Thứ Bảy, 22 tháng 2, 2014

giải pháp huy động nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kĩ thuật tại địa bàn Quận Tây Hồ

Hệ thống giao thông đường hàng hải bao gồm: hệ thống các cảng biển,
cảng nước sâu, cảng container và các công trình phụ :hoa tiêu. hải đăng…
- Cấp nước sạch đô thị
Nhu cầu nước sạch phục vụ sinh hoạt, đời sống dân cư luôn luôn là một
nhiệm vụ bức thiết đối với các đô thị, thành phố. Giải quyết vấn đề nước sạch
cho dân cư đô thị là một vấn đề khó khăn vì phải giải quyết một loạt các vấn
đề về nguồn nước, hệ thống nhà máy, đường ống dẫn nước, công nghệ xử lý
nước, quản lý sử dụng.
- Thoát nước đô thị
Thoát nước đô thị cũng co vai trò quan trọng không kém cấp nước. Tình
trạng nước thải không được xử lý, không đựơc tiêu thoát thì không những ảnh
hưởng đến môi trường sống mà còn đe doạ an toàn của dân cư, để lại biết bao
dịch bệnh làm suy giảm sức khoẻ dân cư và làm thiệt hại về vật chất cho xã
hội.
Trong thiết kế của quy hoạch đô thị đã hình thành một hệ thống thoát
nước bao gồm các cấp độ khác nhau, mỗi cấp độ co nhiệm vụ và vai trò riêng
của nó.
Cấp 1 là hệ thống kênh rạch, sông hồ giữ vai trò tiếp nhận, điều tiết, trao
đổi, là trục chính tiêu nước thải của thành phố.
Cấp 2 là các cống trục chính, tiếp nhận nước mặt từ các khu vực dân cư
trực tiếp đổ vào tuyến cấp 1.
Cấp 3 là các cống thoát nước từ các khu vực co vai trò tiếp nhận nước
mặt của khu sản xuất, dịch vụ, dân cư và trực tiếp đổ vào tuyến cấp 2.
Cấp 4 là các cống thoát từ các tiểu khu, trực tiếp nhận nước mặt từ các
cơ sở kinh tế, các hộ gia đình và đổ trực tiếp vào cống cấp 3.(Giáo trình Quản
lý đô thị, ĐH KTQD)
5
Hệ thống thoát nước đô thị liên quan rất nhiều đến môi trường sống, ảnh
hưởng đến sự tồn tại của các sinh vật dưới nước. Nguyên tắc chung là nước
thải sinh hoạt và nước công nghiệp đều phải xử lý tuỳ theo tính chất của từng
nguồn nước thải, rồi mới đổ ra song suối, kênh rạch.
- Cung cấp điện chiếu sáng cho đô thị
Hệ thống tải điện chiếu sáng cho thành phố hiện nay vẫn bao gồm nhiều
cấp tải điện khác nhau, từ 110v, 220v,360v và co cả đường dây 6v. Hệ thống
này được chuyển tải trên 2dạng cơ bản: cable ngầm và đường dây trên không.
Cable ngầm hiện nay co rất ít, thời gian tới cải tạo chủ yếu theo hướng này.
Cable ngầm vừa đảm bảo mỹ quan cho đô thị, vừa an toàn hơn, nhất là đối
với các đô thị bị ảnh hưởng bởi gió bão.( Giáo trình Quản lý đô thị, ĐH
KTQD)
- Cây xanh trong đô thị
Một đô thị hiện đại không phải co nhiều nhà cao tầng, nhiều nhà máy,
khu công nghiệp, khu vui chơi giải trí mà phải co quy hoạch không gian hợp
lý giữa các khu vực sản xuất, siêu thị,khu dân cư, khu thể thao, lưu thông, đặc
biệt phải xen vào các thảm thực vật, cây xanh hợp lý. “Cây xanh chính là lá
phổi của thành phố”. Cây xanh không những hấp thu các chất độc thải ra của
thành phố mà còn điều hoà không khí, nhiệt độ, cây xanh còn giúp cho con
người gần gũi với thiên nhiên, tạo môi trường sống tốt đẹp hơn.
- Rác thải và hệ thống thu gom, xử lý rác thải đô thị
Rác thải là vấn đề rất quan trọng trong đô thị. Một ngày co hàng ngàn tấn
rác thải do sinh hoạt, sản xuất đô thị thải ra. Vì vậy nếu một ngày các bộ phận
rác thải không làm việc thì k biết môi trường sống ở đô thị sẽ ô nhiễm đến
mức nào. Do vây, việc thu gom và xử lý rác thải là nhiệm vụ hàng ngày
không thể thiếu.
6
1.3. Đặc diểm, vị trí, vai trò của hạ tầng kĩ thuật đối với sự phát triển
kinh tế-xã hội.
Hạ tầng kĩ thuật co tính đồng bộ, hệ thống, giữa các bộ phận co sự gắn
kết một cách hài hoà tạo thành một tổng thể vững chắc đảm bảo sức mạnh
tổng hợp của cả hệ thống được phát huy một cách triệt để. Nếu một khâu nào
đó trong hệ thống không được thiết kế xây dựng phù hợp, tương thích với các
phần còn lại của hệ thống thì sẽ ảnh hưởng đến quá trình vận hành của toàn
bộ hệ thống, thậm chí còn co thể gây ra những thiệt hại không thể lường trước
được.
Hạ tầng kĩ thuật co quy mô rất lớn và chủ yếu phân bố ngoài trời rải rác
trên khắp đô thị do đó bị chịu ảnh hưởng rất nhiều của môi trường tự nhiên.
Bởi vậy công tác quản lý hạ tầng kĩ thuật cần phải co sự phối hợp giữa các
cấp, các nghành liên quan từ trung ương đến địa phương, đồng thời phải nâng
cao hiệu quả của công tác quản lý, duy tu, bảo dưỡng, thay mới các công trình
hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng mang tính vùng và địa phương một cách rõ rệt. Việc xây
dựng cơ sỏ hạ tầng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố riêng biệt của địa phương
như: đặc điểm về địa hình, khí hậu. phong tục tập quán, trình độ phát triển của
từng vùng, chính sách của địa phương Vì vậy qui hoạch phân bố hệ thống cơ
sỏ hạ tầng vừa phải đặt trong điều kiện chung của đất nước vừa phải đặt trong
điều kiện cụ thể của từng địa phương để tạo sự phù hợp, nâng cao hiệu quả
xây dựng và sử dụng của hạ tầng kĩ thuật.
Hạ tầng kĩ thuật co tính chất công cộng cao và chủ yếu là do Nhà nước
phân phối và kiểm soát. Hạ tầng kĩ thuật là để phục vụ cuộc sông của cả xã
hội. Tất cả các nghành nghề, người với đủ độ tuổi, giới tính đều co quyền sử
dụng cơ sở hạ tầng kĩ thuật. Đặc điểm này đặt ra một yêu cầu về giải quyết
mối quan hệ giữa lợi ích kinh doanh, lợ nhuận và lợi ích công cộng mang tính
7
chất phúc lợi xã hội của việcđầu tư co cơ sở hạ tâng kĩ thuật. Vì vậy phải xây
dựng một hệ thống các chính sách phù hợp để điều hoà mối quan hệ này.
1.4. Vị trí, vai trò của hạ tầng kĩ thuât đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Cơ sở hạ tầng là điều kiện tiên yếu để phát triển kinh tế-xã hội. Cơ sở hạ
tầng phải đi trước một bước để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế
quốc dân. Kết cấu hạ tầng kĩ thuật là cơ sở, nền tảng đảm bảo cho sự phát
triển bền vững của cả một hệ thống đô thị nói riêng và cả một quốc gia nói
chung. Một quốc gia giàu mạnh phải co một kết cấu hạ tầng kĩ thuật hiện đại,
vững mạnh.
Trước tiên cơ sở hạ tầng là để phục vụ cuộc sống, sinh hoạt của dân cư.
Giao thông vận tải là để phục vụ nhu cầu đi lại của dân cư; điên nước, hệ
thống thu gom rác thải, là phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cuộc sống đơn giản
nhất của dân cư.
Một nền kinh tế muốn phát triển dù bất cứ nghành nghề gì thì cơ sở hạ
tâng cũng không được xem nhẹ. Cơ sở hạ tầng kĩ thuật tham gia vào tất cả các
quá trình từ sản xuất, lưu thông, phân phối cho đến tiêu dùng.
Tiếp đến chúng ta xem xét tác động của cơ sở hạ tầng đến chính trị, văn
hoá và xã hội. Ở những nơi cơ sở hạ tầng còn bị xem nhẹ hoặc chưa được đầu
tư thoả đáng thì điều kiện học tập, giao lưu, phát triển chắc chắn sẽ kém hơn
các nơi khác. Phát triển cơ sở hạ tầng giúp cho giao lưu văn hoá, phổ biến và
áp dụng được công nghệ mới, nền giáo dục và tri thức mới dễ dàng hơn. Nâng
cao trình độ dân trí và tăng nhận thức về chính trị xã hội của nhân dân.
II. Đầu tư và nguồn vốn trong xây dựng hạ tầng kĩ thuật Việt Nam.
2.1. Khái niệm
Đầu tư ( theo nghĩa rộng) là sự hi sinh các nguồn lực hiện tại để thực
hiện một hoạt động nào đó nhằm thu được lợi ích nhất định trong tương lai
lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó.
8
Đầu tư ( theo nghĩa hẹp ) hay đầu tư phát triển là hình thức đầu tư co ảnh
hưởng trực tiếp đến việc tăng tiềm lực của nền kinh tế nói chung, tiềm lực sản
xuất kinh doanh của từng đơn vị nói riêng, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm
và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.(giáo trình đầu tư, NXB
giáo dục).
Một cách tổng quát, đầu tư là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục
tiêu nhất định trong tương lai. Các nguồn lực được sử dụng co thể là tiền, tài
nguyên thiên nhiên, sức lao động, là chất xám. Những kết quả đạt được co thể
là sự gia tăng tài sản vật chất, tài sản tài chính hoặc tài sản trí tuệ và nguồn
nhân lực. Nhìn trên góc độ toàn bộ nền kinh tế thì đầu tư không những chỉ
mang lại lợi ích tài chính, kinh tế mà còn mang lợi ích xã hội cao. Đầu tư phát
triển là quá trình sử dụng vốn đầu tư để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất
mở rộng cơ sở vật chất kĩ thuật kinh tế- xã hội.
Theo nguồn hình thành và mục tiêu sử dụng vốn thi “vốn đầu tư co thể
định nghĩa là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất, kinh doanh. dịch
vụ, là tiết kiệm của nhân dân và vốn huy động từ các nguồn khác được đưa vào
sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn co và tạo
tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.( giáo trình kinh tế đầu tư, NXB giáo
dục, 1998)
2.2. Phân loại nguồn vốn
2.2.1. Nguồn vốn trong nước
2.2.1.1 Vốn Ngân sách nhà nước
Vốn Ngân sách nhà nước là vốn được nhà nước cấp phát hàng năm, hàng
kì trên cơ sở danh mục các dự án đầu tư do các Bộ chuyển sang Bộ đầu tư, Bộ
tài chính xem xét và sau đó trình lên Chính phủ phê duyệt. Nguồn vốn Ngân
sách Nhà nước thường được sử dụng làm nguồn vốn đối ứng trong các dự án
9
sử dụng vốn ODA hoặc sử dụng làm vốn đầu tư trực tiếp cho các công trình
quan trọng mà không co nhà đầu tư nào muốn tham gia mà thường là các dự
án ít lợi nhuận, mang tính chất phục vụ cộng đồng. Đây là nguồn vốn chủ yếu
cho các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật.
2.2.1.2.Vốn tín dụng đầu tư của nhà nước
Vốn tín dụng đầu tư của nhà nước là nguồn vốn mà hệ thống ngân hàng
huy động được thông qua ngân hàng, bảo hiểm, tổ chức tín dụng, trái phiếu
Chính phủ…Sau vốn Ngân sách nhà nước nguồn vốn tín dụng là nguồn vốn
đối ứng chủ yếu cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật bằng nguồn vốn
đầu tư nước ngoài. Nguồn vốn này tạo được một lượng huy động lớn, tạo sự
chủ động cho chủ đầu tư đáp ứng kịp thời và tương đối đầy đủ cho nhu cầu
vốn. Tuy nhiên nguồn vốn này chỉ được cấp cho các dự án nằm trong kế
hoạch đầu tư trong năm của Nhà nước.
2.2.1.3.Vốn từ các doanh nghiệp và dân cư
Vốn từ doanh nghiệp và dân cư bao gồm phần tích luỹ của dân cư và các
doanh nghiệp được đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội thực hiện các hoạt
động đầu tư phát triển. Vốn này được huy động và sử dụng chủ yếu cho các
công trình địa phương. Địa phương co dự án sẽ huy động, kêu gọi người dân
đóng góp công của; các doanh nghiệp đầu tư, tài trợ để xây dựng công trinh.
Còn đối với công trình của các doanh nghiệp tư nhân thì các doanh nghiệp sẽ
tự đầu tư xây dựng các công trình chuyên dụng phục vụ cho chính nhu cầu
của doanh nghiệp.Khối lượng vốn huy động tuỳ thuộc vào tình hình tài chính
của nhân dân và hiệu quả của hoạt động tuyên truyền, kêu gọi của địa
phương. Để huy động tốt nguồn vốn này chính quyền địa phương phải thực
hiện công khai tài chính, thông báo mục đích của hoạt động, công khai hoạt
động sử dụng vốn,…
10
Ngoài ra thì vốn của dân cư và doanh nghiệp co thể huy động thông qua
hệ thống ngân hàng và các kênh huy động vốn của thị trường tai chính Việt
Nam. Trong đó thì trái phiếu là một hình thức hữu hiệu được sử dụng để huy
động vốn của dân cư, doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng.Trái phiếu bao
gồm các hình thức cơ bản sau: Trái phiếu của Chính phủ, tín phiếu kho bạc,
trái phiếu kho bạc, trái phiếu đầu tư.
Tín phiếu kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ do Kho bạc nhà nước phát
hành để huy động nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng.Thông thường tín phiếu
kho bạc được phát hành với kỳ hạn 6 tháng hoặc 12 tháng và được phát hành
liên tục. Tín phiếu này được huy động theo hình thức đấu thầu và lãi suất
được Bộ tài chính quy định.
Trái phiếu kho bạc là loại trái phiéu Chính phủ dùng để huy động vốn từ
khu vực dân cư và các tổ chức kinh tế. Trái phiếu kho bạc thường là co kỳ hạn
là 1 năm trở lên.Hiện nay loại trái phiếu này được phát hành dưới nhiều hình
thức đó là: đấu thầu, bảo lãnh phát hành Bộ tài chính là cơ quan kiểm soát
phương thức phát hành, đối tượng phát hành, mệnh giá, lãi suất, kì hạn, các
quy định về phương thức thanh toán. Các đợt phát hành trái phiếu sẽ được
thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng trước đợt phát
hành.
Trái phiếu đầu tư co hai loại: trái phiếu công trình và trái phiếu huy
động vốn cho quỹ hỗ trợ phát triển.Trong đầu tư phát triển cơ sơ hạ tầng kĩ
thuật thì trái phiếu công trình là kênh huy động vốn hiệu quả nhất, quan trọng
nhất.
2.2.2.Nguồn vốn huy động từ nước ngoài
2.2.2.1 Nguồn vốn tài trợ phát triển chính thức ODA
Đây là nguồn vốn của các chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi
chính phủ được thực hiện dưới các hình thức khác nhau như viện trợ không
11
hoàn lại, hoàn lại,cho vay ưu đãi với thời gian dài, lãi suất thấp cho chính phủ
nước sở tại. Trong cơ cấu vốn ODA thường co từ 15% đến 35% là viện trợ
không hoàn lại còn lại là cho vay ưu đãi. Nguồn vốn này co đặc điểm là vốn
huy động lớn và thời gian cho vay dài, lãi suất thấp nên rất thuận lợi và phù
hợp với đầu tư phát triển hạ tầng kĩ thuật.
Ở Việt Nam vốn ODA thường được huy động cho đầu tư cơ sỏ hạ tầng
kĩ thuật bằng các cách: các Bộ liên quan sẽ lập danh mục các dự án đầu tư kêu
gọi đầu tư nước ngoài. Căn cứ vào danh mục này Chính phủ cho phép các tổ
chức nước ngoài đầu tư vào dự án theo hình thức đầu tư trực tiếp hay hỗ trợ
phát triển. Ngoài ra Nhà nước co thể trực tiếp vay vốn nước ngoài để đầu tư
các công trình trọng điểm mà hiện nay tình hình tài chính của đất nước chưa
đáp ứng được đây đủ.Hiện nay các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng Việt
Nam chủ yếu là sử dụng nguồn vốn ODA. Đây là nguồn vốn mà Chính phủ
thu hút để tăng cường và giải quyết nhu cầu về vốn cho các dự án mang lại ít
hoặc hầu như không mang lại lợi nhuận trong nước. Nguồn vốn này huy động
chủ yếu dựa vào hiệp định kí kết giữa Chính phủ và các bên liên quan vì vậy
co thể xem đây là nguồn vốn tín dụng do Nhà nước đảm bảo. Nguồn vốn đối
ứng chủ yếu là vốn Ngân sách Nhà nước và vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước. Khi huy động loại nguồn vốn này cần phải xem xét đến hiệu quả
sử dụng vốn, khả năng giải ngân, các cam kết với bên đối tác vì sự an ninh,
phát triển kinh tế- xã hội của quốc gia.
2.2.2.2 Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là vốn của doanh nghiệp, cá nhân nước
ngoài đầu tư sang các nước khác và trực tiếp quản lý quá trình sử dụng và thu
hồi vốn bỏ ra. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào cơ sỏ hạ tâng kĩ thuật Viêt
Nam chủ yếu là dưới hình thức BOT, BT. BOT là hình thức đầu tư xây dựng
sau đó kinh doanh và chuyển giao công trình, hầu như là sẽ chuyển giao công
12
trình sau khi đã hoàn vốn. BT là hình thức đầu tư xây dựng sau đó chuyển
giao luôn công trình. Đây là hình thức chủ đầu tư nước ngoài trực tiếp thực
hiện dự án và quản lý quá trình sử dụng vốn của mình. Các Bộ chỉ co thẩm
quyền phê duyệt hoặc từ chối cấp phép đầu tư cho nhà đầu tư và quản lý kết
quả hoạt động đầu tư.
2.3.Vai trò của vốn đầu tư đối với sự phát triển kết cấu hạ tầng kĩ thuật
đô thị
Vốn đầu tư là một nguồn lực quan trọng cho hoạt động đầu tư. Đối với
sự phát triển của hạ tầng kĩ thuật đô thị thì vốn đầu tư là tiền đề, điều kiện tiên
quyết để Chính phủ phê duyệt và đưa vào thực hiện dự án. Không co vốn
nghĩa là đô thị dẫm chân tại chỗ, không thể phát triển. Thậm chí đối với hạ
tầng kĩ thuật không co vốn nghĩa là cơ sỏ hạ tầng không những không được
đầu tư xây dựng mới mà còn xuống cấp, hư hỏng theo thời gian. Với một đô
thị thì càng ngày nhu cầu đổi mới cơ sở hạ tầng để bắt kịp và đáp ứng đựoc
nhu cầu phát triển của xã hội và hội nhập quốc tế càng lớn vì vậy nhu cầu về
vốn cho cơ sở hạ tầng đang trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn đầu tư
2.4.1.Nhân tố kinh tế
Nhân tố kinh tế là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến nguồn vốn đầu
tư. Khi nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện cho việc tích luỹ trong khu vực
Nhà nước và Phi Nhà nước từ đó mà tăng đầu tư cho các lĩnh vực. Nguồn vốn
từ ngân sách nhà nước và tích luỹ từ doanh nghiệp-dân cư là nguồn vốn chủ
đạo cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nhất là một nước đang còn kém phát
triển như Việt Nam.
Mặt khác, nền kinh tế phát triển theo hướng thị trường sẽ tạo điều kiện
thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng
13
vốn gần như là độc quyền của Nhà nước. Đây là một nguồn lực rất lớn rất cần
được khai thác.
2.4.2.Nhân tố hệ thống pháp luật – chính trị
Hệ thống pháp luật- chính trị là một những cái đầu tiên mà các nhà đầu
tư quan tâm khi xem xét đầu tư vào một dự án. Hệ thống chính sách thông
thoáng, ổn định, đồng bộ, rõ ràng ; chính trị ổn định là môi trường, điều kiện
tốt cho việc thu hút, sử dụng và quản lý các nguồn vốn cho đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng kĩ thuật đô thị.
2.4.3.Nhân tố xã hội
Cơ sở hạ tầng mang đặc điểm của từng vùng địa phương, do đó các nhân
tố xã hội của từng địa phương sẽ co ảnh hưởng lớn đến sự phát triển hạ tầng
kĩ thuật. Xã hội càng phát triển, nhận thức con người càng cao thì nhu cầu về
hạ tầng kĩ thuật cũng tăng lên cả về chất và lượng. Đồng thời tập quán sinh
hoạt, đi lại của dân cư cũng ảnh hưởng rất nhiều đến nhu cầu về cơ sỏ hạ tầng.
2.4.5.Các nhân tố khác
Một số nhân tố khác như: lịch sử,truyền thống của đất nước, từng vùng,
từng địa phương; điều kiện địa lí, tự nhiên, cơ sỏ hạ tầng sẵn co, nguồn tài
nguyên, cũng co ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thu hút, huy động vốn
đầu tư cho cơ sở hạ tâng.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét