Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2014

Tài liệu Quyết định số 97/2004/QĐ-BTC docx

- Phản ánh các khoản nợ phải trả, các khoản trích nộp theo lương, các khoản phải trả cán bộ viên
chức và các khoản thanh toán các khoản phải trả phải nộp;
- Phản ánh tình hình thanh toán bù trừ của hoạt động GDCK;
- Phản ánh tình hình quản lý và thanh toán Quỹ hỗ trợ thanh toán;
- Phản ánh tình hình nhận và thanh toán hộ cổ tức, vốn gốc và lãi trái phiếu.
4. Kế toán hoạt động lưu ký chứng khoán: Phản ánh tình hình hoạt động GDCK và lưu ký
chứng khoán giữa các thành viên lưu ký, tình hình chuyển giao chứng khoán lưu ký giữa các
thành viên lưu ký.
5. Kế toán nguồn kinh phí, vốn, quỹ: Phản ánh số hiện có và tình hình biến động các nguồn
kinh phí hoạt động, kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí thực hiện các dự án, kinh phí đã
hình thành tài sản cố định và các loại vốn, quỹ khác của Trung tâm GDCK.
- Phản ánh kết quả hoạt động và tình hình trích lập, sử dụng các quỹ của đơn vị: Quỹ dự phòng
ổn định thu nhập, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
6. Kế toán các khoản thu: Phản ánh đầy đủ kịp thời các khoản thu phí thành viên, phí niêm yết,
phí giao dịch và các khoản thu khác phát sinh tại đơn vị và sử dụng các khoản thu đó.
7. Kế toán các khoản chi: Phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản chi cho hoạt động giao dịch
chứng khoán, chi thực hiện chương trình, dự án, đề tài, chi đầu tư xây dựng cơ bản theo dự toán
được duyệt, chi hoạt động cung cấp, dịch vụ kinh doanh khác và việc thanh, quyết toán các khoản
chi đó.
- Phản ánh tình hình chi tiêu và sử dụng các quỹ của Trung tâm GDCK.
Điều 11. Kiểm kê tài sản
Kiểm kê tài sản là việc cân, đong, đo, đếm số lượng, xác nhận và đánh giá chất lượng, giá trị của
tài sản, nguồn vốn hiện có tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra, đối chiếu với số liệu trong sổ kế
toán.
1. Thời điểm kiểm kê: Trung tâm GDCK phải kiểm kê tài sản trong các trường hợp sau
- Cuối kỳ kế toán năm, trước khi lập báo cáo tài chính;
- Chấm dứt hoạt động;
- Xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt và các thiệt hại bất thường khác;
- Đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm sau khi kiểm kê:
Sau khi kiểm kê tài sản, Trung tâm GDCK phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê. Trường
hợp có chênh lệch giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán, Trung tâm GDCK
phải xác định nguyên nhân và phải phản ánh số chênh lệch và kết quả xử lý vào sổ kế toán trước
khi lập báo cáo tài chính. Người lập và ký báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê phải chịu trách
nhiệm về kết quả kiểm kê.
Điều 12. Kiểm tra kế toán và kiểm toán nội bộ
1. Kiểm tra kế toán:
Kiểm tra kế toán là biện pháp đảm bảo cho các quy định về kế toán được chấp hành nghiêm
chỉnh, số liệu kế toán được chính xác, trung thực, khách quan.
Trung tâm GDCK phải chịu sự kiểm tra tài chính, kế toán của cơ quan quản lý cấp trên và cơ
quan Tài chính. Việc kiểm tra tài chính, kế toán phải được thực hiện khi có quyết định của cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Đơn vị chịu sự kiểm tra kế toán của cơ quan có
thẩm quyền không quá 1 lần kiểm tra cùng 1 nội dung trong 1 năm.
- Nội dung kiểm tra kế toán là kiểm tra việc ghi chép trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo
tài chính, kiểm tra việc nhận và sử dụng các nguồn kinh phí, kiểm tra việc thực hiện các khoản
thu, kiểm tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ tài chính, kế toán và thực hiện thu nộp Ngân sách.
Nội dung kiểm tra kế toán phải được xác định trong quyết định kiểm tra.
- Trung tâm GDCK được kiểm tra kế toán có trách nhiệm:
+ Cung cấp cho đoàn kiểm tra kế toán tài liệu kế toán có liên quan đến nội dung kiểm tra và giải
trình các nội dung theo yêu cầu của đoàn kiểm tra;
+ Thực hiện kết luận của đoàn kiểm tra kế toán;
- Trung tâm GDCK được kiểm trả kế toán có quyền:
+ Từ chối kiểm tra nếu thấy việc kiểm tra không đúng thẩm quyền hoặc nội dung kiểm. Tra trái
với quy định của pháp luật kế toán;
+ Khiếu nại về kết luận của đoàn kiểm tra kế toán với cơ quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra
kế toán; trường hợp không đồng ý với kết luận của cơ quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra kế
toán thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Kiểm toán nội bộ:
Kiểm toán nội bộ là một biện pháp kiểm tra, đánh giá và xác nhận các thông tin kinh tế, tài chính
nhằm nâng cao và đảm bảo độ tin cậy của thông tin kế toán, đảm bảo tính hiệu lực của hệ thống
kiểm soát nội bộ, tính hiệu quả của các quyết định kinh tế.
Nội dung kiểm toán là kiểm tra, đánh giá và xác nhận các thông tin kế toán tài chính, việc nhận
và sử dụng các nguồn kinh phí, việc thực hiện các khoản thu, chi và thu nộp ngân sách, việc tuân
thủ các chế độ, thể lệ tài chính, kế toán.
Kiểm toán nội bộ do Trung tâm GDCK thực hiện hoặc do Ban Kế hoạch Tài chính thuộc Ủy ban
chứng khoán Nhà nước thực hiện.
Điều 13. Bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán
1. Bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán:
- Tài liệu kế toán dùng để lưu trữ phải là bản chính theo quy định của pháp luật cho từng loại tài
liệu kế toán. Trường hợp tài liệu kế toán bị tạm giữ, bị tịch thu, bị mất hoặc bị hủy hoại thì phải
có biên bản kèm theo bản sao chụp tài liệu bị tạm giữ, bị tịch thu, bị mất hoặc bị hủy hoại;
- Giám đốc Trung tâm GDCK phải chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán về
sự an toàn, đầy đủ và hợp pháp của tài liệu kế toán;
- Tài liệu kế toán đưa vào lưu trữ phải đầy đủ có hệ thống, phải phân loại, sắp xếp thành từng bộ
hồ sơ riêng theo thứ tự thời gian phát sinh và theo kỳ kế toán năm.
2. Nơi lưu trữ tài liệu kế toán:
- Tài liệu kế toán của Trung tâm GDCK được lưu tại kho lưu trữ của Trung tâm GDCK hoặc thuê
tổ chức, cơ quan lưu trữ tài liệu kế toán trên cơ sở ký kết hợp đồng lưu trữ theo quy định của
pháp luật.
3. Thời hạn lưu trữ:
3.1. Tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 5 năm, gồm:
- Tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành thường xuyên của Trung tâm GDCK không sử
dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính được lưu trữ tối thiểu 5 năm tính từ khi
kết thúc kỳ kế toán năm như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho không lưu ở
tập chứng từ của phòng kế toán.
- Tài liệu kế toán khác dùng cho quản lý điều hành và chứng từ kế toán khác không trực tiếp ghi
sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
3.2. Tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 10 năm, gồm:
- Chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, các bảng kê, bảng
tổng hợp chi tiết các sổ kế toán, các báo cáo tài chính và tài liệu khác có liên quan đến ghi sổ kế
toán và lập báo cáo tài chính; Sổ kế toán và báo cáo tài chính năm;
- Tài liệu kế toán liên quan đến thanh lý tài sản cố định;
- Tài liệu kế toán liên quan đến chấm dứt hoạt động (nếu có);
Tài liệu kế toán khác của Trung tâm GDCK sử dụng trong một số trường hợp mà pháp luật quy
định phải lưu trữ trên 10 năm thì thực hiện lưu trữ theo quy định đó .
3.3. Tài liệu kế toán lưu trữ vĩnh viễn là những tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa quan
trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng.
4. Thời điểm phải đưa tài liệu kế toán vào lưu trữ:
Tài liệu kế toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày kết thúc kỳ kế
toán năm hoặc kết thúc công việc kế toán.
5. Tiêu hủy tài liệu kế toán:
- Tài liệu kế toán đã hết thời hạn lưu trữ theo quy định, nếu không có chỉ định nào khác của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thì được phép tiêu hủy theo quyết định của Giám đốc Trung tâm
GDCK;
- Trung tâm GDCK thực hiện tiêu hủy tài liệu kế toán bằng các hình thức tiêu hủy tự chọn. Đối
với tài liệu kế toán thuộc loại bí mật thì tiêu hủy bằng cách đốt cháy, cắt, xé nhỏ bằng máy hoặc
bằng thủ công bảo đảm tài liệu kế toán đã tiêu hủy sẽ không thể sử dụng lại được các thông tin,
số liệu trên đó.
6. Công việc kế toán trong trường hợp tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại
Khi phát hiện tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại, Trung tâm GDCK phải: Kiểm tra, xác định
và lập biên bản về số lượng, hiện trạng, nguyên nhân tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại và
thông báo cho tổ chức, cá nhân có liên quan và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Tổ chức phục hồi lại tài liệu kế toán bị hư hỏng;
- Liên hệ với tổ chức, cá nhân có giao dịch tài liệu, số liệu kế toán để được sao chụp hoặc xác
nhận lại tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại;
- Đối với tài liệu kế toán có liên quan đến tài sản nhưng không thể phục hồi bằng các biện pháp
quy định ở các mục trên thì phải kiểm kê tài sản để lập lại tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy
hoại.
Điều 14. Trung tâm GDCK phải tổ chức phòng kế toán để thực hiện các nội dung công tác kế
toán quy định tại Điều 10 của Chế độ này và phải bổ nhiệm người làm kế toán trưởng. Trường
hợp chưa có kế toán trưởng, được phép bổ nhiệm phụ trách kế toán trong thời hạn 1 năm tài
chính, quá thời hạn này phải bổ nhiệm kế toán trưởng theo quy định; Trung tâm GDCK phải bố
trí người làm công tác kế toán có phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết có
chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo từ trình độ đại học trở lên. Cán bộ kế toán phải được đảm
bảo quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
Điều 15. Cán bộ kế toán không được kiêm nhiệm làm thủ kho, thủ quỹ và các công tác phụ trách
vật chất khác.
Giám đốc Trung tâm GDCK và kế toán trưởng không được bố trí người thân trong gia đình (như
bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) làm công tác tài chính, kế toán, thủ kho, thủ quỹ tại
đơn vị mình. Tuyệt đối cấm các người thân trong gia đình cùng tham gia xử lý các nghiệp vụ phát
sinh ở đơn vị trong các mối quan hệ giữa người duyệt, người kiểm soát, người thực hiện.
Khi thay đổi cán bộ kế toán trong bộ máy kế toán phải thực hiện bàn giao giữa cán bộ kế toán cũ
với cán bộ kế toán mới. Cán bộ kế toán mới chịu trách nhiệm về công việc của mình kể từ ngày
nhận bàn giao. Cán bộ kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về công việc của mình trong thời gian
phụ trách.
Điều 16. Cán bộ, nhân viên ở Trung tâm GDCK có liên quan đến công tác kế toán đều phải
nghiêm chỉnh chấp hành các nguyên tắc, chế độ và thủ tục tài chính, kế toán; có trách nhiệm cung
cấp đầy đủ kịp thời chứng từ, tài liệu cần thiết cho công tác kế toán và chịu trách nhiệm về sự
chính xác, trung thực, hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ, tài liệu đã thực hiện.
Điều 17. Đứng đầu bộ máy kế toán của Trung tâm GDCK là kế toán trưởng có chức năng giúp
Giám đốc Trung tâm GDCK chỉ đạo, tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán và
thông tin kinh tế trong đơn vị; thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ các chế độ, chính sách
tài chính, kế toán, việc thực hiện các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước và việc chấp hành kỷ
luật tài chính, kế toán ở Trung tâm GDCK.
Điều 18. Kế toán trưởng hay phụ trách kế toán chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc
Trung tâm GDCK, đồng thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra về mặt nghiệp vụ tài chính, kế toán của
Ủy ban chứng khoán Nhà nước.
Điều 19. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, thuyên chuyển công tác, thi hành kỷ luật kế toán trưởng do
cấp có thẩm quyền quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Trung tâm GDCK.
Khi thay đổi kế toán trưởng, Giám đốc Trung tâm GDCK phải lập biên bản, tổ chức bàn giao
công việc giữa kế toán trưởng cũ và kế toán trưởng mới, biên bản giao nhận tài sản, tài liệu tài
chính, kế toán và công việc kế toán theo quy định về thủ tục và nội dung bàn giao.
Điều 20. Người được bổ nhiệm giữ chức vụ kế toán trưởng phải có đủ các tiêu chuẩn theo quy
định của Bộ Tài chính.
Điều 21. Kế toán trưởng có nhiệm vụ:
1. Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị kế toán.
2. Tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán khoa học, gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm
hoạt động và yêu cầu, trình độ quản lý của đơn vị.
3. Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời, đầy đủ tình hình tài sản, vật tư kinh phí và tiền
quỹ ở Trung tâm GDCK. Phản ánh đầy đủ các khoản thu, chi phát sinh ở Trung tâm GDCK và
nộp đẩy đủ kịp thời các khoản phải nộp cho ngân sách, nộp cấp trên.
4. Tổ chức kiểm kê định kỳ và đột xuất tài sản của Trung tâm GDCK theo quy định. Thực hiện
xử lý và phản ánh kịp thời kết quả kiểm kê vào sổ kế toán.
5. Tổ chức lập đầy đủ và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính theo quy định.
6. Tổ chức thường xuyên việc kiểm tra kế toán nội bộ trong Trung tâm GDCK.
Thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc quản lý sử dụng vật tư, tài sản, vốn quỹ ở Trung tâm GDCK.
Kiểm tra việc lập dự toán và thực hiện dự toán thu, chi, việc chấp hành các định mức, tiêu chuẩn,
chế độ tài chính tại Trung tâm GDCK.
7. Tổ chức việc bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán và việc sử dụng tài liệu kế toán lưu trữ theo quy
định.
8. Phổ biến và hướng dẫn kịp thời các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính, kế toán của Nhà nước
cho cán bộ, nhân viên trong Trung tâm GDCK và các bộ phận trực thuộc.
9. Tổ chức thực hiện, đánh giá tình hình quản lý tài chính, hiệu quả sử dụng kinh phí và tình hình
chấp hành chính sách tài chính của Trung tâm GDCK.
10. Tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ kế
toán trong Trung tâm GDCK
Điều 22. Kế toán trưởng có các quyền hạn:
1. Phân công và chỉ đạo trực tiếp người làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ của Trung tâm GDCK,
Tham gia với Giám đốc Trung tâm GDCK trong việc tuyển dụng, thuyên chuyển, nâng bậc l-
ương, khen thưởng và kỷ luật người làm kế toán, thống kê, thủ kho, thủ quỹ.
2. Có quyền yêu cầu các bộ phận khác trong Trung tâm GDCK cung cấp đầy đủ, kịp thời số liệu,
tài liệu liên quan đến công tác kế toán và giám sát tài chính của kế toán trưởng.
3. Mọi chứng từ về thu tiền, chi tiền, xuất nhập chuyển giao tài sản, ngoài chữ ký của Giám đốc
Trung tâm GDCK, phải có chữ ký của kế toán trưởng. Các chứng từ báo cáo tài chính và các hợp
đồng kinh tế nếu thiếu chữ ký của kế toán trưởng, đều coi là không có giá trị pháp lý.
4. Kế toán trưởng có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.
5. Bảo lưu ý kiến chuyên môn bằng văn bản khi có ý kiến khác với ý kiến của người ra quyết
định.
Trường hợp Giám đốc trung tâm GDCK yêu cầu hoặc ra lệnh bằng miệng hay bằng giấy thực
hiện một việc bị pháp luật nghiêm cấm (như giả mạo, sửa chữa chứng từ, sổ kế toán hay hủy
chứng từ, phản ánh sai lệch tính chất, nội dung của nghiệp vụ kinh tế…)thì có quyền từ chối
không thực hiện và báo cáo trở lại cho Giám đốc bằng văn bản hoặc báo cáo lên cấp trên trực tiếp
của Trung tâm GDCK.
Kế toán trưởng thực hiện các nghiệp vụ kinh tế, tài chính, kế toán bị pháp luật nghiêm cấm theo
lệnh của Giám đốc thì phải chịu trách nhiệm như người ra lệnh.
Chương II
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Điều 23. Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh và đã hoàn thành làm căn cứ ghi sổ kế toán. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
liên quan đến việc sử dụng kinh phí và thu, chi ngân sách của đơn vị đều phải lập chứng từ kế
toán. Chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán phải là chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ.
- Chứng từ kế toán hợp pháp: Là chứng từ được lập theo đúng mẫu quy định; Việc ghi chép trên
chứng từ phải đúng nội dung, bản chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh và nghiệp vụ kinh tế này
phù hợp với các quy định của pháp luật; có đủ chữ ký của người lập, người thực hiện, người kiểm
soát, người duyệt và dấu của đơn vị đối với những chứng từ giao ra bên ngoài;
Chứng từ kế toán hợp lệ: Là chứng từ được ghi chép đầy đủ, kịp thời các yếu tố, các tiêu thức và
lập theo đúng phương pháp, trình tự quy định cho từng loại chứng từ.
Điều 24. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động giao dịch, thanh toán bù trừ
và lưu ký chứng khoán, trong việc tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí Ngân sách nhà nước, các
khoản thu, chi, trích lập và sử dụng các quỹ của Trung tâm GDCK đều phải lập chứng từ. Chứng
từ phải lập theo đúng quy định của các văn bản pháp quy về kế toán và quy định của chế độ kế
toán của Trung tâm GDCK và ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng với sự thực nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh.
Điều 25. Nội dung của hệ thống chứng từ kế toán gồm 6 chỉ tiêu:
1. Lao động và tiền lương;
2. Hàng tồn kho;
a) Tồn kho vật tư;
b) Chứng khoán lưu ký;
3. Tiền tệ;
4. Tài sản cố định;
5. Thanh toán bù trừ mua, bán chứng khoán;
6. Bán hàng.
Hệ thống chứng từ kế toán mang tính chất đặc thù do Bộ Tài chính (Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước) quy định.
Điều 26. Chứng từ kế toán phải có đầy đủ các yếu tố sau đây:
1. Tên và số hiệu của chứng từ kế toán (Phiếu thu, Phiếu chi, );
2. Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
3. Tên địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ;
4. Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ;
5. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
6. Các chỉ tiêu về lượng và giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính;
7. Chữ ký, họ và tên của người lập và người chịu trách nhiệm về tính chính xác của nghiệp vụ và
những người có liên quan đến chứng từ kế toán. Những chứng từ phản ánh quan hệ kinh tế giữa
các pháp nhân phải có chữ ký của người kiểm soát và người phê duyệt (Giám đốc Trung tâm
GDCK), đóng dấu Trung tâm GDCK.
Những chứng từ dùng làm căn cứ trực tiếp ghi sổ kế toán phải có thêm chỉ tiêu định khoản kế
toán. Trường hợp đơn vị mua sắm vật tư, hàng hóa, dịch vụ với số lượng ít, giá trị nhỏ nếu người
bán không lập hóa đơn hoặc mua vật tư, hàng hóa hoặc thuê mướn lao động tạm thời của những
đối tượng không ở diện phải lập hóa đơn bán hàng thì người mua vật tư, hàng hóa hoặc người
thuê lao động phải lập "Phiếu kê mua hàng" hoặc giấy thanh toán tiền công thuê ngoài, ghi rõ họ
tên, địa chỉ người mua hoặc người thuê lao động, tên, số lượng hàng hóa, dịch vụ đã mua và số
tiền thực tế đã trả. Sau đó kế toán kiểm tra, xác nhận, trình Giám đốc Trung tâm GDCK ký duyệt
thì "Phiếu kê mua hàng" hoặc giấy thanh toán tiền công lao động cũng được coi là hợp pháp, hợp
lệ được dùng làm căn cứ thanh toán và ghi sổ kế toán.
Điều 27. Lập chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán phải lập đủ số liên theo quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế
toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau và chỉ lập một lần
đúng với thực tế về thời gian, địa điểm, nội dung và số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Trường hợp chứng từ in hỏng, in thiếu liên, viết sai phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo (X) vào tất
cả các liên và không được xé rời các liên ra khỏi cuống (nếu có cuống).
Điều 28. Ký chứng từ kế toán
1. Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng bút mực.
Không được ký chứng từ kế toán bằng mực đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên
chứng từ kế toán của một người phải thống nhất.
2. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký.
Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người
ký.
3. Chứng từ kế toán chi tiền phải do người có thẩm quyền ký duyệt chi và kế toán trưởng hoặc
người được ủy quyền ký trước khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải
ký theo từng liên.
Điều 29. Chứng từ kế toán phát sinh ở ngoài lãnh thổ Việt Nam
1. Chứng từ kế toán phát sinh ở ngoài lãnh thổ Việt Nam ghi bằng tiếng nước ngoài, khi sử dụng
để ghi sổ kế toán ở Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt.
2. Các chứng từ ít phát sinh thì phải dịch toàn bộ nội dung chứng từ ra tiếng Việt Các chứng từ
phát sinh nhiều lần thì phải dịch các nội dung chủ yếu.
3. Bản dịch chứng từ ra tiếng Việt phải đính kèm với bản chính bằng tiếng nước ngoài.
Điều 30. Nghiêm cấm các trường hợp:
- Giám đốc và kế toán trưởng Trung tâm GDCK ký trên chứng từ trắng, mẫu in sẵn;
- Chủ tài khoản và kế toán trưởng ký séc trắng;
- Hợp pháp hóa chứng từ kế toán;
- Xuyên tạc nội dung kinh tế của chứng từ;
- Sửa chữa, tẩy xóa trên chứng từ kế toán;
- Hủy bỏ chứng từ trái quy định hoặc chưa hết thời hạn lưu trữ;
- Giả mạo chứng từ kế toán;
- Sử dụng chứng từ không hợp lệ, không hợp pháp.
Điều 31. Chứng từ sao chụp
Trường hợp chứng từ kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại do nguyên nhân khách quan như thiên tai,
hỏa hoạn, Trung tâm GDCK phải đến đơn vị mua hoặc đơn vị bán hàng hóa, dịch vụ và các đơn
vị khác có liên quan để xin sao chụp chứng từ kế toán bị mất. Chứng từ kế toán sao chụp phải
được chụp từ bản chính và phải có chữ ký và dấu xác nhận của người đại diện theo pháp luật của
đơn vị mua, đơn vị bán hoặc của đơn vị kế toán khác có liên quan.
Điều 32. Chứng từ điện tử
Trường hợp sử dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để thực hiện giao dịch thanh toán thì
Trung tâm GDCK phải đảm bảo có đầy đủ các điều kiện quy định cho việc sử dụng chứng từ điện
tử của Nhà nước. Nội dung của chứng từ điện tử được quy định như sau:
1. Chứng từ điện tử dùng trong kế toán được chứa trong các vật mang tin như băng từ, đĩa từ,
các loại thẻ thanh toán.
2. Chứng từ điện tử phải có đủ các nội dung quy định cho chứng từ kế toán và phải được mã hóa
bảo đảm an toàn dữ liệu điện tử trong quá trình xử lý, truyền tin và lưu trữ.
3. Chứng từ điện tử phải đảm bảo tính bảo mật và bảo toàn dữ liệu, thông tin trong quá trình sử
dụng và lưu trữ; Trung tâm GDCK phải có biện pháp quản lý, kiểm tra chống các hình thức lợi
dụng, khai thác, thâm nhập, sao chép, đánh cắp hoặc sử dụng chứng từ điện tử không đúng quy
định. Chứng từ điện tử khi bảo quản, được quản lý như tài liệu kế toán ở dạng nguyên bản mà nó
được tạo ra, gửi đi hoặc nhận nhưng phải có đủ thiết bị phù hợp để sử dụng khi cần thiết.
Điều 33. Giá trị chứng từ điện tử
1. Khi một chứng từ bằng giấy được chuyển thành chứng từ điện tử để giao dịch thanh toán thì
chứng từ điện tử sẽ có giá trị để thực hiện nghiệp vụ thanh toán và khi đó chứng từ bằng giấy chỉ
có giá trị lưu giữ để theo dõi và kiểm tra, không có hiệu lực giao dịch, thanh toán.
2. Khi một chứng từ điện tử đã thực hiện nghiệp vụ kinh tế, tài chính chuyển thành chứng từ bằng
giấy thì chứng từ bằng giấy đó chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ kế toán, theo dõi và kiểm tra,
không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán.
3. Việc chuyển đổi chứng từ bằng giấy thành chứng từ điện tử hoặc ngược lại được thực hiện
theo quy định về lập, sử dụng, kiểm soát, xử lý, bảo quản và lưu trữ chứng từ điện tử và chứng từ
bằng giấy.
Điều 34. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán
Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ kế toán do kế toán trưởng Trung tâm GDCK quy
định. Chứng từ kế toán do Trung tâm GDCK lập ra hoặc từ bên ngoài vào đều phải tập trung vào
bộ phận kế toán và các bộ phận thực hiện nội dung công việc kế toán của Trung tâm GDCK, các
bộ phận này phải kiểm tra chứng từ kế toán và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh là đúng thì mới
dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
Trình tự lập, sử dụng và quản lý chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
1. Lập chứng từ kế toán đã phát sinh;
2. Kiểm tra chứng từ kế toán;
3. Ghi sổ kế toán;
4. Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Điều 35. Nội dung kiểm tra chứng từ kế toán, gồm:
1. Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu phản ánh trên chứng từ;
2. Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
3. Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán;
4. Kiểm tra việc chấp hành quy chế quản lý nội bộ của những người lập, kiểm tra, xét duyệt đối
với từng loại nghiệp vụ kinh tế.
Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế độ thể lệ kinh tế,
tài chính, kế toán của Nhà nước, phải từ chối thực hiện (xuất quỹ thanh toán, xuất kho ), đồng
thời báo ngay cho Kế toán trưởng hoặc Giám đốc Trung tâm GDCK biết để xử lý kịp thời theo
đúng pháp luật hiện hành.
Những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và con số không rõ ràng, thì người
chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại hoặc báo cho nơi lập chứng từ biết để xử lý,
làm thêm thủ tục và điều chỉnh, sau đó mới dùng làm căn cứ ghi sổ.
Điều 36. Sắp xếp, bảo quản chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán sau khi sử dụng để ghi sổ kế toán phải được phân loại theo nội dung kinh tế,
sắp xếp theo trình tự thời gian và đóng thành từng tập, ngoài mỗi tập ghi: Tên tập chứng từ,
tháng, năm của chứng từ và số lượng chứng từ trong tập chứng từ. Các tập chứng từ được lưu tại
bộ phận kế toán trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày kết thúc ký kế toán năm, sau đó chuyển vào
lưu trữ, bảo quản theo quy định tại Điều 13 của Quy định này. Chứng từ kế toán liên quan đến
thu, chi ngân sách Nhà nước chưa sử dụng phải được quản lý theo chế độ quản lý ấn chỉ của Bộ
Tài chính. Chứng từ kế toán có giá trị như tiền trong thời hạn có giá trị sử dụng phải được quản lý
Điều 37. Xử lý các vi phạm
1. Mọi hành vi vi phạm quy định trong Chế độ này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, được
xử lý theo đúng quy định của Luật Kế toán, Nghi định hướng dẫn Luật Kế toán và Nghị định Xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán và các văn bản pháp luật khác của Nhà nước.
2. Trường hợp có hành vi lợi dụng mua, bán, cho mượn, làm chứng từ giả nhằm tham ô hoặc làm
ăn phi pháp thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định hiện hành.
Điều 38. Danh mục chứng từ kế toán áp dụng cho các Trung tâm GDCK (Xem Phụ lục 01).
Chương III
HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
Điều 39. Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các
nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế.
Tài khoản kế toán phản ánh và kiểm soát thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình vận động
tài sản, vật tư, tiền vốn; tình hình nhận và sử dụng kinh phí; tình hình hoạt động giao dịch chứng
khoán, thanh toán bù trừ và lưu ký chứng khoán; tình hình thu và sử dụng các khoản thu phí, lệ
phí ở Trung tâm GDCK.
Điều 40. Tài khoản kế toán được mở cho từng đối tượng kế toán có nội dung kinh tế riêng biệt.
Toàn bộ các tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán Trung tâm GDCK hình thành Hệ thống tài
khoản kế toán. Hệ thống tài khoản kế toán là bộ phận cấu thành quan trọng của quy định này
gồm: những quy định chung về loại tài khoản, số lượng tài khoản, ký hiệu, nội dung phản ánh và
phương pháp ghi chép kế toán của từng tài khoản.
Điều 41. Hệ thống tài khoản kế toán của Trung tâm GDCK được xây dựng theo nguyên tắc dựa
vào bản chất; nội dung và đặc điểm hoạt động của Trung tâm GDCK, trên cơ sở vận dụng nguyên
tắc phân loại và mã hóa của hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp nhằm:
Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý và kiểm soát chi quỹ Ngân sách Nhà nước, vốn, quỹ theo
từng loại hoạt động của Trung tâm GDCK.
Phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh ở Trung tâm GDCK phù hợp với tổ
chức và hoạt động trong lĩnh vực hoạt động giao dịch chứng khoán.
Đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin bằng các phương tiện tính toán và thỏa mãn đầy đủ nhu cầu
thông tin kinh tế, tài chính cho các cơ quan quản lý chức năng nhà nước, Trung tâm GDCK và
các bên có liên quan.
Điều 42. Hệ thống tài khoản kế toán Trung tâm GDCK gồm các tài khoản trong Bảng Cân đối kế
toán (trong bảng) và các tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán (ngoài bảng).
Các tài khoản trong bảng được thực hiện theo phương pháp "ghi sổ kép", phản ánh tài sản và
nguồn hình thành tài sản thuộc quyển sở hữu của Trung tâm GDCK.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét