Thứ Ba, 25 tháng 2, 2014

Tài liệu LẬP TRÌNH JAVA Chương 3 pdf

Thận trọng
Lỗi phổ biến: thêm một dấu chấm phẩy ở cuối mệnh đề if.
if (radius >= 0);
{
area = radius*radius*PI;
System.out.println(
"The area for the circle of radius " +
radius + " is " + area);
}
Lỗi này rất khó tìm, vì nó không phải là lỗi biên dịch hay lỗi
chạy chương trình, nó là một lỗi logic.
Wrong
Lệnh if else
if (Biểu_thức_logic) {
Các_câu_lệnh_ứng_BT_đúng;
}
else {
Các_câu_lệnh_ứng_BT_sai;
}
Ví dụ if else
if (bankinh >= 0) {
dientich = bankinh*bankinh*PI;
System.out.println("Dien tich
hinh tron co ban kinh " + bankinh
+
" la " + dientich);
}
else {
System.out.println("Du lieu khong
hop le!");
}
Nhiều lệnh if luân phiên
if (score >= 90)
grade = ‘A’;
else
if (score >= 80)
grade = ‘B’;
else
if (score >= 70)
grade = ‘C’;
else
if (score >= 60)
grade = ‘D’;
else
grade = ‘F’;
if (score >= 90)
grade = ‘A’;
else if (score >= 80)
grade = ‘B’;
else if (score >= 70)
grade = ‘C’;
else if (score >= 60)
grade = ‘D’;
else
grade = ‘F’;
Chú ý 1
Mệnh đề else gắn với mệnh đề if gần nhất trong cùng một khối.
Ví dụ, đoạn lệnh sau:
int i = 1; int j = 2; int k = 3;
if (i > j)
if (i > k)
System.out.println("A");
else
System.out.println("B");
là tương đương với:
int i = 1; int j = 2; int k = 3;
if (i > j)
if (i > k)
System.out.println("A");
else
System.out.println("B");
Chú ý 2
Đoạn lệnh trước sẽ không in ra gì cả. Để bắt mệnh đề else gắn
với mệnh đề if đầu tiên, bạn phải thêm một cặp ngoặc nhọn:
int i = 1;
int j = 2;
int k = 3;
if (i > j) {
if (i > k)
System.out.println("A");
}
else
System.out.println("B");
Đoạn lệnh trên sẽ in ra ký tự B.
Chú ý 3
if (n % 2 == 0)
iseven = true;
else
iseven = false;
boolean iseven
= (n % 2 == 0)
tương
đương
if (n == true)
system.out.prinln
("So chan");
if (n)
system.out.prinln
("So chan");
tương
đương
Lệnh switch
switch (sonam) {
case 7: laisuatnam =
7.25;
break;
case 15: laisuatnam =
8.50;
break;
case 30: laisuatnam = 9.0;
break;
default:
System.out.println
("Sai so nam,
nhap
7, 15, hoac 30");
}
VdSwitch
VdSwitch
Run
switch (bt_switch) {
case gtri1: lenh(s)1;
break;
case gtri2: lenh(s)2;
break;
……
case gtriN: lenh(s)N;
break;
default: lenh(s)-khi-
default;
}
Lưu đồ lệnh switch
Quy tắc lệnh switch

Biểu thức switch phải sinh ra một
giá trị kiểu char, byte, short, hoặc int, và
phải luôn được bao trong cặp dấu ngoặc
tròn.

gtri1, , gtriN phải có cùng kiểu dữ
liệu với giá trị của biểu thức switch.

Từ khóa break là tùy chọn, nhưng
nên được sử dụng cuối mỗi trường hợp
để thoát khỏi phần còn lại của lệnh
switch. Nếu không có lệnh break, lệnh
case tiếp theo sẽ được thực hiện.
switch (bt_switch) {
case gtri1: lenh(s)1;
break;
case gtri2: lenh(s)2;
break;
……
case gtriN: lenh(s)N;
break;
default: lenh(s)-khi-
default;
}

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét