Thứ Bảy, 22 tháng 2, 2014

Thất nghiệp và những giải pháp tìm kiếm việc làm ở Việt Nam

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Việc tìm hiểu nguồn gốc thất nghiệp có ý nghĩa phân tích sâu sắc về thực
trạng thất nghiệp, từ đó tìm ra hớng giải quyết.
Thất nghiệp tạm thời:
Thất nghiệp tạm thời xảy ra khi có một số ngời lao động thi gian tìm kiếm
công việc hoặc nơi làm việc tốt hơn, phù hợp với ý muốn riêng (lơng cao hơn,
điều kiện làm việc tốt hơn ) hoặc nhng ngời bớc vào thị trờng lao động hoặc
đang tìm kiến việc làm hoặc đang chờ đợi đi làm Mọi xã hội trong bất kỳ thời
điểm nào cũng tồn tại loại thất nghiệp này.
Thất nghiệp cơ cấu:
Thất nghiệp cơ cấu xẩy ra khi có sự mất cân đối cung cầu giữa các loại lao
động (giữa các nghành, nghề, khu vực). Loại này gắn liền với sự biến động cơ cấu
kinh tế và khẳ năng điểu chỉnh chung của thị trờng lao động (tổ chức đào tạo lại,
môi giới ) khi sự biến động này là mạnh và kéo dài, nạn thất nghiệp trở lên trầm
trọng và chuyển sang thất nghiệp dài hạn.
Thất nghiệp do thiếu cầu:
Loại thất nghiệp này xảy ra khi mức cầu chung về lao động giảm xuống.
Nguyên nhân chính ở đây là sự suy giảm tổng cầu. Loại này còn gọi là thất
nghiệp chu kỳ bởi ở các nền kinh tế thị trờng, nó gắn liền với thời kỳ suy thoái
của chu kỳ kinh doanh. Dấu hiệu chứng tỏ sự xuất hiện của loại này là tình trạng
thất nghiệp xảy ra tràn lan ở khắp mọi, mọi nghành nghề. Đây là thất nghiệp theo
lý thuyết của Keynes khi tổng cầu giảm mà tiền lơng và giá cả cha kịp điều chỉnh
để phục hội mức hữu nghiệp toàn phần.Tổng cầu thiếu vì nó thấp hơn so với tổng
cầu trong tình trạng hữu nghiệp toàn phần. Chúng ta đã biết rằng khi tiền lơng và
giá cả đợc điều chỉnh theo mức cân bằng dài hạn mới thì một mức giảm sút tổng
cầu sẽ làm cho sản lợng và mức hữu nghiệp thấp hơn. Một số công nhân muốn
làm việc tại mức lơng thực tế hiện hành nhng không thể tìm đợc việc làm. Chỉ có
trong dài hạn, tiền lơng và giá giảm đến mức đủ để tăng nhanh mứclơng và giá cả
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
sẽ giảm lãi xuất đến mức cần thiết để phục hồi tổng cầu ở mức hữu nghiệp toàn
phần và chỉ có lúc đó thì thất nghiệp do thiếu cầu mới bị triệt tiêu.
Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trờng:
Loại thất nghiệp này còn đợc gọi là thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển. Nó
xảy ra khi tiền lơng đợc ấn định không bởi các lực lợng thị trờng và cao hơn mức
lơng cân bằng thực tế của thị trờng lao động. Vì tiền lơng không chỉ quan hệ đến
sự phân bố thu nhập gắn liền với kết quả đến lao động mà còn quan hệ đến mức
sống tối thiểu nên nhiều quốc gia (chính phủ hoặc công đoàn) do có quy định
cứng nhắc về mức lơng tối thiểu, hạn chế sự linh hoạt của tiền lơng (ngợc lại với
sự năng động của thị trờng lao động) dẫn đến một bộ phận lao động mất việc làm.
Các phân tích hiện đại về thất nghiệp cũng sử dụng các dạng thất nghiệp
này nhng phân loại chúng hơi khác nhau một chút để làm sáng rõ các khía cạnh
hành vi và hậu qủa của chúng đối với chính sách của chính phủ. Cách phân tích
hiện tại nhấn mạnh về sự khác nhau giữa thất nghiệp tự nguyện và thất nghiệp
không tự nguyện.
4. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và các nhân tố ảnh hởng đến thất nghiệp tự
nhiên.
a) Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên

AJ LF
A B C
E

LD
6
Mức
lương
thực
tế
Số lượng công nhân
W
2
W*
N
2
N
1
N*
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Hình 1
Hình 1 trên đây trình bày về thị trờng lao động. Đờng cầu về lao động LĐ
dốc xuống cho thấy rằng các hãng sẽ thuê nhiều nhân công hơn khi tiền lơng thực
tế thấp hơn. Đồ thị LF cho biết có bao nhiêu ngời muốn tham gia lực lợng lao
động tại mỗi mức lơng thực tế. Chúng ta giả thiết rằng một mức gia tăng tiền lơng
thực tế sẽ làm tăng số ngời muốn làm việc. Đồ thị AJ cho biết có bao nhiêu ngời
chấp nhận công việc sẵn có tại mỗi mức lơng thực tế. Đồ thị này nằm bên trái đ-
ờng LF vì luôn có một số ngời nằm trong giai đoạn chuyển công việc taị kỳ thời
điểm nào, vừa vì một mức lơng lao động mặc dù họ chỉ chấp nhận làm việc nếu
họ tìm ra đợc việc mang lại mức lơng cao hơn một ít so với mức trung bình. Cân
bằng thị trờng lao động xảy ra tại điểm E. Mức hữu nghiệp N
*
là mức cân bằng
hay là mức hữu nghiệp toàn phần. Khoảng cách EF gọi là tỷ lệ thất nghiệp tự
nhiên.
Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là tỷ lệ thất nghiệp khi thị trờng lao động cân
bằng. Con số thất nghiệp này là hoàn toàn tự nguyện. Tại mức tiền lơng cân bằng
thực tế W
*
có N
1
ngời muốn ở trong lực lợng lao động nhng chỉ có N
*
ngời chấp
nhận công việc tại mức lơng cân bằng thực tế.
Có thể nói thất nghiệp tự nguyện bao gồm số ngời thất nghiệp tạm thời và
số ngời thất nghiệp cơ cấu vì đó là những ngời cha sẵn sàng làm việc với mức l-
ơng tơng ứng, còn đang tìm kiếm những cơ hội tốt hơn.
Nếu xã hội có chế độ quy định mức lơng tối thiểu, giả sử ở W
2
cao hơn
mức lơng cân bằng của thị trờng lao động (W
*
). ở mức lơng W
2
cung lao động
sẵn sàng chấp nhận việc làm (AJ) sẽ lớn hơn cầu lao động. Đoạn AB trên hình vẽ
biểu thị sự chênh lệch này. Tổng con số thất nghiệp bây giờ đợc xác định bằng
đoạn AC. Với t cách cá nhân, một số AB công nhân vẫn muốn làm việc tại mức l-
ơng W
2
nhng không thể tìm đợc việc làm vì các hãng chỉ cần số công nhân tại
mức của điểm A. Về cá nhân, này bị thất nghiệp một cách không tự nguyện.
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Một công nhân gọi là thất nghiệp không tự nguyện nếu họ vẫn muốn làm
việc ở mức lơng hiện hành.
Tuy nhiên thông qua công đoàn các công nhân đã quyết định theo tập thể
cho mức tiền lơng W
2
lớn hơn so với mức cân bằng, do vậy làm giảm mức hữu
nghiệp. Vì vậy đối với công nhân nói chung, chúng ta phải coi con số thất nghiệp
thêm nh là tự nguyện. Do đó chúng ta cũng tính thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển
vào con số của tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Nếu nh trong dài hạn công đoàn duy trì
mức tiền lơng W
2
thì nền kinh tế sẽ vẫn tồn tại ở điểm A và AC là tỷ lệ thất
nghiệp tự nhiên.
Thất nghiệp do thiếu cầu hay thất nghiệp theo lý thuyết Keynes xảy ra khi
tổng cầu suy giảm, sản xuất đình trệ, công nhân mất việc nên loại thất nghiệp
này gọi là không tự nguyện. Thất nghiệp dạng này đợc gây ra bởi sự điều chỉnh
chậm hơn của thị trờng lao động so với sự điều khiển của các cá nhân hoặc của
công đoàn.
Cách phân chia nh trên giúp chúng ta hiểu rõ các chính sách cần thiết của
chính phủ để giải quyết các vấn đề thất nghiệp. Chúng ta đã biết rằng trong dài
hạn, nền kinh tế có thể từ từ quay trở lại trạng thái hữu nghiệp toàn phần thông
qua việc điều chỉnh dần dần tiền lơng và giá cả, nên thất nghiệp theo lý thuyết
Keynes cuối cùng rồi cũng mất đi. Nhng trong ngắn hạn, thất nghiệp theo lý
thuyết Keynes là một phần trong tổng số thất nghiệp mà chính phủ có thể góp
phần giảm bớt bằng cách sử dụng chính sách tài khoá và tiền tệ để làm tăng
nhanh tổng cầu chứ không phải ngồi chờ cho tiền lơng và giá cả giảm để tăng
mức cung ứng thực tế của tiền và giảm lãi xuất.
Ngợc lại tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên cho chúng ta biết phần trăm con số thất
nghiệp mà không thể khử bỏ đợc chỉ bằng cách phục hồi tổng cầu trở lại mức hữu
nghiệp toàn phần. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là mức thất nghiệp trong trạng thái
hữu nghiệp toàn phần. Để giảm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên sẽ cần đến các chính
sách trong cung tác động đến các động lực trên thị trờng lao động.
b) Các nhân tố ảnh hởng đến thất nghiệp tự nhiên:
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Có hai nhân tố chính ảnh hởng đến tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là khoảng
thời gian thất nghiệp và tần số thất nghiệp.
Khoảng thời gian thất nghiệp
Giả sử rằng thờng xuyên có một lợng ngời nhất định bổ sung vào đội ngũ
tìm kiếm việc làm và nêú mỗi ngời phải chờ đợi quá nhiều thời gian mới tìm đợc
việc thì trong một thời kỳ nào đó số lợng ngời thất nghiệp trung bình tăng lên, tỷ
lệ thất nghiệp sẽ bị nâng cao. Thời gian chờ đợi nói trên đợc gọi là Khoảng thời
gian thất nghiệp và nó phụ thuộc vào:
- Cách thức tổ chức thị trờng lao động.
- Cấu tạo nhân khẩu của những ngời thất nghiệp (tuổi đời, tuổi nghề,
ngành nghề ).
- Cơ cấu việc làm và khả năng có sẵn việc.
Mọi chính sách cải thiện các yếu tố trên sẽ dẫn đến rút ngắn khoảng thời
gian thất nghiệp.
Tần số thất nghiệp.
Là số trung bình một ngời lao động bị thất nghiệp trong thời kỳ nhất định
(ví dụ trong một năm bị thất nghiệp hai lần).
Tần số thất nghiệp phụ thuộc vào:
- Sự thay đổi nhu cầu lao động của các doanh nghiệp.
- Sự gia tăng tỷ lệ tham gia vào lực lợng lao động.
Trong ngắn hạn, khi tổng cầu không đổi nhng có sự biến động về cơ cấu
của nó và khi có tỷ lệ tăng dân số cao thì tần số thất nghiệp bị đẩy lên nhanh. Tần
số thất nghiệp lớn có nghĩa là thờng xuyên có số thất nghiệp nhiều, tỷ lệ thất
nghiệp cao. Hạ tỷ lệ tăng dân số và ổn định kinh tế là hớng đi quan trọng giữ cho
tần số thất nghiệp ở mức thấp.
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Chú ý rằng, ở các nớc có nền kinh tế đang phát triển, loại dân số hoạt
động kinh tế tự do (buôn bán nhỏ, sản xuất nhỏ ) có số ngời tham gia đáng kể
nhng thu nhập rất thấp và không ổn định. Họ luôn mong muốn tìm kiếm việc làm
mới có thu nhập cao hơn và ổn định hơn và nh vậy họ là nguồn dự trữ lớn cho sự
gia tăng lực lọng lao động. ở các nớc phát triển khi có trợ cấp thất nghiệp cũng
có thể làm tăng tỷ lệ thất nghiệp do có điều kiện thuận lợi để kéo dài thời gian
tìm việc.
5. Tác động của thất nghiệp tới đời sống kinh tế xã hội:
Công ăn việc làm gắn liền với kinh tế thị trờng. Khi không có công ăn việc
làm ngời ta sẽ trở thành thất nghiệp. Nạn thất nghiệp là một thực tế nan giải của
mọi quốc gia có nền kinh tế thị trờng cho dù quốc gia đó có trình độ kém phát
triển hay phát triển cao.
Trớc hết, thất nghiệp là đòn rất mạnh giáng vào tâm lý và đời sống của mọi
ngời và từ đó ảnh hởng mãnh liệt đến đời sống xã hội. Thanh niên mới lớn không
có việc làm dễ sinh bi quan, chán nản hoặc hận đời, xung đột với gia đình, dần
dần nhiễm các thói h, tật xấu, làm trầm trọng thêm các tệ nạn xã hội nh cớp của,
mại dâm Số ngời ngoài tuổi thanh niên bị thất nghiệp thờng là nguyên nhân của
các cuộc tan vỡ gia đình, sa sút nhân cách (nghiện hút, lừa đảo trộm cắp ) gây
suy thoái đời sống xã hội.
Thứ hai là trong cơ chế thị trờng nhiều thành phần, nếu nhà nớc không có
các thể chế chặt chẽ, số ngời không có việc làm sẽ phát triển sống bằng đủ cách,
từ việc khai thác bừa bãi tài nguyên (vàng, đá quý, gỗ, than, quặng kim loại )
đến các băng đảng buôn lậu, làm hàng giả, trộm cắp đồ cổ làm hại nền kinh tế,
văn hoá và môi trờng tự nhiên của đất nớc.
Thứ ba là do thừa lao động và giải quyết việc làm, nớc ta không thể tiến
nhanh lên trình độ hiện đại hoá vì càng trang bị hiện đại, càng cần ít lao động.
Trong một thời gian khá dài, chúng ta vẫn cần có nhiều việc dùng ít máy móc và
nhiều lao động để cố gắng giải quyết một phần nạn thất nghiệp.
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Thứ t là việc gia tăng đội quân thất nghiệp lên quá nhanh khiến nhà nớc
phải bỏ ra những khoản chi phí lớn để trợ cấp cho những ngời thất nghiệp, mở các
lớp dạy nghề làm cho ngân sách bị thu hẹp, không thể mở rộng đầu t, xây dựng
các dự án kinh tế khác.
Nh vậy tác hại của thất nghiệp là rất rõ ràng. Ngời ta có thể tính toán đợc
sự thiệt hại kinh tế. Đó là sự giảm sút về to lớn về sản lợng đôi khi còn kéo theo
nạn lạm phát nghiêm trọng. Sự thiệt hại về kinh tế do thất nghiệp mang lại ở
nhiều nớc lớn đến mức không thể so sánh với thiệt hại do tính không hiệu quả của
bất cứ hoạt động kinh tế vĩ mô nào khác
II. Thực trạng việc làm và thất nghiệp ở nớc ta.
1. Thực trạng lực lợng lao động hiện nay.
Theo kết quả điều tra mẫu quốc gia về lao động việc làm hàng năm ta thấy
quy mô lực lợng lao động tiếp tục gia tăng với tốc độ cao, thể hiện ở chỗ: Tổng
lực lợng lao động cả nớc tính đến 1/7/2000 có 38.643.089 ngời, so với kết quả
điều tra tại thời điểm 1/7/1996 tăng bình quân hàng năm là 975.645 ngời, với tốc
độ tăng 2,7%/năm, trong khi đó tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm của thời
kỳ này là 1,50%/năm. Theo dự báo của uỷ ban dân số quốc gia, giai đoạn 2001 -
2005 tốc độ phát triển dân số hàng năm đạt 1,0116 (tức chỉ tăng 1.16%/năm), đến
năm 2005, dân số cả nớc sẽ là 82.492,6 ngàn ngời.
Năm 1996 tỷ lệ lực lợng lao động chiếm trong tổng dân số nói chung là
0,48; năm 2000 là 0,50, bình quân tỷ lệ này gia tăng 0,4%. Dự kiến giai đoạn
2001 - 2005 hàng năm gia tăng ở mức 0,35% thì đến năm 2005, tỷ lệ lực lợng lao
động chiếm trong tổng dân số sẽ là 51,75% và tổng lực lợng lao động cả nớc sẽ là
42 triệu 689,9 ngàn ngời. Với tốc độ phát triển dân số và lao động nh hiện nay,
hàng năm chúng ta phải tạo ra hơn 1 triệu chỗ làm việc mới cho số ngời bớc vào
độ tuổi lao động 1,7 triệu ngời cha có việc làm, hàng chục cán bộ, bộ đội, phục
viên, xuất ngũ, học sinh
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Theo tính toán của tổ chức lao động Quốc tế (ILO), với tốc độ tăng nguồn
lao động trên 3% nh hiện nay ở Việt Nam thì cho dù hệ số co dãn về việc làm có
thể tăng từ mức 0,25 lên 0,33, trong vài năm tới cũng cần có mức tăng GDP trên
10%/năm mới có thể ổn định đợc tình hình việc làm ở mức hiện tại. Vì vậy, dự
báo sau năm 2000 nớc ta vẫn sẽ trong tình trạng d thừa lao động. Sự " lệch pha "
giữa cung và cầu lao động là một hiện tợng đáng chú ý trong quan hệ cung và cầu
lao động ở nớc ta hiện nay. Trong khi nguồn cung về lao động của ta chủ yếu là
lao động phổ thông, lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp, bộ đội xuất ngũ, công
nhân giảm biên chế thì cầu về lao động lại đang đòi hỏi chủ yếu lao động lành
nghề, lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, các nhà quản lý am hiểu cơ
chế thị trờng Chính sự khác biệt này làm cho quan hệ cung cầu về lao động vốn
đã mất cân đối lại càng gay gắt hơn trớc yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc.
Trong toàn bộ nền kinh tế, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo hiện nay còn rất
thấp, khoảng 4 triệu ngời, chỉ chiếm 10,5% lực lợng lao động. Điều này cho thấy
lực lợng lao động hiện cha có thể đáp ứng đợc yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
trong giai đoạn hiện nay. Trong số lao động đã qua đào tạo cơ cấu trình độ và
ngành nghề còn nhiều bất cập trớc yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá và hiện
đại hoá. Số ngời có trình độ trên đại học chỉ chiếm 1,2% trong tổng số ngời có
trình độ đại học. Về cơ cấu ngành nghề, lao động đã qua đào tạo đợc tập trung
chủ yếu ở các cơ quan nghiên cứu, các đơn vị hành chính sự nghiệp và ngành giáo
dục. Lĩnh vực sản xuất vật chất có tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, đặc biệt
trong nông nghiệp, ngành sản xuất lớn nhất cũng chỉ có 3,51%. Nhiều lĩnh vực
rất thiếu cán bộ giỏi, cán bộ quản lý, cán bộ am hiểu công nghệ cao Điều đó đã
dẫn đến một thực trạng hiện nay là: trong khi có hàng triệu ngời không tìm đợc
việc làm, thì ở một số ngành nghề có rất nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh thiếu
lao động kỹ thuật, lao động có nghề nghiệp và trình độ phù hợp với yêu cầu của
công nghệ sản xuất.
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Để hiểu rõ thực trạng lực lợng lao động nớc ta, ta có bảng số liệu dới đây
(đợc tổng hợp từ dữ liệu điều tra mẫu quốc gia về lao động việc làm 1/7/2000):
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Quy mô lực lợng lao động cả nớc 1996-2000
Chỉ tiêu1996 (ngời)2000 (ngời)Tăng, giảm bình quân hàng năm 1996 - 2000Tuyệt đối (ng-
ời)Tơng đối (%)A12341. Tổng lực lợng lao động34.740.50938.643.089975.6452,70
7,14
1,56
2,58
-0,07
7,83
-3,05
-6,19
-3,25
4,06
3,43
9,22
1,60
9,92
7,58
8,64
16,68
-
-
-
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét