Thứ Sáu, 21 tháng 2, 2014
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH ống thép Hoà Phát
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
1.1. Những vấn đề chung về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Thực chất của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự chuyển
hoá cuả các yếu tố sản xuất đầu vào tạo thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu xã hội,
tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.Trong điều kiện giá cả thường xuyên biến động
thì việc xác định đúng đắn chi phí sản xuất không những là yếu tố khách quan mà
còn là vấn đề được coi trọng hàng đầu nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực
hiện bảo toàn và phát triển vốn đầu tư một cách tốt nhất
1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình hạch toán kinh doanh thì các chi phí nàyđược biểu hiện dưới
một lượng giá trị bằng tiền trong đó chi phí về tiền công biểu hiện bằng tiền của
hao phí về lao động sống còn chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí NVL nhiên liệu
được biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động vật hoá, xuất phát từ đó mà chi
phí sản xuất có thể được khái quát như sau:
Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các
hoạt động sản xuất trong một kì nhất định.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán CPSX đáp ứng nhu cầu kế toán
và việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần được phân loại
5
theo các tiêu thức phù hợp. Việc xác định được tiêu thức phân loại phù hợp khoa
học có ý nghĩa quan trọng đối với việc hạch toán mà còn là tiền đề quan trọng của
kế hoạch hoá, kiểm tra, phân tích CPSX của toàn doanh nghiệp cũng như các bộ
phận cấu thành bên trong doanh nghiệp. Có nhiều cách phân loại CPSX, sau đây là
một số cách phân loại chủ yếu:
a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất của chi phí(phân loại
chi phí sản xuất theo yếu tố)
Theo cách phân loại này, những chi phí có nội dung, tính chất kinh tế được xếp
chung vào cùng một yếu tố chi phí, không phân biệt chúng phát sinh ở đâu và dùng
vào mục đích gì. Bao gồm các nội dung sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu Mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong
kỳ.
- Chi phí nhân công: gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân viên hoạt động trong doanh
nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử
dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã trả về các loại
dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, nước phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí đã nêu ở trên phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
6
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong quản lý chi phí sản xuất. Nó cho biết
kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để phân tích đánh giá tình thực hiện dự
toán chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp tài
liệu để lập dự toán chi phí sản xuất.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí.
Cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục. Theo
cách phân loại này căn cứ vào mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó
có nội dung kinh tế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia
thành các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu sử dụng cho sản xuất trực tiếp sản phẩm. Chi phí này không bao
hàm những chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho mục đích sản xuất chung và những
hoạt động ngoài sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp có tính
chất lương cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và các khoản trích bảo hiểm
xã hội và bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của lao động trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí sử dụng cho hoạt động sản xuất
chung ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất ngoài hai khoản mục trên. Cụ thể bao
gồm các khoản sau:
Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí vật liệu
Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí dịch vụ mua ngoài
7
Chi phí khác bằng tiền
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý chi phí sản xuất theo định
mức, cung cấp số liệu cho việc tính toán, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành sản phẩm. Làm cơ sở lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá
thành sản phẩm cho kỳ sau.
c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động
Theo cách phân loại này thì CPSX được chia thành:
- Chi phí khả biến: Là những chi phí thay đổi khi có sự thay đổi về tổng số, tương
quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.Gồm có: cp
NVLTT, cp NCTT.
- Chi phí bất biến: Là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi có sự thay
đổi khối lượng sản xuất như khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình quân, chi phí
điện thắp sáng…
Cách phân loại này có tácn dụng lớn trong quản trị kinh doanh, phân tích điểm
hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quan lý cần thiết.
d. Phân loại chi phí sản xuất theo phướng pháp tập hợp chi phí và mối quan
hệ với đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản suất có quan hệ trực tiếp với việc sản xuất
ra một loại sản phẩm.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất nhiều
loại sản phẩm, nhiều công việc.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp tập hợp chi
phí và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý nhằm phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm.
e. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí.
8
- Chi phí đơn nhất : là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như
nguyên liệu, vật liệu chính dùng cho sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất.
- Chi phí tổng hợp: là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo
cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức vị trí của từng loại chi phí trong
việc hình thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá sản phẩm thích hợp với từng loại.
1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản xuất là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với các doanh nghiệp
sản xuất, nó phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng lao động, vật tư tiền vốn
của doanh nghiệp.
Từ đó ta có thể định nghĩa giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là chi phí sản
sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm(công niệc, lao vụ) do
doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý hạch toán và kế hoach hoá, giá thành được chia
thành các loai tương ứng
a. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
Theo căn cứ này thì giá thành sản phẩm được chia thành hai loại:
- Giá thành sản xuất: Là loại giá thành mà trong đó bao gồm toàn bộ chi
phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm
công việc lao vụ hoàn thành.
- Giá thành sản xuất của toàn bộ bao gồm giá thành sản xuất và chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.Giá
9
thanh toàn bộ là căn cứ để tính toán xác định kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
b. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở dữ liệu tính giá thành
Theo căn cứ này thì giá thành được chia thành ba loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch và sản lượng sản xuất kế hoạch
- Giá thành định mức: Là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ
sở định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản xuât sản phẩm được tính trên cơ
sở số liệu chi phí sản xuất tgực tế đã phát sinh trong kỳ. Giá thành thực rế
là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất.
Do đó giữa chúng có những điểm giống nhau và khác nhau. Xét về bản chất thì chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao hàm các hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình
sản xuất. Nhưng xét về mặt lượng thì giữa chúng lại có sự khác nhau. Chi phí sản
xuất là toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá, được biểu
hiện bằng tiền trong một thời kỳ nhất định. Còn giá thành sản phẩm là biểu hiện
bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng
có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau.
Mối quan hệ này thể hiện ở công thức sau :
10
Tổng giá thành
sản phẩm
=
Chi phí SX dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ giống nhau hoặc các ngành sản
xuất không có sản phẩm dở dang thì lúc đó tổng giá thành sản phẩm và tổng chi
phí sản xuất phát sinh trong kỳ sẽ giống nhau.
Tóm lại, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên quan mật thiết
với nhau, chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất còn giá thành sản phẩm
phản ánh mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ chính là một trong những
căn cứ để xác định giá thành sản phẩm. Vì vậy, qua phân tích mối quan hệ giữa chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho thấy một yêu cầu đặt ra cho công tác quản
lý đó là việc quản lý chi phí một cách khoa học là tiền đề cho việc quản lý giá
thành sản phẩm một cách đúng đắn. Có như vậy mới có thể nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm đáp ứng
đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu của CPSX và giá thành của doanh nghiệp,
kế toán chi phí giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Thường xuyên đi sâu giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, việc để thúc
đẩy doanh nghiệp quản lý, cải tiến, giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,
phấn đấu hạ giá thành tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Thông qua thực tế và số
liệu tổng hợp được, sẽ giúp người quản lý thấy được mặt mạnh, mặt yếu, trong
hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó khai thác tối đa khả năng của doanh nghiệp,
đẩy mạnh sản xuất, nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn.
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành phù hợp
đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý, tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc
phân bổ CPSX theo đúng đối tượng tập hợp CPSX đã xác định theo yếu tố chi phí
11
và khoản mục giá thành. Xác định đối tượng đúng sẽ tạo ra các tài liệu tài chính
kịp thời, chính xác, qua đó người quản lý nắm rõ tình hình thực tế giúp ngăn chặn
các chi phí vượt quá mức, các hành vi gian lận trong quá trình quản lý và sử dụng
tư liệu lao động, tình trạng lãng phí thất thoát vật, tiền vốn của công ty đồng thời
với việc bảo đảm chất lượng sản phẩm.Mà một trong những khâu quan trọng của
chức năng giám sát tài chính đó là tổ chức hạch toán kế toán bởi vì nó của doanh
nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán CPSX và tính giá thành phù
hợp với phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã lựa chọn đồng thời tuân thủ quy
định Tài chính của nhà nước. Hàng kỳ, tổ chức phân tích CPSX và giá thành sản
phẩm ở doanh nghiệp, nhằm kịp thời phát hiện sai sót, bất thường hoặc chưa hợp lý
của hoạt động và phương pháp hạch toán để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với
điều kiện sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý xác
định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách đầy
đủ, chính xác.
1.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Việc xác định đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành sản phẩm
là khâu quan trọng đóng vai trò chủ đạo trong khâu tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
a. Khái niệm: Đối tượng kế toán CPSX là phạm vi, giới hạn mà CPSX cần
phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và yêu cầu
tính giá thành sản phẩm.
b. Căn cứ xác định đối tượng chi phí sản xuất:
- Cơ cấu tổ hức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý
- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
12
- Đặc điểm của sản phẩm
1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
a. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp được sử dụng đối với các chi phí có liên
đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Theo cách này khi phát sinh khoản
chi phí có liên quan đến đối tượng nào thì kế tons sẽ tập hợp và kết chuyển trực
tiếp cho đối tượng đó.
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán thực tế một
cách tỉ mỉ cụ thể từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ
thống sổ kế toán…theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, chỉ có như
vậy mới đảm bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng một cách
chính xác, kịp thời, đầy đủ.
b. Phương pháp tập hợp và phân bổ bổ gián tiếp
Phương pháp này được sử dụng với các chi phí có liên quan tới nhiều đối tượng
tập hợp chi phí.
Trình tự tập hợp và phân bổ chi phí như sau:
- Tập hợp các chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
- Lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp với từng loại chi phí
- Xác định hệ số phân bổ( H):
Công thức sau:
H =
C
T
=
C
Tn
Trong đó: H là hệ số phân bổ chi phí
C là tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ
T là tổng tiêu chuẩn cần phân bổ
13
Tn là tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n
- Tính chi phí cần phân bổ cho đối tượng tập hợp liên quan
C
n
= H x T
n
Trong đó: C
n
là phần chi phí phân bổ cho đối tượng n.
Việc xác đinh tiêu chuẩn phân bổ chi phí có thể được xác định riêng rẽ tuỳ
thuộc vào nội dung chi phí cần phân bổ, khi đó cũng phải xác định hệ số phân bổ
theo từng nội dung chi phí này hoặc cũng có thể xác định chung cho tất cả các chi
phí cần phân bổ. Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ tuỳ thuộc vào đặc thù của từng
doanh nghiệp.
1.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
1.3.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp thực hiện kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
1.3.1.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp.
a. Khái niệm:
- Chi phí NVLTT là toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, bán thành
phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế
tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
b. Phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ:
- Đối với các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp dến từng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thì dùng phương pháp trực tiếp.
- Đối với chi phí NVL TT có liên quan tới nhiều đối tượng chịu chi phí thì được
tập hợp và phân bổ theo phương pháp gián tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ thường là: chi
phí NVLTT trong kế hoạch, chi phí NVLTT định mức, khối lượng sản phẩm sản
xuất ra.
Chi phí NVL trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định theo công thức:
14
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét