Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn Láng Hạ

Khi tham gia vào quan hệ tín dụng, doanh nghiệp vay vốn và Ngân hàng
đều phải quán triệt các nguyên tắc tín dụng. Việc cho vay vốn của Ngân hàng đ-
ợc thực hiện với 3 nguyên tắc sau:
- Tiền vay đợc sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
- Tiền vay phải đợc hoàn trả cả gốc và lãi, đúng hạn.
- Việc đảm bảo tiền vay đợc thực hiện theo qui định của Chính phủ và của
Ngân hàng trung ơng.
Việc tuân thủ các nguyên tắc trên đòi hỏi doanh nghiệp phải hạch toán
kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí và tăng khả năng sinh
lời Đó chính là Ngân hàng đã góp phần quản lý doanh nghiệp có hiệu quả.
Thứ ba: NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính
sách tiền tệ của Ngân hàng trung ơng.
Phần lớn các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung -
ơng chỉ đợc thực thi có hiệu quả khi có sự hợp tác tích cực của các NHTM, từ
việc chấp hành qui chế dự trữ bắt buộc, qui chế thanh toán không dùng tiền mặt,
đến việc nâng cao hiệu quả đầu t.
Ngân hàng thơng mại góp phần ổn định giá cả khi có hiện tợng lạm phát
xảy ra. Để kiềm chế lạm phát Ngân hàng sẽ thực hiện những biện pháp cấp
bách bằng cách ngừng phát hành tiền vào lu thông và tăng lãi suất tiền gửi đặc
biệt là tiền gửi tiết kiệm. Ngân hàng ngừng phát hành tiền vào lu thông nhằm
mục đích không cho tiền tăng lên trong lu thông, còn tăng lãi suất tiền gửi có
tác dụng thu hút tiền mặt của dân c và doanh nghiệp vào Ngân hàng, giảm sức
ép đối với hàng hoá trên thị trờng. Biện pháp này đã thu hút đợc một lợng tiền
mặt khá lớn từ lu thông vào Ngân hàng, góp phần làm giảm cơn sốt lạm phát.
1.2- Chất l ợng tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của
NHTM.
1.2.1- Tín dụng, vai trò và chức năng của tín dụng trong nền kinh tế
thị tr ờng.
*Khái niệm tín dụng:
Tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa ngời cho vay và ngời đi vay, là nh-
ợng quyền sử dụng một lợng giá trị hay hiện vật với những điều kiện mà hai bên
thoả thuận.
*Chức năng của tín dụng:
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ nhàn rỗi trên nguyên tắc hoàn trả.
5
- Kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua tiền tệ.
*Vai trò của tín dụng:
- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất, kinh doanh đợc liên
tục đồng thời đầu t phát triển kinh tế.
- Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
- Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành mũi nhọn.
- Tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cờng chế độ hạch toán kinh tế
của các doanh nghiệp.
-Tín dụng tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với nớc ngoài.
1.2.2- Khái niệm về chất l ợng hoạt động tín dụng.
Chất lợng tín dụng có thể hiểu một cách đơn giản là hiệu quả của việc cho
vay (hay đầu t, bảo lãnh) mang lại, là khả năng thu hồi đầy đủ đúng hạn cả vốn
gốc và lãi.
Chất lợng hoạt động tín dụng xét từ 3 góc độ: Khách hàng, kinh tế xã
hội và Ngân hàng thơng mại.
*Chất lợng hoạt động tín dụng xét từ góc độ khách hàng:
Thông qua quan hệ lâu dài với khách hàng, sự am hiểu khách hàng sẽ làm
cho Ngân hàng hiểu rõ nhu cầu tín dụng của khách hàng. Chất lợng tín dụng đ-
ợc nâng cao, thoả mãn cho khách hàng, đáp ứng đợc yêu cầu hợp lý về lãi suất,
kỳ hạn nợ, thủ tục không phiền hà, thu hút đợc khách hàng nhng vẫn đảm bảo
nguyên tắc, thể lệ và chế độ tín dụng.
*Chất lợng hoạt động tín dụng xét từ góc độ kinh tế- xã hội:
Tín dụng phục vụ sản xuất- kinh doanh tạo thêm công ăn việc làm, tăng
sản phẩm cho xã hội, giải quyết mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và tăng tr-
ởng tín dụng. CLTD nâng cao góp phần xoá bỏ hố ngăn cách giầu, nghèo giữa
các tầng lớp trong xã hội.
*Chất lợng hoạt động tín dụng xét từ góc độ Ngân hàng thơng mại:
Tín dụng phải phù hợp với khả năng của NHTM, đảm bảo đợc sự cạnh
tranh trên thị trờng, với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Nh vậy có thể rút ra nhận xét: Chất lợng tín dụng vừa cụ thể, vừa trừu t-
ợng, chất lợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó thể hiện năng lực của một
Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế
thị trờng. Chất lợng tín dụng là kết quả của một quy trình kết hợp giữa những
con ngời, giữa các tổ chức với nhau vì mục đích chung. Hiểu đúng bản chất tín
6
dụng, phân tích đánh giá đúng chất lợng tín dụng sẽ giúp Ngân hàng có biện
pháp quản lý thích hợp và hiệu quả.
1.2.3- Sự cần thiết nâng cao chất l ợng tín dụng.
Trong những năm qua mặc dù hoạt động tín dụng đã góp phần đáng kể
trong việc đẩy lùi, kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trởng kinh tế ổn dịnh giá trị
tiền tệ, nhng những biện pháp tổ chức quản lý tín dụng theo cơ chế thị trờng ở
nớc ta cha thật phù hợp với thời kỳ đổi mới. Thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nớc, đòi hỏi hoạt động tín dụng phải là công cụ nhạy bén của nhà nớc
trong việc quản lý và điều tiết các hoạt động kinh tế thị trờng trên mọi mặt, vì
vậy việc nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng là một yêu cầu cấp thiết.
1.2.3.1- Chất l ợng tín dụng đối với sự phát triển của nền kinh tế -xã
hội.
Khác với các doanh nghiệp khác, NHTM không trực tiếp tham gia vào
sản xuất và lu thông hàng hoá nhng nó góp phần phát triển kinh tế- xã hội thông
qua việc cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, thực hiện chức năng trung gian
thanh toán và dịch vụ Ngân hàng.
Hoạt động tín dụng Ngân hàng là hoạt động đi vay để cho vay, do đó
chất lợng tín dụng chính là chất lợng của việc huy động vốn và sử dụng vốn.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của sản xuất và lu thông hàng hoá thì
nhu cầu về vốn, phơng tiện giao dịch càng lớn. Do đó chất lợng tín dụng Ngân
hàng cần đợc quan tâm bởi một số lý do sau: Đảm bảo chất lợng tín dụng là
điều kiện để Ngân hàng làm tốt chức năng trung gian thanh toán, đẩy nhanh tốc
độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.
- Nâng cao chất lợng tín dụng thì việc cho vay phải thực hiện theo đúng
nguyên tắc: Ngân hàng phải kiểm tra trớc, trong và sau khi cho vay. Thông qua
đó, Ngân hàng đã góp phần quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD)
của đơn vị vay vốn và đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn, tăng thu nhập cho nền
kinh tế.
- ở Việt Nam, nguồn vốn trong nớc rất ổn định, thờng xuyên và bền
vững, chi phí huy động thấp. Vì vậy, nâng cao CLTD sẽ đảm bảo huy động tối
đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nớc, đồng thời cung cấp lại cho nền kinh tế, góp
phần hạn chế việc vay nợ nớc ngoài. Đây cũng là một trong những nguyên nhân
quan trọng giúp Việt Nam không rơi vào cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực
năm 1999.
- Chất lợng tín dụng đợc nâng cao là cơ sở để Ngân hàng có thể cung ứng
cho nền kinh tế những nguồn vốn lớn với thời gian cung ứng dài. Đây là yếu tố
7
tối quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trởng kinh tế và phục vụ cho công cuộc
CNH_HĐH đất nớc.
- Đảm bảo CLTD thì việc đa ra chính sách tín dụng phải phù hợp với sự
biến đổi của nền kinh tế trong từng thời kỳ.
Đặc biệt trong thời kỳ có lạm phát, bằng việc sử dụng công cụ lãi suất
linh hoạt, Ngân hàng đã góp phần tích cực trong quá trình ổn định tiền tệ, kiềm
chế lạm phát.
- Nâng cao CLTD sẽ đáp ứng đợc nhu cầu vốn cho mọi thành phần kinh
tế, mọi đối tợng trong xã hội. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, tập trung vào
CNH- HĐH nông nghiệp nông thôn, tín dụng Ngân hàng đã góp phần tháo gỡ
khó khăn về vốn cho bà con nông dân, đầu t vào hoạt động sản xuất nông
nghiệp, tạo công ăn việc làm và giảm nạn nghèo đói. Đã có nhiều hình thức tín
dụng cho lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, cụ thể: Tín dụng xoá đói giảm
nghèo, Tín dụng Ngân hàng với vấn đề phát triển kinh tế trang trại,
- Không chỉ góp phần phát triển kinh tế, nâng cao CLTD còn có vai trò
quan trọng trong giải quyết các vấn đề xã hội.
Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần tạo ra một động lực lớn đẩy
nhanh tăng trởng kinh tế, tăng thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân nhng
cũng nảy sinh nhiều vấn đề xã hội lớn, nh phân hoá giàu nghèo rõ nét hơn, thất
nghiệp ở tỷ lệ cao, Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là có
sự bất công trong khả năng tiếp cận và sử dụng các nguồn lực nhằm đem lại thu
nhập giữa các tầng lớp dân c khác nhau. Tín dụng đợc sử dụng nh một giải pháp
khắc phục nguyên nhân này, thông qua cơ chế tín dụng u tiên và u đãi, tạo rạ
công bằng trong việc sử dụng các nguồn lực.
1.2.3.2- CLTD đối với sự tồn tại và phát triển của bản thân các NHTM.
NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng vì
mục tiêu lợi nhuận. Cũng nh các doanh nghiệp khác, NHTM cũng cần phải
quan tâm tới chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp mình. Vậy vì sao phải
nâng cao CLTD?
- Trớc hết tín dụng là một sản phẩm của Ngân hàng, hoạt động tín dụng
là lĩnh vực chủ đạo, chiếm tỉ trọng từ 85%_95% doanh thu, vì vậy việc đảm
bảo CLTD là vấn đề có tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của NHTM.
- Chất lợng sản phẩm của các loại hình doanh nghiệp khác ảnh hởng chủ
yếu tới doanh nghiệp đó nhng chất lợng sản phẩm của Ngân hàng không chỉ
ảnh hởng đến bản thân Ngân hàng mà còn ảnh hởng tới các đơn vị liên quan với
Ngân hàng. Do vậy nâng cao CLTD một mặt tăng hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng, mặt khác còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cá
8
nhân có quan hệ tín dụng với Ngân hàng phát triển SXKD. Ngợc lại chỉ khi
đồng vốn sử dụng đem lại hiệu quả kinh tế thì ngời đi vay mới có khả năng
thanh toán đầy đủ, đúng hạn và đảm bảo hoạt động của Ngân hàng.
- Hoạt động trong nền kinh tế thị trờng, với mạng lới NHTM rộng khắp
trong cả nớc thì cạnh tranh ngày càng gay gắt. Chính vì thế buộc các Ngân hàng
không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm của mình về cả quy mô và chất lợng
sản phẩm. Nhng phát triển về quy mô luôn bị giới hạn bởi một số yếu tố nhất
định và điều quan trọng vẫn là nâng cao chất lợng. Chẳng hạn trong việc huy
động vốn, muốn mở rộng thì cũng bị ràng buộc bởi Vốn tự có, nhng việc nâng
cao chất lợng vốn huy động thì không bị ràng buộc bởi yếu tố nào và việc sử
dụng vốn cũng vậy.
- Nâng cao CLTD đồng nghĩa với việc giảm thiểu rủi ro, nó có ảnh hởng
lớn tới uy tín của Ngân hàng. Để thu hút đợc khách hàng, nhất là các khách
hàng lớn và có quan hệ lâu dài thì Ngân hàng phải luôn luôn coi trọng chữ tín,
nh đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn, đảm bảo khả năng thanh toán, Chỉ khi đó
Ngân hàng mới có thể giữ đợc mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
- Trong nền kinh tế nhiều thành phần, nhu cầu về vốn tín dụng rất đa
dạng phong phú. Muốn đáp ứng đợc, Ngân hàng phải không ngừng mở rộng các
hình thức tín dụng: Tín dụng tiêu dùng, Tín dụng sản xuất, Tín dụng bằng
tiền, Đây cũng là việc nâng cao chất lợng tín dụng, làm tăng thu nhập cho
Ngân hàng, phân tán rủi ro giữa các loại hình tín dụng.
- Hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng của
NHTM luôn chịu sự giám sát, điều hành của Ngân hàng trung ơng (NHTW).
Trong từng thời kỳ, NHTW có thể thực hiện thắt chặt hay nới lỏng chính sách
tiền tệ. Các công cụ của chính sách tiền tệ nh: lãi suất, hạn mức tín dụng, tỉ lệ
dự trữ bắt buộc đều có ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Khi hạn mức tín dụng bị thu hẹp hoặc tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng lên sẽ làm giảm
quy mô cho vay của NHTM. Lúc này chỉ còn cách NHTM phải nâng cao chất l-
ợng tín dụng mới có thể đảm bảo duy trì hoạt động của mình.
1.2.3.4-Chất l ợng tín dụng với khách hàng.
Chất lợng tín dụng tác động trực tiếp tới khách hàng, CLTD đợc nâng cao
sẽ tạo lòng tin với khách hàng, điều này có tác dụng giúp Ngân hàng trong việc
mở rộng và thu hút khách hàng. Đảm bảo CLTD góp phần phát triển sản xuất
kinh doanh và làm lành mạnh tình hình tài chính của khách hàng.
Qua phân tích ở trên, việc nâng cao CLTD là cần thiết khách quan vì sự
tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Thành công chỉ đến đối với các NHTM coi
đó là chiến lợc lâu dài thờng xuyên và phải đợc đầu t xứng đáng.
1.2.4- Các nhân tố ảnh h ởng đến CLTD
9
Trong thực tế quá trình hoạt động của NHTM, ta thấy trong cùng một
thời gian, ở cùng một thị trờng, có Ngân hàng CLTD cao, tổn thất ít nhng lại có
Ngân hàng gặp khó khăn, tổn thất tín dụng lớn và mức độ khó khăn cũng rất
khác nhau. Đó là do có rất nhiều nhân tố ảnh hởng tới CLTD, cả nhân tố chủ
quan và nhân tố khách quan. Các nhân tố ảnh hởng tới CLTD:
- Nhân tố thuộc về ngời cho vay( NHTM và các TCTD).
- Nhân tố thuộc về ngời đi vay( Tổ chức kinh tế, cá nhân).
- Nhân tố thuộc về môi trờng kinh tế.
- Nhân tố thuộc về môi trờng pháp lý.
1.2.4.1- Các nhân tố thuộc về ng ời cho vay.
Nhân tố cơ bản quyết định chất lợng tín dụng không phải do khách quan
hay do lực lợng nào đó bên ngoài mà nó nằm ngay trong từng NHTM.
Thứ nhất : Chất lợng cán bộ tín dụng và cơ sở vật chất thiết bị.
Trong mọi lĩnh vực con ngời luôn là yếu tố quyết định, cụ thể là việc đảm
bảo CLTD trớc hết phải do chính những ngời trực tiếp làm tín dụng (Cán bộ tín
dụng) quyết định.
Cán bộ tín dụng hàng ngày phải xử lý những nghiệp vụ có tính biến động
và liên quan đến nhiều lĩnh vực, ngành nghề kinh tế; gặp gỡ trực tiếp với nhiều
loại khách hàng, đối mặt với nhiều cám dỗ; có nhiều cơ hội để thực hiện những
hành vi vụ lợi. Vì vậy, ngời cán bộ tín dụng cần phải đợc tuyển chọn cẩn trọng,
đợc bố trí hợp lý, đợc quan tâm, rèn luyện, Hoạt động kinh doanh tiền tệ cần
thiết phải có đội ngũ cán bộ đảm bảo một số tiêu chuẩn cơ bản sau:
- Phải có kiến thức, trình độ nghiệp vụ cơ bản.
- Phải có đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp cao.
- Phải có bản lĩnh, kinh nghiệm nghề nghiệp .
Trong hoạt động tín dụng thì các thiết bị, phơng tiện làm việc cũng rất
quan trọng trong công tác tiếp thị, điều tra, phân tích thông tin, , là cơ sở để đa
ra những quyết định đúng đắn, vì thế nó có ảnh hởng lớn tới CLTD.
Thứ hai: Chất lợng thông tin tín dụng.
Trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng bỏ tiền ra trên cơ sở lòng tin là
chính. Lòng tin đó có chính xác hay không phụ thuộc vào chất lợng thông tin có
đợc. Để việc đầu t tín dụng có chất lợng, giảm thiểu rủi ro Ngân hàng phải có đ-
ợc và phân tích, xử lý chính xác rất nhiều thông tin liên quan. Chính vì vậy nếu
thông tin Ngân hàng thu đợc sai sự thật mà trong quá trình phân tích không phát
10
hiện ra, sẽ dẫn đến những quyết định không đúng đắn, khả năng rủi ro xảy ra rất
cao.
Thật vậy, thông tin tín dụng là cơ sở quan trọng để đề ra các quyết định
trong hoạt độ tín dụng. Thông tin đầy đủ, chính xác kịp thời và an toàn sẽ góp
phần quan trọng trong phòng ngừa rủi ro tín dụng, tạo điều kiện tăng CLTD.
Thứ ba: Chính sách và thể lệ tín dụng
Để nâng cao CLTD thì chính sách và thể lệ tín dụng phải đúng đắn, phù
hợp với đờng lối phát triển của Chính phủ, đồng thời đảm bảo kết hợp hài hoà
quyền lợi của ngời gửi tiền, ngời đi vay và chính bản thân Ngân hàng. Muốn
vậy, xây dựng chính sách phải dựa trên cơ sở khoa học và sự phù hợp trong từng
thời kỳ. ở nớc ta hiện nay còn rất nhiều vớng mắc trong việc ban hành chính
sách, chế độ tín dụng. Việc ban hành còn cha chặt chẽ, thống nhất nên khi áp
dụng gây nhiều khó khăn cho hoạt động tín dụng, làm ảnh hởng tới CLTD.
Thứ t : Quy trình tín dụng.
Quy trình tín dụng là trình tự các bớc phải thực hiện trong quá trình cho
vay, thu nợ, đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Quy trình này đợc bắt đầu từ việc
phân tích nhu cầu cho đến khi thu hồi đủ nợ vay cả vốn và lãi. Muốn đạt hiệu
quả cao thì phải tôn trọng và kết hợp nhịp nhàng các bớc trong quy trình. Khi
đó Ngân hàng sẽ phát hiện kịp thời các khiếm khuyết, diễn biến của khoản tín
dụng để có biện pháp điều chỉnh, can thiệp kịp thời nhằm hạn chế rủi ro có thể
xảy ra.
Trong thực tế có rất nhiều Ngân hàng thực hiện không đầy đủ các bớc
trong quy trình tín dụng hay việc thực hiện chỉ mang tính hình thức. Đặc biệt
trong quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng có khi chỉ xem xét số liệu do khách
hàng cung cấp trên giấy tờ mà không trực tiếp đến đơn vị kiểm tra. Do vậy
thông tin đó có thể bị sai lệch với thực tế và dẫn đến rủi ro tín dụng sau này.
Thứ năm : Tình hình tạo lập nguồn vốn.
Ngân hàng muốn cho vay thì trớc hết phải thực hiện việc huy động vốn,
vì vậy việc tạo lập nguồn vốn có quan hệ mật thiết với hoạt động sử dụng vốn.
Có thể nhu cầu sử dụng vốn lớn nhng nguồn huy động đợc lại nhỏ thì cũng
không thể đáp ứng đợc. Đặc biệt kết cấu và giá cả nguồn vốn quyết định kết cấu
và giá cả cho vay, nh tỷ trọng vốn ngắn hạn, trung và dài hạn bao nhiêu từ đó có
thể cho vay với những thời hạn nh thế nào, lãi suất ở mức bao nhiêu để hấp dẫn
khách hàng lại đảm bảo thu nhập cho Ngân hàng. Chính vì thế vấn đề tạo lập
nguồn vốn ảnh hởng lớn tới CLTD
Thứ sáu : Việc kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng.
11
Đây là sự phối hợp giữa thủ tục, phơng pháp tổ chức hoạt động và các
biện pháp khác để Ngân hàng có đợc các thông tin về tình trạng kinh doanh
nhằm duy trì hiệu quả các hoạt động kinh tế đang xúc tiến, phù hợp với chính
sách và đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đã định.
Trong lĩnh vực hoạt động tín dụng, kiểm soát nội bộ bao gồm:
- Kiểm tra hồ sơ cho vay.
- Kiểm tra việc chấp hành d nợ ngắn hạn, trung và dài hạn.
- Kiểm tra việc bảo quản tài sản thế chấp, cầm cố.
- Kiểm tra về an toàn vốn vay.
- Kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng.
- Kiểm tra một số chỉ tiêu khác: thời hạn cho vay, thời hạn gia hạn nợ.
Công tác kiểm soát nội bộ tốt góp phần quan trọng đảm bảo CLTD vì
CLTD tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời nguyên nhân các sai sót phát
sinh trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng. Để kiểm soát nội bộ có hiệu
quả, Ngân hàng cần có cơ cấu tổ chức hợp lý, cán bộ kiểm tra giỏi và có chính
sách thởng phạt kịp thời, nghiêm minh.
1.2.4.2- Các nhân tố thuộc về ng ời đi vay.
Ngời đi vay là một chủ thể trong quan hệ tín dụng Ngân hàng nên các
nhân tố thuộc về ngời đi vay cũng có ảnh hởng rất lớn đến CLTD. Sự ảnh hởng
đó thể hiện ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất: Chất lợng tín dụng phụ thuộc vào tiềm lực tài chính của
khách hàng vay vốn.
Tiềm lực tài chính của khách hàng thể hiện qua: hiệu quả sinh lời của
hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán. Do đó nếu
tiềm lực tài chính mạnh và ổn định thì việc vay trả sẽ diễn ra thuận lợi, họ có
khả năng trả đủ, đúng hạn.
Thứ hai: Việc chấp hành nguyên tắc cho vay và điều kiện cho vay:
Trong quan hệ tín dụng, khách hàng vay vốn phải tuân theo những
nguyên tắc và điều kiện nhất định. Song đôi khi họ lại không tuân thủ đúng
những nguyên tắc và điều kiện đó, lúc này chắc chắn rủi ro tín dụng sẽ xảy ra.
Để đảm bảo CLTD thì việc xây dựng những nguyên tắc và điều kiện vay vốn
phải khoa học và linh động trong áp dụng (trong phạm vi có thể) đối với từng
doanh nghiệp. Khi phát hiện có sự vi phạm phải tìm biện pháp xử lý kịp thời.
Thứ ba: Đạo đức kinh doanh của khách hàng vay vốn.
12
Do chuyển sang làm ăn trong cơ chế thị trờng cha lâu nên hầu hết các
khách hàng (chủ yếu là doanh nghiệp nhà nớc) cha có đủ năng lực và kinh
nghiệm để cạnh tranh trên thơng trờng và thờng thua thiệt trong kinh doanh.
Nhiều doanh nghiệp vay vốn vi phạm đạo đức kinh doanh, thể hiện bằng việc
cung cấp các số liệu không trung thực hay giấy tờ giả. Nhà nớc đã ban hành chế
độ kế toán, thống kê nhng phần lớn các doanh nghiệp thực hiện không nghiêm
túc. Mặt khác khách hàng vay vốn sẵn sàng sử dụng vốn sai mục đích đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng vì mục tiêu lợi nhuận mặc dù hoạt động sản xuất
kinh doanh đó tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro, khi đó chắc chắn khả năng không
đảm bảo CLTD rất cao.
Thứ t : Năng lực, kinh nghiệm quản lý trong kinh doanh, trình độ lao
động của đơn vị vay vốn.
Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc tính toán
triển khai dự án đầu t sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp không khoa học,
không đợc thực hiện kỹ càng, xác thực, không nắm bắt kịp thời các thông tin
trên thị trờng. Nói cách khác năng lực quản lý kinh doanh của lãnh đạo doanh
nghiệp rất quan trọng trong việc đa ra các phơng án khả thi. Đồng thời để
SXKD đạt hiệu quả, doanh nghiệp cũng cần có một đội ngũ nhân viên có trình
độ cao bởi vì kế hoạch tốt mà đội ngũ công nhân, nhân viên kém thì hiệu quả
vẫn không cao và sẽ ảnh hởng đến khả năng trả nợ cho Ngân hàng, ảnh hởng tới
CLTD.
1.2.4.3- Các nhân tố thuộc về môi tr ờng kinh tế.
Nền kinh tế là một thực thể bao gồm nhiều hoạt động kinh tế có quan hệ
mật thiết với nhau. Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của hoạt động này sẽ kéo theo
sự thay đổi hàng loạt các hoạt động khác. Hơn nữa, hoạt động của các NHTM
có thể đợc coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế.
Vì vậy sự ổn định và tăng trởng của nền kinh tế là môi trờng thuận lợi để mở
rộng và phát triển hoạt động tín dụng. Và ngợc lại khi nền kinh tế bất ổn định
thì chất lợng tín dụng sẽ giảm sút. Các nhân tố tác động trực tiếp và thờng
xuyên tới hoạt động tín dụng bao gồm: lạm phát, thất nghiệp, lãi suất trên thị tr-
ờng
1.2.4.4- Các nhân tố thuộc về môi tr ờng pháp lý.
Trong nền kinh tế thị trờng mọi đối tợng, mọi thành phần kinh tế đều có
quyền tự chủ về hoạt động sản xuất kinh doanh nhng phải đảm bảo trong khuôn
khổ pháp luật. Trong kinh doanh Ngân hàng cũng vậy, nhân tố pháp lý có tác
động trực tiếp đến mọi hoạt động của Ngân hàng. Các nhân tố pháp lý ở đây
bao gồm hệ thống pháp luật đồng bộ, các văn bản pháp quy đầy đủ, , chẳng hạn
nh những quy định về giải thể, phá sản doanh nghiệp, tài sản thế chấp, cầm cố,
13
Hoạt động tín dụng Ngân hàng rất phức tạp, vì vậy vị trí của pháp luật rất
quan trọng, nó là cơ sở để các bên thực hiện nghĩa vụ và giải quyết tranh chấp
xảy ra.
1.2.5- Một số chỉ tiêu đánh giá CLTD
Để đánh giá CLTD ngời ta thờng sử dụng một số chỉ tiêu cơ bản sau:
1. Tỷ lệ Tổng d nợ/ Tổng nguồn vốn: Tỷ lệ này phản ánh qui mô tín
dụng đợc mở rộng hay thu hẹp. Nhìn chung tỷ lệ này càng lớn thì càng tốt.
2.Tỷ lệ cho vay trong hạn:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ rủi ro cao hay thấp bởi hạn mức tín dụng
Ngân hàng cho vay đối với khách hàng là tổng mức cao nhất có thể cho vay mà
vẫn kiểm soát đợc rủi ro. Tỷ lệ này mà nhỏ hơn hoặc bằng 0 thì doanh nghiệp
có nguy cơ vợt quá hạn mức cho phép, Ngân hàng cần khuyến cáo doanh
nghiệp để giảm d nợ.
3.Tỷ lệ nợ quá hạn:

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh tín dụng của Ngân hàng. Tỷ lệ
nợ quá hạn mà nhỏ hơn hoặc bằng 0,5 thì hoạt động kinh doanh có hiệu quả,
nếu tỷ lệ này lớn hơn 0,5 tức là Ngân hàng đang gặp khó khăn về tài chính. Để
hạn chế rủi ro tín dụng có thể xảy ra Ngân hàng cần có những biện pháp để thu
hồi nhanh các khoản nợ quá hạn.
4.Tỷ lệ vốn tự có / khối lợng tín dụng: Tỷ lệ này thể hiện khả năng bù
đắp rủi ro tín dụng bằng vốn tự có của Ngân hàng.
5.Tỷ lệ nợ khó đòi:
Tỷ lệ này cao không những Ngân hàng phải gánh chịu ruỉ ro tín dụng cao,
chất lợng tín dụng kém mà có thể mất khả năng thanh toán.
14
Tỷ lệ cho vay
trong hạn
=
Hạn mức tín dụng Tổng giá trị đã cho vay
Hạn mức tín dụng
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ khó đòi =
Nợ quá hạn > 1năm
Tổng d nợ

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét