Thứ Ba, 25 tháng 2, 2014

Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội

- Đánh giá sau dự án.
Như vậy, thẩm định dự án đầu tư là một khâu trong cả chu trình, nhưng nó có vai
trò hết sức quan trọng và được xem là có tính quyết định đối với sự thành bại của một dự
án đầu tư.
1.2. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
1.2.1. Khái quát về thẩm định dự án đầu tư.
1.2.1.1. Khái niệm.
Các dự án đầu tư sau khi được soạn thảo xong dù được nghiên cứu, tính toán kỹ
lưỡng thì mới chỉ qua bước khởi đầu. Để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả, khả thi của
dự án và quyết định dự án có được thực hiện hay không phải trải qua quá trình kiểm tra,
đánh giá một cách độc lập, tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Quá trình đó được gọi
là thẩm định dự án đầu tư.
Đứng trên giác độ Ngân hàng, thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét,
phân tích một cách khách quan toàn diện, độc lập những nội dung cơ bản của dự án đầu
tư đồng thời đánh giá chính xác những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của
dự án nhằm đưa ra quyết định cho vay đảm bảo hiệu quả, an toàn.
1.2.1.2. Vai trò của thẩm định dự án đầu tư
Đối với chủ đầu tư: Ngân hàng với kinh nghiệm của mình trong Thẩm định dự
án đầu tư có thể tư vấn cho doanh nghiệp phương án đầu tư có hiệu quả mà bản thân
doanh nghiệp do thiếu khả năng phân tích tổng hợp, thiếu thông tin không thể lựa chọn
được.
Đối với Cơ quan quản lý Nhà nước: Thẩm định dự án đầu tư giúp các cơ quan
quản lý Nhà nước đánh giá được sự cần thiết và tính phù hợp của dự án đối với quy
hoạch phát triển chung của ngành, địa phương, và cả nước trên các mặt: mục tiêu, quy
mô, quy hoạch và hiệu quả.
Đối với nền kinh tế: Thẩm định dự án đầu tư giúp xác định được sự lợi hại của
dự án khi đi vào hoạt động trên các khía cạnh: công nghệ, vốn, ô nhiễm môi trường và
5
các lợi ích kinh tế- xã hội khác. Nền kinh tế đang cần các dự án đang đầu tư phát triển
phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước, song đó là các dự án có hiệu quả kinh tế xã
hội và lợi ích nhiều mặt khác. Đầu tư kém hiệu quả, sai mục đích có thể là nguy hại. Hơn
nữa với điều kiện hạn chế về vốn đầu tư, tính hiệu quả của một dự án càng phải được cân
nhắc kỹ. Vậy, với vai trò thẩm định dự án đầu tư của mình, ngân hàng đã giúp nền kinh
tế có được những dự án thực sự tốt, đem lại hiệu quả đầu tư như mong muốn.
Đối với ngân hàng: Nếu ngân hàng làm tốt công tác thẩm định dự án đầu tư sẽ
tạo tiền đề cho việc thu hồi cả vốn lẫn lãi đúng hạn, tạo điều kiện cho vốn tín dụng luân
chuyển nhanh, an toàn và hiệu quả. Bởi vậy thẩm định dự án đầu tư là việc hết sức cần
thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng, thể hiện:
- Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế của phương án
hoặc dự án vay vốn, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra để ra quyết định cho vay
hoặc từ chối cho vay một cách đúng đắn và chính xác nhất.
- Tham gia góp ý cho chủ đầu tư về phương án sản xuất kinh doanh, tạo tiền đề để
đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc và lãi đúng hạn và hạn chế rủi ro tới mức
thấp nhất.
- Xác định khả năng và ý muốn của người vay trong việc trả nợ vay (cả gốc lẫn
lãi) phù hợp với các điều khoản của hợp đồng tín dụng.
- Là cơ sở để xác định mức rủi ro có thể chấp nhận, xác định số tiền cho vay, thời
gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả.
- Rút ra kinh nghiệm và bài học để thực hiện các dự án sau được tốt hơn.
Vì vậy, trong công tác thẩm định dự án đầu tư, phải rất thận trọng để đem lại sự
an toàn cần thiết cho ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng đồng thời không bỏ lỡ cơ
hội đầu tư có lãi, phục vụ khách hàng làm ăn có hiệu quả.
1.2.1.3. Yêu cầu khi thẩm định.
Để đảm bảo hiệu quả của việc thẩm định, cán bộ thẩm định cần đáp ứng các yêu
6
cầu sau:
- Nắm vững các chủ trương chính sách quy hoạch phát triển kinh tế của nhà nước,
ngành, địa phương và các cơ chế quản lý kinh tế, quản lý hoạt động đầu tư của nhà nước.
- Hiểu rõ, đánh giá và phân tích đầy đủ, khách quan về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp, các mối quan hệ giao dịch làm ăn của doanh
nghiệp.
- Nắm bắt được tình hình kinh tế, chính trị, xã hội có liên quan đến việc thực hiện
món vay.
- Nghiên cứu và kiểm tra, thẩm định một cách khách quan, khoa học và toàn diện
về nội dung của dự án đầu tư của đơn vị vay vốn, có sự phối hợp với các cơ quan chuyên
môn và chuyên gia nếu thấy cần thiết để đưa ra các nhận xét, kết luận, kiến nghị chính
xác.
- Có đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao trung thực trong công việc.
- Có đủ trình độ chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu thẩm định các dự án ngày
càng đa dạng và môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.
1.2.2. Căn cứ và quy trình thẩm định dự án đầu tư.
1.2.2.1. Căn cứ để thẩm định dự án đầu tư
Để có căn cứ thẩm định dự án đầu tư, các cán bộ tín dụng phải điều tra, thu thập,
tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin về khách hàng bao gồm những nguồn sau:
- Phỏng vấn trực tiếp người vay.
- Những thông tin do khách hàng cung cấp thông qua hồ sơ vay vốn gửi cho ngân
hàng bao gồm:
+ Hồ sơ pháp lý
+ Các báo cáo tài chính, hợp đồng kinh tế
+ Phương án vay vốn
+ Hồ sơ bảo đảm tiền vay
+ Các văn bản, giấy tờ khác có liên quan (nếu cần)
7
- Những thông tin từ ngân hàng có quan hệ thanh toán, tiền gửi, tín dụng với
khách hàng, các nguồn thông tin của các tổ chức có liên quan và thông tin từ thị trường,
từ trung tâm thông tin rủi ro tín dụng của ngân hàng nhà nước; các cơ quan kiểm toán
độc lập (phải trả chi phí); các cơ quan quản lý nhà nước hoặc chủ quản cấp trên; cơ quan
thuế; hải quan ; quản lý thị trường; cơ quan quản lý đất đai; địa chính… Điều tra thực tế
tại nơi hoạt động kinh doanh của người xin vay.
1.2.2.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư.
Mỗi ngân hàng tự xây dựng và áp dụng cho nội bộ đơn vị mình một quy trình
thẩm định riêng sao cho phù hợp với điều kiện của ngành, của ngân hàng mình và tuân
thủ theo đúng quy định của ngân hàng nhà nước. Tuy nhiên về cơ bản một quy trình thẩm
định bao gồm các bước sau:
Bước 1: Kiểm tra hồ sơ vay vốn và kiểm tra thực tế đối với khách hàng.
Bước 2: Tập hợp các căn cứ để thẩm định.
Bước 3: Thẩm định khách hàng vay vốn.
Bước 4: Thẩm định dự án đầu tư và phương án cho vay, thu nợ.
Bước 5:Thẩm định các điều kiện kinh tế ảnh hưởng đến dự án đầu tư.
Bước 6: Thẩm định biện pháp đảm bảo tiền vay.
Bước 7: Lập tờ trình kết quả thẩm định.
1.2.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư
Cho vay là hoạt động chủ yếu và cũng là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng trong
đó cho vay đầu tư là một phương thức chủ yếu của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Trên góc độ nhà tài trợ, ngân hàng đánh giá dự án chủ yếu trên cơ sở tính khả thi của dự
án và khả năng thu hồi nợ của ngân hàng theo các nội dung sau đây:
1.2.3.1. Thẩm định khách hàng vay vốn
Mục đích của ngân hàng khi thẩm định khách hàng là để xác định khả năng và ý
định trả nợ của khách hàng. Như vậy ngân hàng thẩm định khách hàng thực chất là thẩm
định tư cách, uy tín khách hàng và thẩm định năng lực tài chính của khách hàng trong
thời gian qua có đáng tin cậy không. Muốn vậy ngân hàng cần xem xét các vấn đề sau:
8
A. Thẩm định tư cách và uy tín khách hàng
Khách hàng đến với ngân hàng phải có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự theo quy định của pháp luật trong quan hệ vay vốn và phải có nhu cầu chính đáng,
phù hợp với quy định của pháp luật.
Đối với pháp nhân, phải có đầy đủ hồ sơ chứng minh pháp nhân đó được thành
lập hợp pháp, có giấy phép kinh doanh, điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm người đại
diện pháp nhân trước pháp luật. Trường hợp khách hàng vay vốn là tổ chức kinh tế tập
thể, công ty cổ phần, xí nghiệp liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn…phải kiểm tra
tính pháp lý của người đại diện đứng ra ký hồ sơ thủ tục vay vốn phù hợp với điều lệ
hoạt động của tổ chức đó và phải có văn bản uỷ quyền vay vốn của các cổ đông, các sáng
lập viên hoặc những người đồng sở hữu tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.
Thẩm định tư cách và uy tín khách hàng là điều kiện ban đầu giúp cho ngân hàng
hạn chế được các rủi ro chủ quan do khách hàng gây ra như: Rủi ro đạo đức, rủi ro về
thiếu năng lực, trình độ, kinh nghiệm, khả năng thích ứng với môi trường, đề phòng và
phát hiện những âm mưu lừa đảo ngay từ đầu của một số khách hàng.
B. Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng
Ngân hàng phải tiến hành thẩm định năng lực tài chính của khách hàng nhằm đánh
giá chính xác thực trạng tài chính, khả năng độc lập tự chủ của doanh nghiệp trong kinh
doanh, khả năng tự cân đối các nguồn tiền có thể sử dụng chi trả khi cần thiết mà đặc biệt
là khả năng thanh toán và chỉ tiêu sinh lãi.
Báo cáo tài chính của một công ty bao gồm các phần sau:
+ Bản cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Bảng thuyết minh các báo cáo tài chính
Khi tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp, ngân hàng cần xem xét đến tất cả
các bộ phận cấu thành của báo cáo tài chính và phải thu nhập số liệu của 3 đến 5 năm liền
kề với thời điểm thẩm định.
* Phân tích bảng cân đối kế toán
9
Khi phân tích bảng cân đối kế toán cần chú ý đến các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính
chủ yếu sau:
1. Nhóm các chỉ tiêu về tình hình, khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là khả năng mà doanh nghiệp có thể hoàn
trả các khoản nợ ngắn hạn bằng việc chuyển nhanh chóng các tài sản lưu động để thành
tiền để trả nợ. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
+ Vốn lưu động ròng = Nguồn vốn thường xuyên - TSCĐ và đầu tư dài hạn.
Trong đó nguồn vốn thường xuyên = Vay dài hạn + Nợ dài hạn khác + nguồn vốn
chủ sở hữu.
Nếu Vốn lưu động ròng < 1 thì thể hiện doanh nghiệp đã sử dụng vốn vay ngắn
hạn để đầu tư vào tài sản cố định.
+
Hệ số này phản ánh mức độ bảo đảm của các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền
trong một gian đoạn tương ứng với thời hạn của khoản nợ. Yêu cầu của tỷ lệ này phải lớn
hơn 1

+
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp; nếu hệ số
này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán khả quan; nếu hệ số nhỏ hơn 0,5 thì doanh
nghiệp gặp khó khăn trong thanh toán. Mặt khác nếu hệ số này cao thì cũng không tốt vì
vốn bằng tiền quá nhiều dẫn đến vòng luân chuyển tiền chậm, làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn.
2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh khả năng tự chủ tài chính và rủi ro tài chính của
doanh nghiệp.
10
Tổng số vốn bằng tiền (Tiết 1 mục A, tài sản)
Hệ số TT nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn (Tiết 1 mục A, nguồn vốn)
Tài sản lưu động (mục A, tài sản)
Hệ số TT ngắn hạn =
( Khả năng TT chung) Nợ ngắn hạn (Tiết 1 mục A, nguồn vốn)




Doanh nghiệp có khả năng tự cân đối tài chính là doanh nghiệp có các hệ số này
ngày càng tăng và lớn hơn 0,5.
Ngoài ra ta có thể sử dụng các chỉ tiêu khác như:



11
Nợ phải trả (mục A, nguồn vốn)
Hệ số nợ =
Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số tài trợ =
Tổng nguồn vốn
Nguồn vốn chủ sở hữu
Năng lực đi vay =
Vốn thường xuyên
(Vốn thường xuyên = vốn chủ sở hữu + nợ vay dài hạn)
+
+
+
Nợ phải trả
Hệ số nợ trên tài sản =
Tổng tài sản
+
Lợi nhuận trước thuế và lãi
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lãi tiền vay
+
3. Nhóm các chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng
nguồn được đầu tư vào các tài sản khác nhau. Khả năng hoạt động được thể hiện qua các
chỉ tiêu sau:
+

Hệ số này cho biết số vòng quay của vốn lưu động trong năm. Số vòng quay càng
lớn thì đồng vốn dược sử dụng càng hiệu quả.

+
+
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vòng quay càng lớn thì hàng tồn kho và các khoản phải thu luân chuyển càng
nhanh.
* Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
Đánh giá kết quả kinh doanh tức là đánh giá sự biến động tuyệt đối và tương đối
của các chỉ tiêu:
Doanh thu thuần, doanh thu xuất khẩu
Tốc độ tăng trưởng doanh thu
+
Lợi nhuận ròng từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Ngoài ra, còn phân tích khả năng sinh lời tài chính qua một số chỉ tiêu:
12
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay vốn =
lưu động Tài sản lưu động bình quân
Giá vốn hàng bán trong kỳ
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá trị hàng tồn kho bình quân
Doanh thu trong kỳ
Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân
DT kỳ hiện tại
Tốc độ tăng trưởng DT = - 1
DT kỳ trước

+

+
Trên đây là những chỉ tiêu cơ bản để giúp ngân hàng phân tích tài chính doanh
nghiệp. Trong quá trình thẩm định khách hàng ngân hàng không nhất thiết phải sử dụng
tất cả các chỉ tiêu trên nhưng phải nắm bắt được các vùng rủi ro, cần cân nhắc trước khi
xử lý. Kết quả phân tích phải kết hợp với các yếu tố khác để đưa ra quyết định đúng đắn
cuối cùng, hạn chế những tổn thất ban đầu trong quá trình kinh doanh.
* Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Trước khi quyết định cho vay, ngân hàng cần quan tâm xem khách hàng có luồng
tiền đủ lớn để trả nợ gốc và lãi hay không. Ngân hàng chỉ có thể tài trợ khi biết chắc rằng
doanh nghiệp có khả năng tạo ra tiền kịp thời để trả nợ khi đúng hạn. Bởi vậy, mối quan
tâm hàng đầu của các ngân hàng là khả năng thanh toán. Trong một thời kỳ doanh nghiệp
có thể làm ăn có lãi nhưng vẫn có thể không đáp ứng được những yêu cầu thanh toán của
các chủ nợ tại một thời điểm nào đó, có thể do bán chịu nhiều hàng hoá chẳng hạn.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho phép phân tích khả năng thanh toán của doanh
nghiệp một cách xác thực bởi nó cung cấp các thông tin cần thiết cho việc đánh giá khả
năng tạo tiền của các doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, đồng thời dự báo thanh toán khả
năng tạo tiền từ nội tại hay nói cách khác là khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh
chứ không phải từ hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính.
Tóm lại, thông qua phân tích tài chính của doanh nghiệp, ngân hàng có thể biết
được một phần tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp khả
quan hay khó khăn, xu hướng phát triển của doanh nghiệp để từ đó có quyết định cho vay
đúng đắn, đảm bảo thu hồi nợ đầy đủ, đúng hạn.
13
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất LN trên DT =
(ROS) Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất LN trên vốn chủ sở hữu =
(ROE) Vốn chủ sở hữu
1.2.3.2.Thẩm định dự án đầu tư
Nếu coi thẩm định chủ đầu tư là một bước tiền đề quan trọng để đánh giá tư cách
và năng lực tài chính của chủ đầu tư, tạo cơ sở tin tưởng ban đầu giữa khách hàng với
ngân hàng thì thẩm định dự án đầu tư mới là mấu chốt của vấn đề, bởi nó có tính chất
quyết định đối với chất lượng một khoản vay. Có thể nói, nếu một dự án được thẩm định
một cách hiệu quả và kỹ lưỡng thì Ngân hàng chỉ phải chịu rủi ro thị trường, còn những
rủi ro khác thì đã được nhận biết, xử lý và hạn chế ở mức thấp nhất bởi khi tiến hành
thẩm định dự án, ngân hàng phải tiến hành thẩm định trên tất cả các khía cạnh có liên
quan tới dự án, thường bao gồm:
- Thẩm định hồ sơ pháp lý của dự án
- Thẩm định sự cần thiết của dự án
- Thẩm định phương diện thị trường
- Thẩm định phương diện kỹ thuật
- Thẩm định phương diện tổ chức quản lý
- Thẩm định ảnh hưởng của môi trường
- Thẩm định phương diện tài chính
- Thẩm định khả năng trả nợ
- Thẩm định các lợi ích kinh tế xã hội khác
- Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay
Sau đây ta sẽ lần lượt nghiên cứu từng khía cạnh cụ thể:
a. Thẩm định hồ sơ pháp lý của dự án
Hồ sơ pháp lý của dự án gồm các giấy tờ sau:
- Báo cáo nghiên cứu khả thi
- Quyết định phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật.
- Giấy phép đầu tư thuộc dự án
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê đất.
- Giấy phép xây dựng
- Giấy phép sử dụng tài nguyên (nếu có)
- Hợp đồng bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét