên cứu một số kiến thức về di truyền và chọn giống. Hớng vận dụng
trong sách sinh học 9. Đây là vấn đề đã có nhiều ngời nghiên cứu, song ở Mờng Bú
tôi là ngời nghiên cứu đầu tiên.
III/ Mục đích nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là góp phần nâng cao chất lợng bộ môn
sinh học cho giáo viên và chất lợng học cho học sinh ở trờng THCS Mờng Bú.
Đề xuất hớng vận dụng trong quá trình cung cấp và lính hội kiến thức.
IV/ Đối tợng nghiên cứu , phạm vi nghiên cứu.
5
Sáng kiến kinh nghiệm sinh học Tác giả: Nguyễn Thị Thuỳ Hơng Trờng THCS Mờng Bú Mờng La
* Đối tợng nghiên cứu.
Các kiến thức về di truyền và chọn giống.
- Thực tế công tác giảng dạy
- Các phơng pháp vận dụng nâng cao chất lợng giảng dạy học
môn sinh học ở trờng THCS Mờng Bú.
* Phạm vi nghiên cứu : Từ tháng 9 năm 2004 đến năm 2006.
V/ Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng dạy môn nàu ở lớp 9 của tròng THCS Mờng Bú.
- Nghiên cứu các thực trạng dạy học ở đó.
- Chỉ ra nguyên nhân của thực trạng.
- Đề xuất hớng vận dụng.
VI/ Giải thiết khoa học.
- Do điều kiện thời gian có hạn, sáng kiến này chỉ tập trung nghiên cứu các
kiến thức về di truyền và chọn giống, hớng vận dụng ở trờng THCS Mờng Bú.
VII/ Giới thiệu nghiên cứu.
Chơng trình sinh học 9 thời gian từ năm học 2004 2005 đến năm 2006.
VIII/ Phơng pháp nghiên cứu.
Sử dụng phơng pháp thống kê rút kinh nghiệm là chính.
Phơng pháp hỗ trợ: - Phơng pháp điều tra.
- Phơng pháp thu nhập Phân tích tài liệu.
IX/ Những đóng góp mới của đề tài.
Bổ sung thêm các kiến thức cơ bản về di truyền và chọn gống cho giáo viên tr-
ờng THCS Mờng Bú.
Làm phong phú thêm lý luận bộ môn cho giáo viên và cán bộ quản lý trờng.
Phần ii: nội dung
I/ Cơ sở lý luận.
Di truyền và biến dị là hai tính chất cơ bản của mọi sinh vật.
6
Sáng kiến kinh nghiệm sinh học Tác giả: Nguyễn Thị Thuỳ Hơng Trờng THCS Mờng Bú Mờng La
Di truyền đảm bảo sự tái bản mọi tính trạng và đặc tính của sinh vật từ thế hệ
này sang thế hệ khác dẫn đến đặc tính đặc trntg và ổn định của các loài vật.
Biến dị dẫn tới những biến đổi của sinh vật đảm bảo cho sinh vật có khả năng
thích nghi phát triển tiến hoá.
Ngành khoa học nghiên cứu các hiện tợng và quy luật di truyền và biến dị đợc
gọi là ngành di truyền học, xây dựng cơ sở lý luận để điều khiển định hóng tính di
truyền của mội sinh vật, chủ động điều khiển định hớng di truyền các loài theo hớng
có lợi, phục vụ đời sống con ngời.
Hai hiện tợng di truyền và biến dị đợc loài ngời biết đến từ xa, nhng chỉ đến
thế kỷ nài di truyền học mới trở thành một khoa học thực sự, khi có tác dụng khám
phá đầu tiên của nhà di truyền học Menđen (Grêgo Menđen: 1822 1882) Trên cơ
sở các nghiên cứu thực nghiệm. Men đen đã xây dựng các định luật di truyền cơ bản.
Từ đó đến nay, do các thành tự nối tiếp mạnh mẽ , di truyền học đã trở thành
một ngành khoa học có vị trí rất quan trọng trong toàn bộ ngành sinh học, làm cơ sở
cho sinh học hiện đại. Đặc biệt là trong mấy chục năm gần đây nhờ có sự xâm nhập
ngày càng sâu của kỹ thuật nghiên cứu hiện đại, di truyền học ngày càng sâu của các
ngành khoa học cơ bản (Toán, lý, hóa ) Cùng với sử dụng các phơng pháp, kỹ thuật
nghiên cứu hiện đại, di truyền học ngày cáng đi sâu, phát hiện đợc các vấn đề cơ bản
của sự sống. Nghiên cứu sâu bản chất cấu trúc và phát hiện đợc bản chất của vật chất
cơ chế di truyền ơt cấp độ tổ chức phân tử đến tề bào, cơ chế quần thể.
Các thành tự về lý thuyết của di truyền học đã đợc ứng dụng và thực tiễn, phục
vụ rất nhiều mặt của cuộc sống.
Di truyền học có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các lĩnh vực nghiên cứu về
con ngời, những năm gần đấy đã đi sâu, nghiên cứu về con ngời, di truyền về ngời
nghiên cứu bảo vệ con ngời về mặt di truyền, chống lại hậu quả di truyền tai hại gây
nên do tình hình ô nhiễm môi trờng, ô nhiêm sinh quyển.
Di truyền hoc đã ứng dụng là nền tảng của khoa học hiện đại trong lĩnh vực
chuẩn đoán, phòng ngừa và điều trị các bệnh tật di truyền. Bên cạnh đó di truyền
7
Sáng kiến kinh nghiệm sinh học Tác giả: Nguyễn Thị Thuỳ Hơng Trờng THCS Mờng Bú Mờng La
học còn đợc ứng dụng trong các lĩnh vực nghiên cứu dân tộc học , nhân chủng học,
luật học, y pháp học, các lĩnh vực tâm lý, s phạm, năng khiếu, cá tính .
Đối với nông nghiẹp, di truyền học là cơ sở cho công tác chọn giống góp phần
giải quyết vần đề lơng thực, thực phẩm tạo ra các giiống mới có năng xuất cao, phẩm
chất tốt trong động vật, thực vật, ci sinh vật dẫn tới nhiều nhảy vọt trong năng xuất nở
ra các cuộc cácch mạng về giống trong nông nghiệp , điển hình là cuộc cách mạnh
xanh trên thế giới.
Chỉ trong mấy chục năm gần đây với những phát triển nhanh chóng về lý
thuyết ứng dụng, di truyền học đã có vị trí trung tâm trong cuộc cách mạng sinh học,
trực tiếp góp phần vào cách mạng công nghệ , trong đó có công nghệ sinh học.
Cùng với công nghệ vi sinh, công nghệ tế bào vài chục năm trở lại đây công
nghệ di truyền (Công nghệ sinh học hiện đại), sử dụng chủ yếu các kỹ thuật di
truyền, kỹ thuật gen để sản xuất sản phẩm sinh học quan trọng phục vụ cho y học,
chăn nuôi trộng trọt công nghệ di truyền học tạo ra giống mới không chỉ bằng các
phơng pháp cổ truyền, truyền thống mà bằng kỹ thuật chuyển ghép ghe, lại tế bào,
tạo AND lại do ghep nối các đoạn AND từ các phân tử AND trong cơ thể các loài, có
thể hoàn toàn khác nhau, xa nhau trong hệ thống loài.
II/ Những khái niệm cơ bản.
Di truyền học là ngành khoa học nghiên cứu cơ sở vật chất, cơ chế và tính quy
luật của hiện tợng di truyền và biến dị.
Hiện tợng di truyền: Là hiện tợng đạt các đặc tính của bố mẹ, tổ tiên cho các
thế hệ con cháu thông qua sinh sản.
Biến dị: Con sinh ra khác với bố mẹ và khác nhau ở nhiều chi tiết, đôi khi thêm
những đặc điểm mới hoặc không biểu hiện ccác đặc điểm đã có ở bố mẹ.
Gen: Là một đoạn AND mang thông tin di truyền quy đinh cấu trúc của một
loại Prôtêin nhất định (Một tính trạng nhất định).
Đột biến: Là những biến đổi trong NST hoặc AND, phát sinh do các tác nhân
lý hoá trọng ngaọi cảnh hoặc do những rối loạn trong tế bào gây ra những biến bổi
bẩm sinh di truyền cho thế hệ sau.
8
Sáng kiến kinh nghiệm sinh học Tác giả: Nguyễn Thị Thuỳ Hơng Trờng THCS Mờng Bú Mờng La
Có hai dạng đột biết:
Đột biến
Đột biến gen Đột biến NST
Đột biến gen là những đột biết về số lợng, thành phần và trật tự của các cặp
Nuclêôtít. Đay là những biến đổi của vật chất di truyền ở cấp độ phân tử.
Các dạng đột biết thờng gặp là thay thế. đảo vị trí, mất hoặc thêm một cặp
Nuclêôtít.
Nuclêôtít: Là đơn vị cấu tạo của AND.
Mỗi Nuclêôtít gồm 3 thành phần.
+ Một phân tử đờng đêôxiribô
+ Một phân tử axít phốtphoric.
+ Một phân tử bazơ nitríc.
Có 4 loại bazơ nitríc chia thành 2 nhóm có kích thớc khác nhau:
- Ađênin(A) và guanin (G) có kích thớc lớn hơn
- Timin (T) và xitozin (X) có kích thớc nhỏ hơn
* Nhiễm sắc thể: Là những cấu trúc trong nhân tế bào bắt mầu khi nhuộm tế
bào đột biến nhiễm sắc thể: Là những biến đổi trong cấu trúc hoặc số lợng NST chia
thành 2 loại: + đột biến cấu trúc NST . (Mất đoạn, lặp đọn, đảo đoạn, chuyển đoạn).
+ Đột biến số lợng NST:Thể dị bội, thể đa bội.
Thờng biến: Là những biến đổi ở kiểu hình trên ảnh hởng trực tiếp của môi tr-
ờng trong quá trình phát triển cá thể.
- Lô cút: Chỉ vị ví các loại gen.
- Kiểu gen: Là toàn bộ các gen trong tế bào của cá thể sinh vật nhận đợc từ bố
mẹ truyền lại.
- Kiểu hình: Là tổ hợp toàn bộ các tính trạng của một cá thể, kiểu hình là sự
biểu hiện ra ngoài của kiểu gen trong một điều kiện môi trờng nhất định.
- Tính trạng: (Còn gọi là dấu hiệu) Là những đặc điểm cụ thể về hình thái,
cấu tạo, sinh lý riêng cho cơ thể nào đó, giúp phân biệt dễ dàng nó với cơ thể khác.
9
Sáng kiến kinh nghiệm sinh học Tác giả: Nguyễn Thị Thuỳ Hơng Trờng THCS Mờng Bú Mờng La
- Ngời ta chia: + Tính trạng tơng phản.
+ Tính trạng tơng ứng.
* Cơ sở khoa học của cải tién giống, tạo giống mới.
Phải làm thay đổi tính di truyền , tạo nguồn biến dị cho chọn giống trong đó
lao giống vẫn là phơng pháp cơ bản để tạo nguồn biến dị cho chọn giống, ngoài ra có
thể dùng phơng pháp gây đột biến nhân toạ bằng các tác nhân lý hoá, từ đó lựa chọn
ra những bíen dị mong muốn, bồi dỡng để tạo ra những giống đạt tiêu chuẩn rồi nhân
giống đa vào đại trà.
* Tạo dòng chuẩn cho lai giống: Định luật 1,3 Menđen đều xuất phát từ lai các
cặp bố mẹ khác nhau về các cặp tính trạng thuẩn chủng tơng phản, nên tạo dòng
thuần, có các cặp gen đồng hợp bằng cách tiến hành tự thụ phấn bắt buộc (đối với
thực vật) và giao phối gần (giao phối cận huyết) để làm giảm dần tỷ lệ dị hợp và tăng
tỷ lệ đồng hợp, tạo ra dòng thuần chủng bị cho lai khác dòng tạo u thể lai. Tuy nhiên,
trong thực tế trồng trọt và chăn nuôi, tự thụ phấn và giao phối gần sẽ dẫn tới thoái hoá
giống.
* u thế lai: Khi lai giữa hai dòng thuần có các kiểu gen khác nhau, cơ thể lai
F1 thờng có các đặc điểm vợt bố mẹ về sức sống, sinh trởng, phát triển, chống chịi
bệnh tốt, năng xuất cao. Đó là hiện tợng u thế lai.
Vì vậy, tạo ra các dòng thuần là khâu quan trọng, cần thiết để nhận các dạng
có u thế lai.
u thế lai biểu hiện rõ nhất ở F1, sau đó thờng giảm dần ở các thế hệ sau (do tỷ
lệ dị hợp giảm dần). Trong chăn nuôi, ngời ta sử dụng u thế lai trong lai kinh tế nghĩa
là cho giao phối giữa cặp vatạ nuôi bố mẹ thuộc hai phần giống khác nhau, rồi dùng
con lai F1 làm sản phẩm cung cấp cho thị trờng mà không dùng đê nhân giống.
III/ Những yêu cầu cần đạt trong dạy học di truyền học và
chọn giống:
1/ Kiến thức: Học sinh phải nắm đợc.
- Hiện tợng di truyền, tính quy luật của hiện tợng đó đợc phát hiện qua thực
nghiệm và đợc diễn đạt thành một số quy luật cơ bản có ý nghĩa đại cơng chung cho
10
Sáng kiến kinh nghiệm sinh học Tác giả: Nguyễn Thị Thuỳ Hơng Trờng THCS Mờng Bú Mờng La
thực vật, động vật và cả ngời, giúp chúng ta chủ động lựa chọn các cặp giao phối có
những tổ hợp tính trạng mong muốn ở con lai.
- Tính quy luật của các hiện tợng di truyền.
- Các loại biến dị, nguyên nhân phát sinh, tính chất, vai trò.
- Cơ sở di truyền của công ác chọn giống, nhiệm vụ, phơng pháp nguyên tắc.
- Hiểu đợc mối quan hệ giữa di truyền học với con ngời và nhữung ứng dụng
của nó trong lĩnh vực công nghệ sinh học, y học và chọn giống, giải thích đợc mối
quan hệ giữa cá thể với môi trờng thông qua sự tơng tác giữa các nhân tố sinh thái và
sinh vật.
2/ Kỹ năng:
- Tiếp tục phát triển kỹ năng quan sát thí nghiệm và kỹ năng học tập đặc biệt
là tự học (biết thu thập, sử lý thông tin, lập bảng, biểu, sơ đồ, làm việc cá nhân. làm
việc theo nhóm, làm báo cáo nhỏ, trình bày trớc tổ, lớp).
- Phát triển t duy thực nghiệm, quy nạp chú trọng phát triển t duy lý luận (Phân
tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hoá. Đặc biệt là kỹ năng nhận dạng, đặt và giải
quyết vấn đề phái trong học tập và trong thực tiễn cuộc sống).
3/ T tởng:
Củng cố quan điểm duy vật và phơng pháp t duy biện chứng.
- Học sinh hiểu khái quát rằng hiện tợng di truyền và biến dị tuy phức tạp
song cũng là phơng thức vận động của vật chất.
- Học sinh hiểu các đặc tính di truyền của mỗi loài là bất biến mà biến đổi
trong những mối liên hệ phức tạp với ngoại cảnh.
- Học sinh tăng lòng tin vào khả năng nhận thức của con ngời bằng các phơng
pháp hiện đại.
Củng cố niềm tin vào khả năg của khoa học hiện đại trong việc nhận thức bản
chất và tính quy luật của các hiện tợng sinh học.
- Có ý thức vận dụng các tri thức kxy năng học đợc vào cuộc sống, lao động,
học tập.
11
Sáng kiến kinh nghiệm sinh học Tác giả: Nguyễn Thị Thuỳ Hơng Trờng THCS Mờng Bú Mờng La
- Xây dựng ý thức tự giác và thói quen bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trờng
sống, có thái độ và hành vi đúng với chính sách của đảng và nhà nớc về dân số và
môi trờng.
IV/ Thực trạng dạy Học bộ môn sinh học 9 phần di truyền và chọn giống:
1/ Khái quát về tình hình chuyên môn trờng THCS Mờng Bú.
Trờng THCS Mờng Bú có 3 tổ:
Tổ: Toán - Lý
Tổ: Văn Sử.
Tổ: Sinh hoá - Môn chung.
Tổ sinh hoá và môn chung có:
1- Sinh , Kỹ.
1- Sinh, Hoá, Địa, Kỹ.
3- Hoá, Sinh.
2- Thể dục.
3- Ngoại ngữ.
1- Nhạc.
1- Hoạ (mỹ thuật).
Là một tổ mới đợc thành lập năm học 2004-2005, các thành viên trong tổ tuổi
đời, tuổi nghề đều rất trẻ có đến quá nửa mới ra trờng, kinh nghiệm cha nhiều.
Đặc biệt có môn chuyên (Thể dục, ngoại ngữ, mỹ thuật, âm nhạc) nên việc
đánh giá rút kinh nghiệm còn hạn chế.
2/ Thực trạng quản lý mchuyên môn:
Hoạt động chuyên môn tuy đợc quản lý chặt chẽ những cha sau, tổ trởng mới
chỉ quản lý về hồ sơn sổ sách, cha chú ý nhiều đến dạy và học.
a. Hoạt động của giáo viên trên lớp.
Chỉ chú ý đến tập trung sộan đủ bài, đúng phơng pháp, đủ thời gian. Do đó bài
soạn chất lợng cha cao, cha có nhiều tính sánh tạo phù hợp với học sinh. Hồ sơ đúng
mẫu nhng cha chi tiết, sạch sẽ.
12
Sáng kiến kinh nghiệm sinh học Tác giả: Nguyễn Thị Thuỳ Hơng Trờng THCS Mờng Bú Mờng La
Năng lực chuyên môn nhiều đồng chí còn hạn chế nên phơng pháp cha thống
nhất kỹ dẫn đến chất lợng dạy có xu hớng đi xuống.
b- Hoạt động của học sinh:
Xuất phát từ giáo viên do đó ý thức của học sinh kém, tỷ lệ học sinh giỏi của
môn học cha cao, nhiều em còn yếu kém.
3/ Kết luận thực trạng.
a) Thành công:
Hoạt động dạy của tổ đã thành công ở việc chất hành đúng mục tiêu kế hoạch
dạy, cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản của thành phần. Giáo viên đã
soạn, giảng đầy đủ.
Đây là phần kiến thức khó-> giáo viên cha thật sự chuyên tâm còn hời hợt do
đó học sinh tiếp thu bài thụ động, cha hứng thú học tập, khả năng lu giữ thông tin
yếu, vận dụng còn hạn chế.
Giáo viên cha mạnh dạn cải tiến phơng pháp, dạy học còn đơn độc.
V- Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lợng dạy Học phần di
truyền học và chọn giống; Hớng vận dụng.
1- Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lợng dạy Học phần di truyền học và
chọn giống.
a) Trang bị những kiến thức cơ bản về dạy học môn sinh:
Cần truyền thị cho học sinh trớc hết là các tri thức sau:
- Những hiểu biết đại cơng về di truyền học và chọn giống.
- Những tri thức cơ bản về mục đích, nội dung, các nguyên tắc và phơng pháp
dạy học sinh . Đặc biệt là ngời thầy phải nắm vững chơng trình SGK.
- Những tri thức cụ thể về việc lập kế hoạch dạy học, chuẩn bị và tiến hành
từng bớc lên lớp.
b) Rèn luyện những kỹ năng cơ bản về dạy học môn sinh.
Cần rèn luyện cho học sinh trớc hết là kĩ năng :
- Tìm hiểu chơng trình SGK, các sách tham khảo.
13
Sáng kiến kinh nghiệm sinh học Tác giả: Nguyễn Thị Thuỳ Hơng Trờng THCS Mờng Bú Mờng La
- Lập kế hoạch dạy Học, chuẩn bị từng tiết lên lớp, tiến hành một giờ dạy,
thực hiện kiểm tra đánh giá.
- Tiến hành các hoạt động ngoại khoá.
c) Bồi dỡng tình cảm nghề nghiệp. Phẩm chất đạo đức cho học sinh:
Ngoài việc làm cho học sinh thấy rõ vai trò, vị trí của các tri thức và kỹ năng
cần luyện cho học sinh những phẩm chất đạo đức cần thiết; Kiên trì, vợt khó, cẩn
thận, chính xác, tính kế hoạch, thói quen kiểm tra.
d) Phát triển năng lực đào tạo, t duy nghiên cứu của giáo viên:
Năng lực này thể hiện trớc hết ở khả năng, kết hợp với quá trình đào tạo, tăng
cờng yếu tố tự học, tự đào tạo trong học tập và trong rèn luyện.
d) Dạy cho học sinh kiến tạo tri thức, rèn luyện kỹ năng theo tinh thần sẵn
sàng ứng dụng.
e) Tăng cờng vận dụng thực hành.
f)Thực hiện dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
Trong quá trinh thực hiện các biện pháp này giáo viên cần nắm vững các
nguyên tắc dạy học nh sau:
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục.
- Nguyên tắc đảm bảo giữa cái cụ thể và cái trừu tợng.
- Nguyên tắc đảm bảo tính vững chắc của tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và tính mền
dẻo của t duy.
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chủ đạo của ngời thầy và vai
trò tự giác, tích cực độc lập của trò.
2- Hớng vận dụng
- Xuất phát từ thực trạng việc giảng dạy bộ môn học sinh ở trờng THCS do đó
môn sinh học là bộmôn cùng môn công nghệ chủ công trực tiếp cho vấn đề lao động,
hớng nghiệp, dạy nghề, lao động sản xuất. Nó là bộ môn khoa học tổng hợp cả kiến
thức khoa học cở bản của môn địa lý, hoá học, công nghệ.
- Nh vậy bộ môn Công nghệ có vai trò quan trọng nhng bộ môn sinh học còn
quan trọng hơn. Nhng cách nhìn nhận chung, việc giảng dạy bộ môn còn qua loa
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét