Thứ Ba, 25 tháng 2, 2014

Chiến lược huy động và phát triển nguồn vốn tại SGD I NHĐT&PTVN

Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài chính
cao các nguồn lực về con ngời, tài nguyên và các mối bang giao cũng đợc khai thác
hiệu quả hơn. Từ đó tác động mạnh đến cơ cấu kinh tế của đất nớc đợc chuyển dịch
nhanh chóng theo hớng công nghiệp hóa và hiện đại hóa, làm cho nền kinh tế có
các nghành công nghiệp và dịch vụ chiếm tỉ lệ cao hớng mạnh về xuất khẩu. Cjính
điều đó đã dẫn tới nền kinh tế sẽ có tốc độ tăng trởng cao và ổn định.
Đất nớc chúng ta sau 10 năm đổi mới nền kinh tế đã có nhiều chuyển biến quan
trọng và đạt đợc những thành tựu lớn lao, nhng chúng ta vẫn là nớc nghèo mức sống
vẫn còn thấp, tích tụ và tập trung vốn trong nền kinh tế vẫn còn quá thấp. Trong khi
đó nhu cầu vốn đầu t cho cả nền kinh tế nói chung là rất lớn và cấp bách. Theo số
liệu thông kê cho thấy tổng vốn đầu t phát triển của toàn xã hội năm 1995 ớc tính
khoảng hơn 62 000 tỉ đồng, trong đó nguồn vốn do Nhà nớc đầu t chiếm khoảng
43%. Đẻ thực hiện các chơng trình kinh tế quan trọng cho quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đến năm 2010 chúng ta phải huy động đợc một số vốn ít nhất là
55 đến 60 tỉ USD trong thời kì 2003 2010 trong đó nguồn vốn tích lũy từ trong
nớc từ 25 đến 30 tỉ USD.
Vì vậy, trong quá trình tạo các tiền dề cho CNH-HĐH cũng nh để triển khai
CNH-HĐH không thể thiếu vai trò của vốn. Mặt khác, muốn phát huy nguồn nhân
lực, nâng cao dân trí, đào tạo bồi dỡng nhân tài để phát huy tối đa cho công cuộc
CNH-HĐH cũng cần phải có vốn đầu t cho sự nghiệp giáo dục, đẩy nhanh ứng
dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ vào sản xuất, cũng nh việc xây dựng cơ sở hạ
tầng càng không thể thiếu vai trò của vốn. Chính những điều đó có thể rút ra kết
luận rằng: Tích tụ và tập trung vốn trong nền kinh tế nói chung và tích tụ và tập
trung vốn trong Ngân Hàng là điều kiện tiên quyêt cho quá trình CNH-HĐH, nhịp
độ CNH-HĐH nhanh hay chậm chính là do nguồn vốn quyết định.
2. Chiến lợc quản lí, huy động vốn và vai trò của
nó đối với hoạt động Ngân Hàng
2.1 Nhận định chung về chiến lợc:
2.1.1 Chiến lợc là gì ?
Chiến lợc là một chơng trình hành động tổng quát, với sự đảm bảo ngầm
định về các nguồn lực cho mục đích đạt đợc các mục tiêu trong từng giai đoạn
Mục tiêu là cái đích cuối cùng mà tất cả các hoạt động đều phải hớng vào nhằm
đạt đợc các kết quả chung.Việc xác lập các mục tiêu là cơ sở cho việc quyết định
các chính sách và sẽ ảnh hởng đến cơ cáu tổ chức của Ngân Hàng. Các mục tiêu sẽ
Lê Minh Đức Tài chính Doanh Nghiệp 41A
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài chính
có thể thay đổi nhng nó luôn là xuất phát điểm là nền tảng của việc lập kế hoạch và
đa ra chiến lợc.
Mục đích của chiến lợc là thông qua một hệ thống và chính sách mục tiêu chủ
yếu đợc xác định để tạo lập một hình ảnh về thể loại cơ sở kinh doanh nào đó.
Chiến lợc không vạch ra một cách làm thế nào để đạt đợc mục tiêu, nhng chúng h-
ớng cho ta một bộ khung để hớng dẫn t duy và hành động.
Việc xây dựng và thông tin về chiến lợc là một trong những hoạt động quan
trọng nhất của ngời quản lí. Một tổ chức không có chiến lợc cũng nh giống nh đi
vào một khu rừng rậm mà không có la bàn hay bản đồ. Việc thiếu một chiến lợc
hay một chiến lợc sai lầm là nguyên nhân của hầu hết các thất bại trong kinh
doanh.
2.1.2 Chiến lợc trong hoạt động Ngân Hàng:
Khi các mục tiêu và chính sách của Ngân Hàng đã hình thành bớc tiếp theo là
phải đạt đến một chiến lợc nhằm đạt đến các mục đích và mục tiêu này. Trong khi
mục tiêu cho ta một sự lựa chọn khách hàng về chất lợng, phơng hớng và bớc tiến
của Ngân Hàng, thì chiến lợc sẽ là kế hoạch, qua đó một Ngân Hàng có thể nhận ra
các mục tiêu đã đợc hoạch định rõ ràng. Nếu mục tiêu của Ngân Hàng là gia tăng
thị phần thì chiến lợc; sẽ có nhiệm vụ làm sao đạt đợc vấn đề này. Việc gia tăng
kêu gọi một nhóm khách hàng mới là chiến lợc đa dạng hóa các loại hình khách
hàng,
Trong khi chuyển từ mục tiêu sang chiến lợc, các yếu tố cần đợc xem xét là tiềm
lực của Ngân Hàng và môi trờng tơng lai. Tiềm lực của Ngân Hàng nh qui mô và
tổng số tài sản, các tiện nghi Ngân Hàng, danh tiếng, tiềm lực tài chính và đội ngũ
nhân sự Tất cả các nhân tố này sẽ ảnh hởng đến hình thức chiến lợc mà Ngân
Hàng áp dụng.
Các mục tiêu của Ngân Hàng ảnh hởng đến sự tổng hợp và đánh giá, đến lợt nó
sự tổng hợp và đánh giá lại ảnh hởng đến chiến lợc và mục tiêu.
Lê Minh Đức Tài chính Doanh Nghiệp 41A
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài chính
Lập kế hoạch ở một Ngân Hàng


* Chiến l ợc và mối quan hệ:
Đối với một doanh nghiệp, các chiến lợc chủ yếu nhằm đa ra định hớng tổng thể
cho doanh nghiệp bao gồm:
Tổng thể các chiến lợc tại một doanh nghiệp

Ngân Hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ nên bên cạnh bên cạnh những
chiến lợc trên còn có những chiến lợc kinh doanh với một loạt các chiến lợc bộ
Lê Minh Đức Tài chính Doanh Nghiệp 41A
7
Doanh nghiệp
Chiến lợc kinh doanh
Chiến lợc
marketing
Chiến lợc tăng tr-
ởng
Chiến lợc khách
hàng
Mô hình hoạt động
Chiến lợc
tài chính
Chiến lợc quan hệ
xã hội
Chiến lợc cạnh tranh
Mục tiêu của
Ngân Hàng
Tổng hợp và đánh giá
Dự báo
Các nguồn lực
của
Ngân Hàng
Các nguồn lực của
Ngân Hàng Chiến lợc
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài chính
phận mang tính chất nghiệp vụ nh: chiến lợc huy động vốn, chiến lợc tăng d nợ
quốc doanh, chiến lợc sử dụng vốn vay đầu t.
Nh vậy, cùng nhằm hớng đến các mục tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra mà giữa các mục
tiêu này không phải bao giờ cũng dễ thống nhất. Do vậy, có thể chỉ có một chiến l-
ợc thỏa mãn tốt nhất toàn bộ các mục tiêu trong vô số chiến lợc chỉ đáp ứng phần
nào mục tiêu đề ra đó. Nhìn chung, các chiến lợc trong một Ngân Hàng có quan hệ
khăng khít với nhau, hỗ trợ nhau phát triển. Trong chiến lợc kinh doanh của mình
Ngân Hàng không thể bỏ qua một chiến lợc kinh doanh quan trọng đó là chiến lợc
huy động và phát triển nguồn vốn.
2. 2 Các giai đoạn của kế hoạch hóa chiến lợc trong Ngân Hàng thơng mại:
Kế hoạch hoa chiến lợc đó là thành phần cơ bản của quá trình quản lí chiến lợc
hoạt động Ngân Hàng.
Kế hoạch hóa chiến lợc đợc hiểu là quá trình ngiên cứu những chiến lợc đặc biệt
góp phần đạt đợc các mục tiêu của tổ chức trên cơ sở duy trì sự phù hợp chiến lợc
giữa các mục tiêu đó
Nội dung và giai đoạn kế hoạch hóa chiến lợc đợc thể hiện qua các bớc sau:
Giai đoạn 1, Quá trình kế hoạch hóa chiến lợc bắt đầu từ việc đặt ra các nhiệm
vụ của Ngân Hàng, lựa chọn các mục tiêu
Giai đoạn 2, Giai đoạn kế hoạch hóa tiếp sau là cụ thể hóa các nhiệm vụ trong
các mục tiêu của Ngân Hàng.
Giai đoạn 3, Công việc của giai đoạn này là phân tích tình hình cơ sở của thị
trờng và tìm kiếm phát hiện thị trờng. Nó đòi hỏi việc xác định thị trờng phục
vụ, đánh giá các đặc tính sản xuất thị trờng của các phân đoạn thị trờng và đánh giá
mức độ hấp dẫn của thị trờng.
Ngoài ra, ở đây còn tìm kiếm, phát hiện các nhu cầu của khách hàng, xác định
các sản phẩm Ngân Hàng thỏa mãn nhu cầu khách hàng, đánh giá khả năng và sự
hợp lí đối với Ngân Hàng trong việc thỏa mãn nhu cầu đó; xác định các phơng tiện
cần thiết đối với Ngân Hàng và tìm kiếm các phơng tiện đó.
Việc đánh giá các đặc điểm sản xuất thị trờng của các phân đoạn thị trờng
diễn ra theo 4 hớng:
- Đánh giá các đặc điểm của thị trờng
- Đánh giá các chỉ tiêu dịch vụ
- Đánh giá các chỉ tiêu cạnh tranh
- Phân tích các đặc điểm môi trờng
Lê Minh Đức Tài chính Doanh Nghiệp 41A
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài chính
Trên cơ sở các kết quả phân tích các đặc điểm sản xuất thị trờng mà đánh giá
mức độ hấp dẫn của thị trờng thông qua các chỉ tiêu sau: Qui mô thị trờng, tốc độ
phát triển, tốc độ phát triển dự tính, tổng lợng khách hàng, tần số sử dụng dịch vụ,
các đặc điểm tài chính của khách hàng, số lợng và mức độ tập trung đối thủ cạnh
tranh, các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô
Giai đoạn 4, của kế hoạch hóa đánh giá các yếu tố tác động tới chiến lợc của
Ngân Hàng và phân tích các ảnh hởng của chúng.
Có hai loại yếu tố tác động tới chiến lợc Ngân Hàng: Đó là các yếu tố vĩ mô và
vi mô.
Giai đoạn 5, là việc đánh giá các khả năng và nguy cơ, bao gồm 3 khâu:
- Phát hiện các nguy cơ và khả năng
- Phát hiện các mặt mạnh và yếu của Ngân Hàng
- Phân tích ảnh hởng tơng lai của các mặt mạnh và yếu của Ngân Hàng của
các khả năng và nguy cơ.
Giai đoạn 6, của kế hoạch hóa chiến lợc có 4 phơng án đặt ra cho Ngân Hàng,
đó là: Phát triển, phát triển hạn chế, phát triển giảm và kết hợp cả 3 phơng án trên.
Giai đoạn 7, Những điều kiện thị trờng thay đổi cũng nh các quá trình cụ thể
hóa các kế hoạch chiến lợc bằng các kế hoạch thực hiện đòi hốic những thay đổi
chiến lợc.
Giai đoạn 8, xác định các kết quả tài chính của dự án
2. 3 Vị trí chiến lợc huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân
Hàng:
Nh chúng ta đã tìm hiểu ở trên, chiến lợc quản lí và huy động vốn là một chiến
lợc lớn, đòi hỏi có sự trợ giúp của nhiều chính sách vệ tinh nh chiến lợc khách
hàng, chiến lợc đa dạng hóa sản phẩm, chiến lợc huy động vốn trung, dài hạn,
chiến lợc công nghệ hóa các tiện ích Ngân Hàng Những chiến lợc này cũng biến
đổi qua từng thời kì, giai đoạn cụ thể (3 hay 5 năm) phụ thuộc vào chu kì vận động
của nền kinh tế, điều kiện vĩ mô và bản thân hoạch định của Ngân Hàng. Nằm
trong chiến lợc huy động nguồn có thể là chiến lợc huy động nguồn vốn từ dân c, từ
các tổ chức kinh tế, chiến lợc gia tăng vốn chủ sở hữu, gia tăng vốn cấp hai
Để cho hoạt động kinh doanh đợc trôi chảy và đúng hớng một Ngân Hàng cần
đề ra các chiến lợc để có đợc số vốn cần thiêt sau khi cân nhắc về tác động của
những nguồn vốn khác nhau đến chi phí huy động vốn và rủi ro Ngân Hàng.
Lê Minh Đức Tài chính Doanh Nghiệp 41A
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài chính
Vì những lí do trên, một chiến lợc quản lí huy động và phát triển nguồn vốn sẽ
đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng. Việc đa
ra một chiến lợc huy động vốn hợp lí không nhất thiết phải tuân theo đầy dủ 8 giai
đoạn của quá trình kế hoạch hóa chiến lợc mà có thể rút ngắn đi một số bớc. Căn
cứ vào tình hình điều kiện hoàn cảnh của từng ngân hàng mà có thể đa ra chiến lợc
cụ thể phù hợp.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến qui mô và chất lợng
vốn huy động
3.1 Nhân tố chủ quan:
3.1.1 Chính sách lãi suất:
Lãi suất huy động là tỉ lệ phần trăm của số tiền có đợc so với số tiền gốc mà ng-
ời gửi tiền nhân đợc từ Ngân Hàng. Điều đầu tiên mà bất kì một cá nhân. tổ chức
kinh tế nào cũng muốn tham khảo khi gửi tiền vào Ngân Hàng đó là lãi suất. Vì
vậy, chính sách lãi suất là một trong những chính sách quan trọng nhất tác đoọng
tới chính sách huy động vốn của Ngân Hàng.
Tuy nhiên, không phải Ngân Hàng cứ đa ra mức lãi suất cao là có thể thu hút đợc
nhiều vốn. Vấn đề ở chỗ với mức lãi suất cụ thể do Ngân Hàng đa ra sẽ đem lại cho
ngời gửi tiền mức lợi tức thực tế là bao nhiêu. Điều đó có nghĩa là mức lãi suất mà
Ngân Hàng đa ra phải luôn lớn hơn tỉ lệ lạm phát. Do đó Ngân Hàng phải dự đoán
chính xác tỉ lệ lạm phát của nền kinh tế trong năm để có thể mức lãi suất huy động
hợp lí. Lãi suất ở mức huy động hợp lí cũng phải là mức lãi suất huy động đảm bảo
cho sức mua tơng đối của giữa các loại tiền không bị thay đổi. Có nghĩa là phải
cộng thêm vào đó những yếu tố biến động của tỉ giá.
Để giải quyết vấn đề này không phải là một việc đơn giản, vừa có tính khoa học
vừa có tính nghệ thuật. Ngân Hàng phải rất khéo léo mới có thể có đợc một chính
sách lãi suất hợp lí, linh hoạt phù hợp với tình hình thị trờng và mong muốn của
Ngân Hàng về qui mô và chất lợng nguồn vốn của Ngân Hàng, vừa đảm bảo lợi ích
của ngời gửi tiền, lợi ích của Ngân Hàng, giúp Ngân Hàng đạt hiệu quả cao trong
công tác huy động vốn.
3.1.2 Các hình thức huy động vốn và các dịch vụ do Ngân Hàng cung ứng:
Một Ngân Hàng có các hình thức và kì hạn huy động vốn phong phú, linh hoạt
thuận tiện hơn sẽ thu hút khách hàng mới và duy trì những khách hàng hiện có hơn
những Ngân Hàng khác. Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay ngày càng có nhiều
Ngân Hàng tham gia thị trờng, khách hàng có điều kiện thuận lợi để tìm cho mình
Lê Minh Đức Tài chính Doanh Nghiệp 41A
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài chính
một sự lựa chọn tốt nhất. Vì vậy, dịch vụ Ngân Hàng chính là một yếu tố thu hút
khách hàng.
3.1.3 Chiến lợc Marketing Ngân Hàng:
Đây là những chính sách nhằm để khách hàng biết đến hoạt động của Ngân
Hàng, thấy đợc lợi ích khi giao dịch với Ngân Hàng. Làm nhiều ngời biết đến Ngân
Hàng gây uy tín với thị trờng gắn bó với khách hàng hiện tại và thu hút thêm khách
hàng mới. Sự tận tình, chu đáo trong phục vụ khách hàng, thủ tục đơn giản nhanh
chóng, chính xác cũng là một yếu tố giúp duy trì khách hàng cũ và thu hút khách
hàng mới, tạo nên bộ mặt Ngân Hàng.
3.2 Nhân tố khách quan:
3.2.1 Môi trờng kinh tế - xã hội:
Các chính sách kinh tế, chính trị xã hội của Nhà nớc, sự tăng trởng phát triển
của nền kinh tế, phong tục tập quán của đất nớc đều ảnh hởng mạnh mẽ tới hoạt
động của Ngân Hàng. Vì vậy, nhà quản trị Ngân Hàng phải dự đoán đợc diễn biến
của thị trờng, nắm bắt đợc thời cơ để đa ra các kế hoạch chiến lợc phát triển Ngân
Hàng trong từng thời kì, giai đoạn và kế hoạch phát triển lâu dài.
3.2.2 Môi trờng cạnh tranh:
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là một qui luật tất yếu, Ngân Hàng là
một nghành có mức độ cạnh tranh cao. Trong những năm qua, thị trờng tài chính
ngày càng trở nên đông đúc do sự tham gia của nhiều loại hình Ngân Hàng và các
tổ chức tài chính phi Ngân Hàng. Hiện nay, ở Việt Nam có 4 Ngân Hàng quốc
doanh, 54 Ngân Hàng thơng mại cổ phần, 4 Ngân Hàng liên doanh với nớc ngoài,
23 chi nhánh của Ngân Hàng nớc ngoài, trên 800 quĩ tín dụng nhân dân Trong
khi đó, nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c và các tổ chức kinh tế là có giới hạn và các
Ngân Hàng tăng đợc tối đa thị phần huy động vốn của mình.
Hình thức cạnh tranh không đa dạng nh các nghành, các lĩnh vực khác cũng làm
cho tính cạnh tranh của Ngân Hàng cao hơn. Các NHTM chủ yếu cạnh tranh bằng
hai hình thức là lãi suất và dịch vụ Ngân Hàng. Hiện nay, ở nớc ta các Ngân Hàng
chủ yếu cạnh tranh bằng hình thức lãi suất, còn hình thức cạnh tranh bằng dịch vụ
thì cha phổ biến. Do đó, mỗi Ngân Hàng phải xác định đợc mức lãi suất thế nào là
hợp lí nhất, hấp dẫn nhất, kết hợp với danh tiếng và uy tín của Ngân Hàng để tăng
thị phần huy động vốn của đơn vị mình. Điều này là rất khó khăn vì nếu lãi suất
huy động cao thì lãi suất cho vay cũng phải tăng lên, lãi suất huy động thấp thì
không hấp dẫn khách hàng.
Chơng II
Lê Minh Đức Tài chính Doanh Nghiệp 41A
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài chính
những vấn đề cơ bản về Ngân Hàng
thơng mại và huy động vốn
của Ngân Hàng
1. Tổng quan về Ngân Hàng thơng mại (NHTM)
1.1 Khái niệm và một số loại hình Ngân Hàng:
1.1.1 Khái niệm:
Ngân hàng thơng mại là một doanh ngiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh tiền
tệ, tín dụng.
ở các nớc khác nhau, quan niệm về NHTM cũng có một số điểm khác nhau.
Tuy nhiên, điểm chung là đều coi NHTM là một doanh nghiệp chuyên kinh doanh
tiền tệ và cung cấp các dịch vụ tài chính cho nền kinh tế thị trờng. ở Việt Nam,
theo pháp lệnh Ngân Hàng, hợp tác xã tín dụng và công ti tài chính ban hành
tháng 5 năm 1990 đã ghi: Ngân Hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả
số tiền đó để cho vay thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, làm phơng tiện thanh toán.
Luật tổ chức tín dụng đợc Quốc hội thông qua tháng 12 năm 1997 xác định
Ngân Hàng là tổ chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ các hoạt động Ngân Hàng và
các hoạt động kinh doanh có liên quan, trong đó hoạt động Ngân Hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân Hàng với nội dung thờng xuyên là nhận
tiền gửi, sử dụng số tiền này cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.1.2 Một số loại hình Ngân Hàng ở nớc ta:
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, Ngân Hàng gồm có các loại hình sau:
- Ngân Hàng thơng mại:(còn gọi là Ngân Hàng tiền gửi hay Ngân Hàng tín
dụng với nghiệp vụ truyền thống là huy động vốn phần lớn dới hình thức ngắn hạn
và cho vay ngắn hạn dới hình thức chiết khấu thơng phiếu. Tuy nhiên do thị trờng
ngày càng phát triển, dần dần các Ngân Hàng này đi vào kinh doanh tổng hợp, làm
cả nghiệp vụ huy động vốn và cho vay trung, dài hạn và làm nh tất cả các nghiệp
vụ, dịch vụ Ngân Hàng.
- Ngân Hàng phát triển: Nét đặc trng nổi bật là những Ngân Hàng tập trung
huy động vốn trung, dài hạn vì sự phát triển (không chỉ duy trì qui mô, chất
lợng cũ). Hoạt động của các Ngân Hàng này chủ yếu qua đầu t trực tiếp
các dự án lớn.
Lê Minh Đức Tài chính Doanh Nghiệp 41A
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài chính
- Ngân Hàng đầu t: Hoạt động với mục tiêu đầu t trung, dài hạn cũng vì sự
phát triển nhng thông qua các hình thức đầu t gián tiếp qua giấy tờ có giá.
Hoạt động của Ngân Hàng này gần gũi với nghiệp vụ chứng khoán. Các lọai
giấy tờ có giá đợc mở rộng thì loại Ngân Hàng này cũng phong phú và phát
triển.
- Ngân Hàng chính sách: Thông thờng là những Ngân Hàng thơng mại 100%
vốn Nhà nớc hoặc Ngân Hàng thơng mại cổ phần Nhà nớc (gồm sở hữu Nhà
nớc và sở hữu của các tổ chức kinh tế quốc doanh), đợc lập ra để phục vụ
một số chính sách của Nhà nớc nh Ngân Hàng ngời nghèo, Ngân Hàng
phát triển nhà ở, Ngân Hàng xuất nhập khẩu ). Loại Ngân Hàng này hoạt
động không vì nục tiêu lợi nhuận. Nó đợc tạo vốn dới hình thức đặc thù để
cho vay u đãi nhng đợc Nhà nớc bù phần chênh lệch lãi suất.
- Ngân Hàng hợp tác: (Hay gọi rộng ra là những tổ chức tín dụng hợp tác) là
những tổ chức tín dụng thuộc sở hữu tập thể, đợc các thành viên tự nguyện
lập nên không phải vì mục tiêu lợi nhuận mà vì mục tiêu tơng trợ lẫn nhau
nhiệm về vốn và dịch vụ Ngân Hàng. Nó có thể có nhiều hình thức từ thấp
đến cao, nh hợp tác tín dụng, quĩ tín dụng nhân dân, Ngân Hàng hợp tác
Nó có thể là tổ chức tín dụng hợp tác độc lập ở từng mắt, khâu và có sự liên
kết toàn hệ thống (nh quĩ tín dụng nhân dân).
1.2 Vai trò và chức năng cơ bản của Ngân Hàng thơng mại:
1.2.1 Vai trò:
Trong nền kinh tế thị trờng, Ngân Hàng có vai trò hết sức quan trọng thúc đẩy
phát triển kinh tế.
Trớc hết, Ngân Hàng đóng một vai trò to lớn trong việc thu hút, huy động, tích
tụ và tập trung các nguồn tài chính nhàn rỗi trong nền kinh tế, góp phần quan trọng
tài trợ cho nhu cầu về vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã
hội. Ngân Hàng có khả năng chuyển hóa các khoản tiền gửi nhỏ lẻ có thời hạn ngắn
thành các khoản tín dụng lớn có thời hạn dài hơn, tài trơ kịp thời cho các nhu cầu
đầu t phát triển kinh tế xã hội .
Ngân Hàng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t. Trong khi thực hiện chức năng
trung gian tài chính, Ngân Hàng thu hút những khoản tiết kiệm trong dân c để đáp
ứng nhu cầu về vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, đầu t mở rộng năng lực hoạt
động. Hoạt động của Ngân Hàng có hiệu quả sẽ kích thích giảm bớt nhu cầu cao
cấp, dành tiền cho việc đầu t góp phần tài trợ cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Ngân Hàng đóng vai trò quan trọng thúc đẩy nâng cao sử dụng các nguồn tài
nguyên, tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho việc luân chuyển vốn và sự di chuyển
Lê Minh Đức Tài chính Doanh Nghiệp 41A
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài chính
vốn từ lĩnh vực kinh doanh kém hiệu quả sang lĩnh vực kinh doanh có hiệu quả. Bởi
vì việc huy động vốn và sử dụng vốn trên thị trờng tài chính diễn ra trên cơ sở quan
hệ cung cầu và khi sử dụng bất kì nguồn vốn nào cũng đều phải trả giá nhất định.
Điều đó buộc ngời cần vốn phải lựa chọn các phơng án kinh doanh tối u, lựa chọn
hình thức và thời điểm thích hợp để giảm chi phí.
Với chức năng làm trung gian thanh toán, Ngân Hàng đã rút ngắn tốc độ lu
thông hàng hóa tiền tệ. Hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt làm giảm thời
gian và chi phí thanh toán. Thêm vào đó, các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội đợc
Ngân Hàng huy động và đầu t trở lại sản xuất kinh doanh, qua đó đẩy nhanh tốc độ
lu chuyển hàng hóa tiền tệ tạo điều kiện cho kinh tế phát triển.
Ngân Hàng góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên
tục, không bị đứt quãng thông qua việc cung cấp vốn đầu t. Do tính biến động th-
ờng xuyên của nhu cầu vốn trong kinh doanh, tại một thời điểm luôn luôn tồn tại
những doanh nghiệp cá nhân có vốn nhàn rỗi. Ngân Hàng đóng vai trò là cầu nối,
thu hút vốn đầu t từ những nơi thừa vốn chuyển sang những nơi thiếu vốn, từ đó
đảm bảo cho quá trình sản xuất, kinh doanh diễn ra liên tục.
Ngân Hàng góp phần thực hiện chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nớc, điều
tiết và kiểm soát hoạt động của thị trờng tiền tệ, thị trờng vốn, điều hòa hoạt động
kinh tế xã hội. Chẳng hạn, Nhà nớc có thể thay đổi tiền gửi dự trữ bắt buộc đối với
các Ngân Hàng để thay đổi lợng cung tiền, thực hiện điều hòa lu thông tiền tệ.
1.2.2 Chức năng:
*Chức năng trung gian tài chính:
Đây là chức năng quan trọng, phản ánh rõ nét nhất bản chất của Ngân Hàng
thơng mại là tổ chức chuyên nghề kinh doanh tiền tệ. Các NHTM, bộ phận chủ yếu
của hệ thống trung gian tài chính là kênh dẫn vốn quan trộng từ những thực thể có
vốn nhàn rỗi đến các thực thể có nhu cầu vốn.
Với chức năng trung gian tài chính, NHTM có khả năng chuyển đổi mức rủi ro,
chuyển đổi kì hạn, giảm chi phí giao dịch, cung cấp thông tin dịch vụ.
Nhờ đó mà NHTM đã đáp ứng đợc những nhu cầu vốn Ngân Hàng cần thiết phải
bổ sung cho các doanh nghiệp để đảm bảo sản xuất, tái sản xuất đợc liên tục. Mặt
khác NHTM đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn giúp cho các doanh nghiệp đầu t tài sản
cố định, đổi mới cải tiến công nghệ kĩ nghệ làm tăng năng lực sản xuất kinh doanh.
* Chức năng trung gian thanh toán và chủ thể cho các doanh nghiệp trong nền
kinh tế
Lê Minh Đức Tài chính Doanh Nghiệp 41A
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét