Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2014

Hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty xây dựng Ngân hàng

Trần Thăng Long Luận Văn Tốt Nghiệp
Vốn sức lao động tiềm ẩn trong mỗi con ngời phụ thuộc vào t tởng, tình
cảm, môi trờng xung quanh nó chỉ biểu hiện khi tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh.
Do đó nếu không đợc quản lý chặt chẽ, khoa học thì:
Vốn rất dễ bị thất thoát do những nguyên nhân tiêu cực của con ngời nh
tệ tham ô, tham nhũng, nạn trộm cắp, thói làm ăn vô trách nhiệm gây ra.
Vốn bị sử dụng sai mục đích nh lấy vốn đã có kế hoạch dùng vào việc
khác sẽ phá vỡ kế hoạch chung; hoặc cho vay mợn tuỳ tiện (vô nguyên tắc) gây
ra tình trạng ứ đọng vốn hoặc nợ khê không thu hồi đợc.
Vốn bị sử dụng lãng phí làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh, giảm lợi
nhuận, tất yếu kéo theo sự giảm nhiệt tình, kém lòng tin đối với lãnh đạo của
công nhân viên trong doanh nghiệp.
Vốn sức lao động nếu không đợc sử dụng đúng ngời, đúng việc tuỳ theo
mức độ, hoàn cảnh có thể gây những hậu quả xấu khôn lờng.
2. Phân loại vốn trong các doanh nghiệp hiện nay.
Tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý mà ngời ta có nhiều cách phân loại
vốn khác nhau:
2.1 Phân loại căn cứ vào các gia đoạn của quá trình sản xuất kinh
doanh mà vốn tham gia: Ngời ta chia vốn thành vốn sản xuất và vốn lu động.
Vốn sản xuất: Là bộ phận vốn phục vụ cho quá trình sản xuất của doanh
nghiệp nh vốn đầu t vào các loại tài sản lu động (TSLĐ) nh: Nguyên, nhiên vật
liệu . . .dự trữ cho sản xuất, các loại sản phẩm dở dang Vốn đầu t vào tài sản
cố định (TSCĐ).
Vốn lu thông: Là bộ phận vốn phục vụ cho quá trình lu thông của doanh
nghiệp nh vốn thành phẩm hàng hoá, các loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh
toán.
Việc phân chia vốn thành vốn sản xuất và vốn lu thông nhằm biết đợc tỷ
trọng từng loại vốn chiếm trong tổng số vốn.
2.2 Phân loại căn cứ vào nguồn hình thành của vốn:
5
Trần Thăng Long Luận Văn Tốt Nghiệp
Hiện nay vốn trong các doanh nghiệp đợc hình thành cơ bản từ các nguồn
sau:
Vốn ngân sách Nhà nớc cấp: Gồm vốn cố định, vốn lu động, vốn xây
dựng cơ bản.
Vốn xí nghiệp tự bổ sung: Lấy từ thu nhập của doanh nghiệp để bổ sung
trong quá trình sản xuất.
Vốn liên doanh liên kết: Gồm vốn cố định, vốn lu động của các doanh
nghiệp khác tham gia đóng góp liên doanh khi doanh nghiệp này là ngời tổ chức
liên doanh.
Vốn tín dụng: Gồm các khoản vay ngắn hạn của các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng, các khoản vay của các đơn vị cá nhân trong và ngoài nớc.
Vốn từ các nguồn khác: Bao gồm các khoản nh: Thu nhập cha phân phối,
nguồn vốn chuyên dùng nh nguồn vốn xây dựng cơ bản, các quỹ trong xí
nghiệp Các khoản phải trả cho khách hàng, phải trả cho cán bộ công nhân
viên, phải nộp ngân sách nhng cha đến hạn nộp hoặc trả, các loại vốn do phát
hành trái phiếu hoặc cổ phiếu nếu có v.v
Việc phân loại vốn theo nguồn hình thành có tác dụng thúc đẩy các doanh
nghiệp khai thác sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong điều kiện nền kinh tế
của nớc ta hiện nay.
Cách phân loại này còn tạo cơ sở để thực hiện các chính sách giao vốn gắn
với trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, chính sách thuế sử dụng vốn ngân
sách đối với các doanh nghiệp Nhà nớc.
2.3 Phân loại căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của vốn:
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển giá trị của các loại vốn, ngời ta chia thành
hai loại: Vốn cố định và vốn lu động.
2.3.1 Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ bao gồm giá trị của các
t liệu có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài nh máy móc thiết bị, phơng tiện vận
tải, nhà cửa, vật dụng kiến trúc . . . v.v.
6
Trần Thăng Long Luận Văn Tốt Nghiệp
Theo quy định của Nhà nớc, những t liệu sản xuất kinh doanh đợc coi là
TSCĐ phải có đủ hai điều kiện sau:
- Giá trị đơn vị đạt tiêu chuẩn nhất định (hiện nay là từ 500.000 đồng trở
lên).
- Thời gian sử dụng trên một năm.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt
các TSCĐ của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu
t ứng trớc để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữu hình và vô hình đợc
gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đó là vốn đầu t ứng trớc vì số tiền này nếu
đợc sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại đợc sau
khi tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá hay dịch vụ của mình.
Do là số vốn đầu t ứng trớc để mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên quy mô của
vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của TSCĐ, ảnh hởng rất lớn đến
trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp. Song ngợc lại những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình
sử dụng lại có ảnh hởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển
của vốn cố định.
Có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá
trình sản xuất kinh doanh nh sau:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do
đặc điểm của TSCĐ đợc sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết
định.
- Vốn cố định đợc luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản
xuất. Khi tham gia vào quy trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định đợc luân
chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dới hình thức chi phí khấu hao)
tơng ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ.
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn đợc luân chuyển vào giá trị sản
phẩm dần dần tăng lên song phần vốn đầu t ban đầu vào TSCĐ lại dần giảm
7
Trần Thăng Long Luận Văn Tốt Nghiệp
xuống cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó đợc chuyển dịch
hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng
luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển trên đây của vốn cố định đòi hỏi việc quản lý
vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các
TSCĐ của doanh nghiệp.
Từ những trình bày trên đây, có thể nêu ra một khái niệm tổng quát về vốn
cố định nh sau:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về
TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu
kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
Căn cứ vào khái niệm trên ngời ta đã phân loại TSCĐ theo một số tiêu thức
nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thờng có các
cách phân loại nh sau:
2.3.1.1 Phân loại theo hình thái biều hiện:
Theo phơng pháp này TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành hai loại:
TSCĐ hữu hình (có hình thái vật chất) và TSCĐ vô hình (không có hình thái vật
chất).
TSCĐ hữu hình: Là những t liệu lao động chủ yếu đợc biểu hiện bằng
các hình thái vật chất cụ thể nh nhà xởng, máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải,
các vật kiến trúc Những TSCĐ này có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc
lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực
hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh.
TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thể
hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp nh chí phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất sử
dụng, chi phí mua bằng phát minh sáng chế hay nhãn hiệu thơng mại, giá trị lợi
thế thơng mại
8
Trần Thăng Long Luận Văn Tốt Nghiệp
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu đầu t hay điều
chỉnh cơ cấu đầu t sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất.
2.3.1.2 Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng:
Theo tiêu thức này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành ba loại:
TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: Là những loại TSCĐ dùng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ
của doanh nghiệp.
TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh, quốc phòng: Đó
là những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc
lợi, sự nghiệp (nh các công trình phúc lợi), các TSCĐ sử dụng cho hoạt động
đảm bảo an ninh, quốc phòng của doanh nghiệp.
Các TSCĐ bảo quản hộ, gửi hộ, cất giữ hộ Nhà nớc: Đó là những TSCĐ
doanh nghiệp bảo quản hộ cho đơn vị khác hoặc cho Nhà nớc theo quyết định
của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu TSCĐ của mình
theo mục đích sử dụng của nó. Từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ theo mục đích
sử dụng sao cho có hiệu quả nhất.
2.3.1.3 Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế:
Căn cứ vào công dụng kinh tế của TSCĐ, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp có
thể chia thành các loại:
Nhà cửa, vật kiến trúc: Là những TSCĐ của doanh nghiệp đợc hình
thành sau quá trình thi công xây dựng nh nhà xởng, trụ sở làm việc, nhà kho
Máy móc thiết bị: Là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy móc thiết bị động lực, máy móc
công tác, thiết bị chuyên dùng
Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Là các loại phơng tiện vận tải nh
phơng tiện đờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ, đờng ống và các thiết bị truyền dẫn
nh hệ thống điện, hệ thống thông tin, đờng ống dẫn nớc, khí đốt, băng tải
9
Trần Thăng Long Luận Văn Tốt Nghiệp
Thiết bị dụng cụ quản lý: Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính, thiết
bị điện, thiết bị, dụng cụ đo lờng, kiểm tra chất lợng, máy hút bụi, hút ẩm
Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: Là các vờn cây
lâu năm nh vờn chè, vờn cà phê, vờn cây cao su, vờn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm
cây xanh, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm nh đàn voi, đàn bò, đàn ngựa
Các loại TS khác: Là toàn bộ các loại TSCĐ khác cha liệt kê vào năm
loại trên nh tác phẩm nghệ thuật, tranh ảnh
Cách phân loại này cho thấy công dụng kinh tế cụ thể của từng loại TSCĐ
trong doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng TSCĐ và
tính toán khấu hao TSCĐ thích hợp.
2.3.1.4 Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình sử dụngTSCĐ ngời ta chia TSCĐ của doanh nghiệp thành các
loại:
TSCĐ đang sử dụng: Đó là những TSCĐ của doanh nghiệp đang sử dụng
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc của hoạt động phúc lợi, sự nghiệp,
an ninh, quốc phòng của doanh nghiệp.
TSCĐ cha cần dùng: Là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp song hiện tại cha cần dùng, đang đợc dự trữ để sử
dụng sau này.
TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý: Là những TSCĐ không cần thiết
hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần
thanh lý, nhợng bán để thu hồi vốn đầu t đã bỏ ra ban đầu.
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các loại TSCĐ của
doanh nghiệp nh thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn hiệu quả sử dụng
chúng.
Mỗi cách phân loại trên đây cho phép đánh giá, xem xét kết cấu TSCĐ của
doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu TSCĐ là tỷ trọng giữa
nguyên giá của một loại TSCĐ của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
10
Trần Thăng Long Luận Văn Tốt Nghiệp
Kết cấu TSCĐ giữa các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất khác nhau
hoặc thậm chí trong cùng một ngành sản xuất cũng không hoàn toàn giống
nhau. Sự khác biệt hoặc biến động của kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp trong
các thời kỳ khác nhau chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố nh quy mô sản xuất, khả
năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật trong
sản xuất. Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp việc phân loại và phân tích tình
hình kết cấu TSCĐ sao cho hợp lý nhất cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vào
vốn cố định của doanh nghiệp.
2.3.2 Vốn lu động:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các t liệu lao động, các doanh nghiệp
còn cần có các đối tợng lao động. Khác với các t liệu lao động, các đối tợng lao
động (nh nguyên, nhiên vật liệu, bán thành phẩm v.v) chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó
đợc chuyển toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tợng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật đợc gọi là các
tài sản lu động (TSLĐ), còn về hình thái giá trị đợc gọi là vốn lu động của
doanh nghiệp.
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ bao gồm giá trị của các dụng
cụ nhỏ có thời gian sử dụng ngắn, nguyên, nhiên vật liệu, thành phẩm, sản
phẩm dở dang, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán: có đặc thù là dễ chu chuyển
nhanh giá trị.
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của
vốn lu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. Trong các
doanh nghiệp ngời ta thờng chia TSLĐ thành hai loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ
lu thông. TSLĐ sản xuất bao gồm các loại nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay
thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang .đang trong quá trình dự trữ sản xuất
hoặc chế biến. Còn TSLĐ lu thông bao gồm các sản phẩm hoàn thành chờ tiêu
thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí
chờ kết chuyển, chi phí trả trớc . . . Trong qúa trình sản xuất kinh doanh các
11
Trần Thăng Long Luận Văn Tốt Nghiệp
TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn
nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành liên tục.
Trong điều kiện kinh tế hàng hoá - tiền tệ, để hình thành các TSLĐ sản xuất
và TSLĐ lu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu t ban đầu nhất
định. Vì vậy cũng có thể nói vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng
trớc để đầu t, mua sắm các TSLĐ của doanh nghiệp. Vốn lu động thuần của
doanh nghiệp đợc xác định bằng tổng giá trị TSLĐ của doanh nghiệp trừ đi các
khoản nợ ngắn hạn.
Phù hợp với các đặc điểm trên của TSLĐ, vốn lu động của doanh nghiệp
cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: Dự trữ
sản xuất,sản xuất và lu thông. Quá trình này đợc diễn ra liên tục và thờng xuyên
lặp lại theo chu kỳ và đợc gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lu
động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lu động lại thay đổi hình
thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật t
hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ.
Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
Để quản lý sử dụng vốn có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại vốn lu
động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thờng có các cách
phân loại sau đây:
2.3.2.1 Phân loại theo vai trò từng loại vốn lu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh:
Theo cách phân loại này vốn lu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3
loại:
Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm trị giá các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công
cụ lao động nhỏ.
Vốn lu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản xuất dở
dang, bán thành phẩm, các chi phí chờ kết chuyển.
12
Trần Thăng Long Luận Văn Tốt Nghiệp
Vốn lu động trong khâu lu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền (kể cả vàng, bạc, đá quý. . .), các khoản vốn đầu t ngắn hạn (đầu
t chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn . . .), các khoản thế chấp, ký quỹ, ký
cợc ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản
tạm ứng . . .).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lu động trong từng
khâu của quá trình kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lu
động sao cho có hiệu quả cao nhất.
2.3.2.2 Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo cách này vốn lu động có thể chia thành 2 loại:
Vốn vật t hàng hoá: Là các khoản vốn lu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể nh nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm.
Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu t ngắn hạn.
2.3.2.3 Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn:
Theo cách này ngời ta chia vốn thành 2 loại:
Vốn lu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: doanh nghiệp có
đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung
cụ thể riêng nh: Vốn đầu t từ ngân sách Nhà nớc; Vốn chủ doanh nghiệp bỏ ra;
Vốn góp cổ phần
Các khoản nợ: Là các khoản vốn lu động đợc hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thơng mại, các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành
trái phiếu; các khoản nợ khách hàng cha thanh toán.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp đợc hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có cơ sở
quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lu động hợp lý hơn.
2.3.2.4 Phân loại theo nguồn hình thành:
13
Trần Thăng Long Luận Văn Tốt Nghiệp
Nếu xét là nguồn hình thành vốn lu động có thể chia thành các nguồn sau:
Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn lu động đợc hình thành từ nguồn vốn điều
lệ ban đầu khi thành lập doanh nghiệp hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này có sự khác biệt giữa các
loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tái đầu t trích từ lợi nhuận.
Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn lu động đợc hình thành từ vốn
góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên
doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật t, hàng hoá
Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thơng mại, vốn vay bằng
phát hành trái phiếu doanh nghiệp nh đã nêu ở phần trớc.
Việc phân chia vốn lu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp
thấy đợc cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lu động trong kinh doanh của
mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của
nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối u để giảm thấp chi
phí sử dụng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
II. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Bất kỳ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng xuất phát từ một nguồn
vốn nhất định. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn là
yếu tố quan trọng góp phần quyết định sự thành công hay thất bại của đơn vị
sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng nớc ta hiện nay mọi doanh nghiệp
muốn trụ vững và có sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác thì phải có vốn.
Vốn sau một quá trình sản xuất kinh doanh phải sinh lãi, đó là điều mà bất cứ
nhà quản trị nào cũng phải quan tâm. Huy động vốn là biện pháp thờng xuyên
để đảm bảo nhu cầu sử dụng tài sản cho quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp. Trong sản xuất kinh doanh thì hiệu quả sử dụng vốn là một vấn
đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của các đơn vị kinh doanh.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét