Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 ở công ty cơ khí 25-TCCNQ

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
sản phẩm không ngừng tăng lên.Tiến bộ khoa học kỹ thuật làm nhiệm vụ
nghiên cứu,khám phá,phát minh và ứng dụng các sáng chế, đưa nó và thực
tiễn sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm tin cậy,có độ chính xác cao và
giảm thiểu chi phí.
- Cơ chế chính sách của nhà nước: Cơ chế quản lý tạo môi trường thuận lợi
cho đầu tư nghiên cứu nhu cầu, nâng cao chất lượng tạo sức ép cho các doanh
nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm.Mặt khác cơ chế kinh tế còn là môi
trường lành mạnh, công bằng, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể yên tâm
nghiên cứu đầu tư,cải tiến công nghệ sản xuất, bảo vệ người tiêu dùng.Một cơ
chế phù hợp sẽ tạo ra tính độc lập tự chủ, sáng tạo trong cải tiến chất lượng
sản phẩm trong các doanh nghiệp,tạo ra sự cạnh tranh,xóa bỏ sức ỳ…
- Các yếu tố văn hóa, xã hội: Mỗi quốc gia,mỗi khu vực thị trường, mỗi một
dân tộc đều có những đặc thù văn hóa xã hội khác nhau,nó ảnh hưởng rất lớn
đến việc hình thành chất lượng sản phẩm.
2.2.Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp
- Lực lượng lao động: Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào trình độ tay nghề,
ý thức hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức, phụ thuộc vào tinh thần đội
ngũ nhân sự, giá trị của các chính sách nhân sự.Vì vậy,các doanh nghiệp phải
có các kế hoạch tuyển dụng lao động một cách khoa học, phải căn cứ vào
nhiệm vụ, công việc phải sử dụng,phải có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực
một cách thích hợp để có thể đáp ứng được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm.
-Khả năng về máy móc thiết bị: Mức độ hiện đại của máy móc thiết bị, quy
trình công nghệ có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm, đặc biệt là đối
với những doanh nghiệp áp dụng những dây chuyền sản xuất hàng loạt và
mang tính tự động hóa cao.
-Trình độ tổ chức quản lý: Trình độ quản lý nói chung và trình độ quản lý chất
lượng nói riêng là một trong những nhân tố cơ bản góp phần đẩy nhanh tốc độ
Lª ThÕ Sang Líp : Qu¶n lý Kinh tÕ 46B
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
cải tiến, hoàn thiện sản phẩm của doanh nghiệp. Các chuyên gia quản lý chất
lượng cho rằng thực tế 80% vấn đề về chất lượng là do quản lý gây ra.
-Nguyên vật liệu và hệ thống cung ứng nguyên vật liệu: Mỗi loại nguyên vật
liệu khác nhau sẽ hình thành nên chất lượng sản phẩm khác nhau.Do vậy đặc
điểm,chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản
phẩm.Ngoài ra chất lượng sản phẩm còn chịu ảnh hưởng bởi hệ thống cung
ứng nguyên vật liệu để có thể đảm bảo tốt cả về chất lượng và số lượng.
Như vậy khi xem xét chất lượng sản phẩm ta phải xem xét một cách
toàn diện các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp cũng như các yếu tố ảnh hưởng gián
tiếp đến chất lượng sản phẩm. Phân tích nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm và tùy theo khả năng, điều kiện cụ thể mà đưa ra các giải
pháp phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra,phát huy những ưu điểm và cố
gắng hạn chế những nhược điểm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
3.Khái niệm về quản lý chất lượng.
Theo tiêu chuẩn ISO 9000-2000 thì: “ Quản lý chất lượng là tất cả các
hoạt động của chức năng quản lý chung nhằm xác định chính sách,mục tiêu,
trách nhiệm và thực hiện chúng thông qua các biện pháp :Hoạch định chất
lượng, đảm bảo chất lượng, cải tiến chất lượng trong khuôn khổ hệ chất
lượng”.
Một số thuật ngữ liên quan đến quản lý và quản lý chất lượng:
• Hệ thống quản lý: Hệ thống để thiết lập chính sách, mục tiêu và
phương pháp để đạt được mục tiêu đó.
• Hệ thống quản lý chất lượng: Hệ thống quản lý để định hướng và kiểm
soát một tổ chức về chất lượng.
• Chính sách chất lượng: Ý đồ và định hướng chung của một tổ chức có
liên quan đến chất lượng được lãnh đạo cao nhất công bố chính thức.
• Mục tiêu chất lượng: Điều định tìm kiếm hay nhắm tới có liên quan đến
chất lượng
Lª ThÕ Sang Líp : Qu¶n lý Kinh tÕ 46B
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
• Kiểm soát chất lượng: Một phần của quản lý chất lượng, tập trung vào
việc thực hiện các yêu cầu chất lượng.
• Đảm bảo chất lượng: Một phần của quản lý chất lượng tập trung vào
cung cấp lòng tin rằng các yêu cầu chất lượng sẽ được thực hiện.
• Cải tiến chất lượng: Một phần của quản lý chất lượng, tập trung vào
nâng cao khả năng thực hiện các yêu cầu chất lượng
4.Mô hình và nguyên tắc quản lý chất lượng.
4.1.Các mô hình về quản lý chất lượng.
Trong lịch sử phát triển sản xuất,chất lượng sản phẩm, dịch vụ không
ngừng tăng theo sự phát triển của văn minh nhân loại. Tùy theo quan điểm,
cách nhìn nhận, xem xét mà các nhà khoa học về chất lượng đã chia quá trình
phát triển chất lượng thành các giai đọan với 5 mô hình cơ bản sau:
• Mô hình thứ nhất: “Kiểm tra chất lượng”
Kể từ khi diễn ra cuộc cách mạng công nghiệp, trong một thời gian dài,
đánh giá chất lượng chủ yếu dựa trên việc kiểm tra.Trong thời đại này để
kiểm tra khuyết tật người ta tiến hành kiểm tra sản phẩm cuối cùng, sau đó đề
ra biện pháp để xử lý đối với sản phẩm đó. Nhưng biện pháp này không giải
quyết được tận gốc vấn đề, nghĩa là không tìm đúng được nguyên nhân đích
thực gây ra khuyết tật của sản phẩm. Đồng thời việc kiểm tra như vậy cần chi
phí lớn về thời gian, nhân lực nhưng độ tin cậy lại không cao.
• Mô hình thứ 2: “Kiểm soát chất lượng:
Vào những năm 20, khi sản xuất công nghiệp phát triển cả về độ phức tạp và
quy mô thì việc kiểm tra chất lượng đòi hỏi số lượng cán bộ kiểm tra ngày
càng đông, chi phí cho chất lượng ngày càng lớn.Từ đó người ta nghĩ tới biện
pháp “phòng ngừa” thay cho biện pháp “phát hiện”. Mỗi doanh nghiệp muốn
sản phẩm của mình có chất lượng cần kiểm soát 5 yếu tố đầu vào cơ bản của
sản xuất:
+Kiểm soát con người
+Kiểm soát phương pháp và quá trình
Lª ThÕ Sang Líp : Qu¶n lý Kinh tÕ 46B
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
+Kiểm soát nhà cung ứng
+Kiểm soát trang thiết bị dùng cho sản xuất, kiểm tra và thử nghiệm
+Kiểm soát thông tin
• Mô hình thứ 3: “Đảm bảo chất lượng”
Khái niệm đảm bảo chất lượng đã được phát triển ở Mỹ từ những năm
50.Khi đề cập đến chất lượng,hàm ý sâu xa của nó là hướng tới sự thỏa mãn
của khách hàng.Một trong những yết tố thu hút khách hàng là: “Niềm tin của
khách hàng với nhà sản xuất”. Niềm tin đó dựa trên cơ sở khách hàng biết rõ
về cơ cấu tổ chức, con người, phương tiện, cách thức quản lý của nhà sản
xuất. Mặt khác, nhà sản xuất phải có đủ bằng chứng khách quan để chứng tỏ
được khả năng đảm bảo chất lượng của mình( Sổ tay chất lượng, quy trình kỹ
thuật…).
• Mô hình thứ 4: “ Quản lý chất lượng”
Trong quá trình hoạt động của mình, các doanh nghiệp ngoài việc xây
dựng hệ thống đảm bảo chất lượng còn phải tính toán đến hiệu quả kinh tế
nhằm có được giá thành rẻ nhất,khái niệm quản lý chất lượng ra đời từ đó
nhằm mục đích tối ưu hóa các nguồn lực để đạt được hiệu quả cao nhất.Mục
tiêu của quản lý chất lượng là đề ra những chính sách thích hợp thông qua
phân tích và hoạch định để có thể tiết kiệm đến mức tối đa mà vẫn đảm bảo
được sản phẩm sản xuất ra vấn đạt tiêu chuẩn.
• Mô hình thứ 5: “Quản lý chất lượng toàn diện”
Quản lý chất lượng toàn diện là mô hình quản lý chất lượng theo phong cánh
Nhật Bản được tiến sĩ Deming tổng kết và phát triển thành một phương pháp
quản lý có tính triết lý. Ngoài các biện pháp kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo
quản lý hiệu quả chi phí, quản lý chất lượng toàn diện còn bao gồm nhiều
biện pháp bên ngoài doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn đạt đến trình độ
“quản lý chất lượng toàn diện” thì phải trang bị mọi điều về kỹ thuật cần thiết
để có được chất lượng thông tin, chất lượng đào tạo, chất lượng trong hành vi
ứng xử trong nội bộ doanh nghiệp cũng như đối với khách hàng bên ngoài.
4.2.Các nguyên tắc của quản lý chất lượng.
Lª ThÕ Sang Líp : Qu¶n lý Kinh tÕ 46B
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Muốn tác động đồng bộ đến các yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng,
hoạt động quản lý chất lượng phải tuân thủ các nguyên tắc sau
Nguyên tắc 1: Hướng vào khách hàng
Mọi tổ chức đều phụ thuộc vào khách hàng của mình và vì thế cần hiểu các
nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng, cần đáp ứng được các yêu cầu
của khách hàng và cố gắng vượt cao hơn sự mong đợi của họ.
Để áp dụng nguyên tắc này, tổ chức cần phải:
- Hiểu rõ các nhu cầu và mong đợi của khác hàng về sản phẩm phuơng thức
giao hàng, giá cả, dịch vụ bán hàng
- Đảm bảo có một sự cân bằng nhu cầu, quyền lợi cũng như sự mong đợi giữa
khách hàng và các đối tác khác (giới chủ, công nhân, nhà cung ứng…)
- Tìm hiểu, xác định sự thỏa mãn của khách hàng để điều chỉnh thích hợp.
- Nắm bắt, kiểm soát các mối quan hệ khách hàng.
Nguyên tắc 2: Sự lãnh đạo
Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất giữa mục đích và phương hướng của tổ chức
để có thể lôi cuốn mọi người tham gia nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức
Áp dụng nguyên tắc “sự lãnh đạo” cần đến các hành động sau:
- Người lãnh đạo phải chủ động và gương mẫu trong điều hành.
- Hiểu được nhu cầu của mọi đối tượng: khách hàng, chủ sử hữu…
- Thiết lập một tầm nhìn rõ ràng về tương lai của doanh nghiệp.
- Cung cấp cho mọi người những nguồn lực cần thiết để hoạt động.
- Khuyến khích, động viên và ghi nhận những đóng góp của mọi người.
Nguyên tắc 3: “Sự tham gia của mọi người”
Mọi người dù ở bất cứ vị trí nào thì cũng là một bộ phận của tổ chức và việc
huy động họ tham gia đầy đủ sẽ giúp cho việc sử dụng năng lực của họ trong
việc hoàn thành mục tiêu của tổ chức.
Áp dụng nguyên tắc “Sự tham gia của mọi người”, người lao động phải:
-Chấp nhận mối quan hệ chủ thợ và trách nhiệm để giải quyết vấn đề.
-Chủ động tìm kiếm cơ hội để cải tiến, nâng cao kỹ năng sáng tạo.
-Tự do chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm cho nhóm, tập thể.
-Tập trung vào việc tạo ra giá trị cho khách hàng.
Nguyên tắc 4: “Cách tiếp cận theo quá trình”
Kết quả mong muốn sẽ đạt được hiệu quả khi các nguồn lực và hoạt động có
liên quan được quản lý như một quá trình.
Áp dụng nguyên tắc “quản lý theo quá trình” cần phải:
-Xác định quá trình nhằm đạt được kết quả mong đợi.
Lª ThÕ Sang Líp : Qu¶n lý Kinh tÕ 46B
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
-Xác định những tương tác của quá trình với chức năng của tổ chức.
-Đánh giá các rủi ro, hậu quả và những ảnh hưởng của quá trình tới khách
hàng, nhà cung ứng và những nhóm quyền lợi khác của quá trình.
-Xác định khách hàng nội bộ và khách hàng tiêu thụ, nhà cung ứng với những
nhóm quyền lợi của quá trình.
Nguyên tắc 5: “Cách tiếp cận theo hệ thống đối với quản lý”
Việc xác định, hiểu và quản lý các quá trình có liên quan lẫn nhau như một
hệ thống sẽ đem lại hiệu lực và hiệu quả của tổ chức nhằm đạt được các mục
tiêu đặt ra.
Áp dụng nguyên tắc “cách tiếp cận theo hệ thống với quản lý” cần phải:
-Thiết kế hệ thống bằng việc xác định hay phát triển các quá trình ảnh hưởng
đến các mục tiêu đã đề ra.
-Sắp xếp hệ thống để đạt được mục tiêu bằng cách hiệu suất nhất.
-Nắm rõ quan hệ lẫn nhau giữa các quá trình của hệ thống.
-Xác định những rào cản trước khi hành động.
Nguyen tắc 6: “cải tiến liên tục”
Cải tiến liên tục các kết quả thực hiện phải là mục tiêu thường trực của tổ
chức.
Áp dụng nguyên tắc “cải tiến liên tục” cần phải:
-Liên tục cải tiến sản phẩm, quá trình và hệ thống cần phải trở thành mục tiêu
của mỗi cá nhân trong tổ chức.
-Đánh giá thường kỳ với những chuẩn mực đã được hình thành nhằm phát
hiện những chỗ cần được cải tiến.
-Thúc đẩy các hoạt động phòng ngừa.
-Đào tạo cho mỗi cá nhân, tổ chức những phương pháp và công cụ cho cải
tiến liên tục như: vòng tròn PDCA, giải quyết vấn đề….
Nguyên tắc 7: “Quyết định dựa trên sự kiện”
Mọi quyết định có hiệu lực dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin.
Áp dụng nguyên tắc “quyết định dựa trên sự kiện” cần phải :
-Xác định và thu thập dữ liệu, thông tin cần thiết cho mục tiêu
-Đảm bảo dữ liệu và thông tin thích hợp để thiết lập những mục tiêu, mục
đích thực hiện và thách thức hơn.
-Dữ liệu và thông tin chính là cơ sở để nắm rõ quá trình và hệ thống giúp cho
việc cải tiến và phòng ngừa những vấn đề có thể phát sinh trong tương lai.
Nguyên tắc 8: “Quan hệ cùng có lợi với người cùng cấp”
Lª ThÕ Sang Líp : Qu¶n lý Kinh tÕ 46B
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Tổ chức và người cung ứng phụ thuộc lẫn nhau và mỗi quan hệ cùng có lợi
sẽ nâng cao năng lực cả hai bên để tạo ra giá trị.
Áp dụng nguyên tắc “Quan hệ cùng có lợi với người cùng cấp” cần phải:
-Xác định và chọn lựa các nhà cung cấp chính.
-Thiết lập mối quan hệ cung ứng đảm bảo sự cân bằng giữa lợi ích trước mắt
và lợi ích lâu dài của tổ chức cũng như cho toàn xã hội.
-Tạo ra được môi trường trao đổi thông thoáng.
-Thừa nhận những tiến bộ và thành quả của nhà cung ứng.
II.Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000
1.Khái niệm hệ thống.
1.1.ISO là gì ?
ISO là một tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa, ra đời và hoạt động từ ngày
23/02/1947. ISO có tê đầy đủ là:
“THE INTERNATIONAL ORGANNIZATION FOR TANDARDIZATION”
Các nước thành viên của nó là các Tổ chức tiêu chuẩn quốc gia của hơn một
trăm nước trên thế giới. Trụ sở chính của ISO đặt tại Geneve( Thụy Sỹ).Ngôn
ngữ sử dụng là tiếng Anh, Pháp, Tây Ban Nha.
ISO là một tổ chức phi chính phủ. Nhiệm vụ chính của Tổ chức này là nghiên
cứu, xây dựng, công bố các tiêu chuẩn ( không có giá trị pháp lý bắt buộc áp
dụng) thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau.
ISO có trên 120 thành viên, Việt Nam là thành viên chính thức từ năm 1977
và là thành viên thứ 72 của ISO. Cơ quan đại diện là Tổng cục tiêu chuẩn-Đo
lường-Chất lượng.
1.2.Hệ thống quản lý chất lượng.
Theo ISO 9000-2000
“ Hệ thống quản lý chất lượng là tâp hợp các yếu tố có liên quan và tương tác
lẫn nhau để định hướng, kiểm soát một tổ chức về chất lượng”
Các yếu tố đó là cơ cấu tổ chức,thủ tục, quá trình và nguồn lực cần thiết để
thực hiện chức năng
- Cơ cấu tổ chức: Là trách nhiệm quyền hạn và mối quan hệ được sắp xếp
theo một mô hình thông qua đó một tổ chức thực hiện chức năng của mình.
Lª ThÕ Sang Líp : Qu¶n lý Kinh tÕ 46B
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
-Thủ tục : Là cách thức đã định để thực hiện một hoạt động. Thủ tục gồm 2
loại: Ghi bằng văn bản và không ghi bằng văn bản.
-Quá trình: Là tập hợp các nguồn lực và hoạt động có liên quan với nhau để
biến đầu vào thành đầu ra.
-Nguồn lực bao gồm: Nhân lực, Tài chính, Trang thiết bị máy móc, Phương
tiện kỹ thuật…
Để cạnh tranh và duy trì được chất lượng với hiệu quả kinh tế cao, doanh
nghiệp không thể áp dụng các biện pháp riêng lẻ mà phải có cơ chế quản lý
thống nhất và có hiệu lực.Hệ thống quản lý của một tổ chức có thể bao gồm
các hệ thống khác nhau như hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống quản lý tài
chính hay hệ thống quản lý môi trường.
Phương pháp tiếp cận để thiết lập và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng
thực ra là quá trình không ngừng quay vòng chu trình PDCA ( Lập kế hoạch-
Thực hiện-Kiểm tra-Hành động khắc phục/cải tiến):
-Xác định nhu cầu và mong đợi của khách hàng.
-Thiết lập chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng.
-Xác định quá trình và phân công trách nhiệm để đạt được mục tiêu.
-Xây dựng phương án hiệu quả và đánh giá hiệu quả của từng quá trình.
….
Một tổ chức áp dụng phương pháp như vậy sẽ tạo được niềm tin của khách
hàng về năng lực của các quá trình và độ tin cậy của sản phẩm và tạo cơ sở
cho cải tiến liên tục, thông qua đó nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng, đem
lại thành công cho tổ chức.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 và hệ thống quản lý chất lượng là những tài liệu quy
định những yêu cầu đối với các cơ cấu tổ chức, trách nhiệm, thủ tục, quá trình
và nguồn lực để thực hiện quản lý chất lượng.
Bên cạnh hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9000 còn có một số hệ thống
quản lý chất lượng khác như:
+Hệ thống quản lý chất lượng TQM: là một dụng pháp quản trị hữu hiệu
được thiết lập và hoàn thiện trong các doanh nghiệp Nhật Bản.Hiện nay TQM
đang được các doanh nghiệp nhiều nước áp dụng.
Các nguyên tắc của TQM:
Lª ThÕ Sang Líp : Qu¶n lý Kinh tÕ 46B
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
-Chất lượng-sự thỏa mãn mọi yêu cầu của khách hàng.
-Mỗi người trong doanh nghiệp phải thỏa mãn khách hàng nội bộ của mình.
-Liên tục cải tiến công việc bằng cách áp dụng vòng tròn PDCA
+ Hệ thống chất lượng Q-base
Hệ thống này được thiết kế để giúp đỡ các doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng
những tiêu chuẩn của ISO dễ dàng hơn. Hệ thống này bao gồm những yêu cầu
cơ bản mà bất kỳ một công ty nào cũng phải áp dụng để đảm bảo giữ được
lòng tin của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Trong một số vấn
đề hệ thống quản lý chất lượng Q-base không đi sâu như tiêu chuẩn ISO
9000,nhưng yêu cầu của hệ thống Q-base là những yêu cầu tối thiểu.
+Hệ thống quản lý chất lượng thực phẩm GMP và HACCP.
GMP hướng dẫn các cơ sở một số điều cần thiết phải đảm bảo nhằm kiểm
soát tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành chất lượng và sự an
toàn của sản phẩm thực phẩm theo hệ thống GMP.
HACCP là hệ thống quản lý chất lượng dựa trên nguyên lý “ phòng bệnh hơn
chữa bệnh”.Yêu cầu đầu tiên của HACCP là các doanh nghiệp phải áp dụng
GMP. Sau khi thực hiện đầy đủ các yêu cầu của GMP các doanh nghiệp có
thể bắt tay ngay vào áp dụng HACCP
2.Quá trình hình thành và phát triển của bộ tiêu chuẩn ISO 9000.
2.1.Lịch sử hình thành.
ISO 9000 là một bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng, được
ban hành chính thức năm 1987, nhưng thực tế nó đã được hình thành từ rất
lâu sau đại chiến 2 ở Anh Quốc và các nước Châu Âu khác cũng như Bắc Mỹ.
Năm 1955, Hiệp ước bắc Đại Tây Dương đưa ra các tiêu chuẩn về chất
lượng cho tàu APOLO của NASA, máy bay concorde của Anh- Pháp…
Năm 1969 Anh, Pháp thừa nhận nhau về tiêu chuẩn quốc phòng với
các hệ thống bảo đảm chất lượng của người thầu phụ thuộc vào các thành viên
của NATO.
Năm 1972, Viện tiêu chuẩn ban hành tiêu chuẩn BS 4891- Hướng dẫn
đảm bảo chất lượng.
Lª ThÕ Sang Líp : Qu¶n lý Kinh tÕ 46B
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Năm 1979, Viện tiêu chuẩn Anh ban hành tiêu chuẩn BS 5750- Tiền
thân của ISO 9000.
Năm 1987, ISO công bố lần đầu tiên bộ tiêu chuẩn ISO 9000 khuyến
cáo áp dụng trong các nước thành viên và trên toàn thế giới.
Năm 1994, Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 được tu chỉnh lại và bổ sung thêm
một số tiêu chuẩn mới.
Năm 2000 Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 được tu chỉnh nói trên được sửa
đổi lại lần nữa và ban hành.
2.2. Nội dung bộ tiêu chuẩn ISO 9000-2000
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 ấn hành năm 2000 gồm các tiêu chuẩn sau:
- ISO 9000-2000 thay thế cho ISO 8402-1994, mô tả cơ sở của các hệ thống
quản lý chất lượng và quy định thuật ngữ cho các hệ thống quản lý chất
lượng.
- ISO 9001-2000 thay thế cho ISO 9001/1/2/3-1994, quy định tất cả các yêu
cầu đối với một hệ thống quản lý chất lượng khi một tổ chức chứng tỏ năng
lực của mình trong việc cung cấp sản phẩm đáp ứng nhu cầu củu khách hàng
và các yêu cầu chế định có thể áp dụng nhằm nâng cao sự thỏa mãn của khách
hàng.
- ISO 9004-2000 thay thế cho ISO 9004/1-1994, cung cấp các hướng dẫn xem
xét cả tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng. Mục đích
của tiêu chuẩn này là cải tiến kết quả thực hiện ở một số tổ chức và thỏa mãn
khách hàng, các bên có liên quan.
- ISO 19011 thay thế cho ISO 10011-1/2/3 cung cấp hướng dẫn về các đánh
giá các hệ thống quản lý chất lượng và môi trường.
Đối với nước ta hiện nay bộ ISO đuợc coi như là một quy trình quản lý công
nghệ mới, giúp cho mỗi tổ chức có khả năng tạo ra sảm phẩm, dịch vụ có chất
lượng cao, thỏa mãn mong đợi của khách hàng. Bộ ISO 9000 có thể được áp
dụng cho bất cứ loại hình tổ chức nào ( Doanh nghiệp, trường học, bệnh
Lª ThÕ Sang Líp : Qu¶n lý Kinh tÕ 46B
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét