Thứ Sáu, 21 tháng 2, 2014

247418

Theo giáo trình Luật ngân hàng của Nhà xuất bản
Cho vay là một hiện tượng kinh tế khách quan ,xuất hiện khi trong xã hội
loài người có tình trạng tạm thời thừa và tạm thời thiếu vốn.Khái niệm cho
vay ,theo nghĩa chung nhất được hiểu là việc một người thỏa thuận để cho
người khác đươc quyền sử dung tài sản của mình(vật cùng loại)trong một thời
hạn nhất định với điều kiện có hoàn trả ,dựa trên cơ sở sự tín nhiệm của mình
đối với người đó.
Như vậy, cho vay khác với các hình thức cấp tín dụng: chiết khấu, bảo
lãnh, cho thuê tài chính. Trong nghiệp vụ cho vay, các ngân hàng giao một
khoản tiền nhất định trong một thời gian nhất định cho bên đi vay dùng vào
mục đích nhất định và bên đi vay phải hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn.
Điều này có ý nghĩa là đối với hình thức cho vay, khoản tiền vay được chuyển
giao trực tiếp hoặc nhập vào tài khoản của bên đi vay. Trong nghiệp vụ chiết
khấu khoản tiền vay cũng được chuyển giao tương tự như vậy. Còn đối với
hình thức cho thuê tài chính thì khoản tiền vay chính là khoản tiền mà các
ngân hàng dùng để mua tài sản để cho thuê. Trong trường hợp bảo lãnh ngân
hàng, khoản tiền vay mà bên đi vay (bên được bảo lãnh) nhận được chính là
khoản tiền mà ngân hàng (bên bảo lãnh) phải trả cho bên có quyền trong
trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ.
1.1.2.Phân loại cho vay của tổ chức tín dụng (TCTD)
Việc phân loại cho vay của TCTD có ý nghĩa quan trong cả về lý
luận và thực tiễn .điều đó thể hiện ở chỗ ,dựa vào kết quả phân loại cho vay
mà các nhà làm luật có thể xây dựng thành những quy chế cho vay phù hợp
với hoạt động thực tiễn nghiệp vụ của các tổ chức tin dụng.Mặt khác cũng
dựa trên kết quả phân loại cho vay mà mỗi TCTD có thể xây dựng ,hoạch
định cho mình chiến lược kinh doanh phù hợp ,mang tính khả thi và hiệu
quả.Đặc biệt việc phân loại cho vay còn giúp cho các TCTD ở cơ sở lý luận
để xây dựng thành các quy tắc kỹ thuật nghiệp vụ tương thích với từng loại
5
hình nghiệp vụ cho vay nhằm phục vụ cho việc triên khai các hoạt động cho
vay của mình trong thực tiễn.
1.1.2.1Phân loại cho vay dựa vào thời hạn vay
Thời hạn vay theo quy đinh tại điều 10,Quyết định 1627/2001/QĐ-
NHNN “Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh
doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng
và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng để thỏa thuận về thời hạn cho vay.
Đối với các pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá
thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động
tại Việt Nam; đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá
thời hạn được phép sinh sống, hoạt độngtạiViệtNam.
1.1.2.1.1Cho vay ngắn hạn :thời hạn sử dụng vốn vay do các bên thỏa thuận
đến một năm.Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư
vào tài sản lưu động.
1.1.2.1.2.Cho vay trung hạn và dài hạn: thời hạn sử dụng vốn vay do các
bên thỏa thuận từ trên một năm trở lên .
Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng .(theo Luật Mỹ thì thời hạn này có thể từ trên 1 năm đến 7 hoặc
8 năm ).Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài
sản cố định như: đầu tư mua máy móc trang thiết bị …
Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn vay từ trên 60 tháng trở
lên .Mục đích của loại cho vay này là thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các
dự án đầu tư.Thời gian thu hồi vốn của các chủ thể có nhu cầu vay là lâu
,phải có thời gian kinh doanh lâu dài ,ví dụ như:vay vốn để đầu tư xây dựng
khách sạn để kinh doanh,xây dựng cơ sở sản xuất…
1. 1.2.2.Phân loại cho vay dựa vào tính chất có bảo đảm của khoản vay
1.1.2.2.1. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: đây là hình thức cho vay trong
đó nghĩa vụ trả nợ tiền vay được bảo đảm bằng tài sản của bên vay hoặc của
người thứ ba .Các bảo đảm cho tiền vay như:thế chấp ,cầm cố…
6
1.1.2.2.2. Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản : đây là hình thức cho
vay trong đó nghĩa vụ trả nợ tiền vay không được đảm bảo bằng tài sản cụ thể
,xác định bằng tài sản của khách hàng vay hoặc của người thứ ba.Loại cho
vay này chủ yếu dựa trên uy tín của bản thân khách hàng vay vốn mà Tổ chức
tín dụng quyết định cho vay.
1.1.2.3. Phân loại cho vay dựa vào mục đích sử dụng vốn vay
1.1.2.3.1. Cho vay kinh doanh: đây là hình thức cho vay trong đó các bên
cam kết số tiền vay sẽ được bên vay sử dụng vào mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh của mình .Ví dụ như:cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh
công thương nghiệp ,cho vay nông nghiệp,cho vay kinh doanh xuất nhập
khẩu…
1.1.2.3.2. Cho vay tiêu dùng: đây là hình thức cho vay trong đó các bên
cam kết số tiền vay sẽ được bên vay sử dụng vào việc thoả mãn nhu cầu sinh
hoạt hay tiêu dùng như mua sắm đồ gia dụng ,mua sắm nhà cửa ”TCTD
không được cho vay các nhu cầu vốn trong trường hợp dùng để mua sắm các
tài sản mà Pháp luật cấm mua bán ,chuyển nhượng,chuyển đổi,để thanh toán
các giao dịch mà pháp luật cấm”.
Ngoài các căn cứ trên để phân loại cho vay ,thì theo các quy định của
pháp luật một số nước trên thế giới còn phân loại cho vay theo một số căn cứ
khác ,ví dụ như theo pháp luật Hoa kỳ thì việc phân loại cho vay còn căn cứ
vào:phương pháp hoàn trả là hoàn trả một lần “trả một lần thườnglà những
khoản cho vay thẳng,hợp đồng yêu cầu hoàn trả toàn bộ một lần vào thời gian
đáo hạn cuối cùng “, hoặc hoàn trả theo hình thức trả góp “trả góp là hoàn
trả gốc và lãi theo định kỳ”.
II.Pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng
2.1.Các quy định của pháp luật về quy trình cho vay vốn của các Tổ chức
tín dụng đối với khách hàng
2.1.1.Quy trình cho vay vốn của các TCTD.
7
Quy trình cho vay vốn là tổng hợp các bước cụ thể từ khi tiếp nhận nhu
cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi TCTD quyết định cho vay ,ngân và
thanh lý hợp đồng tín dụng.Dựa trên những điều kiện của mình thì các TCTD
sẽ tự thiết kế những quy trình cho vay cụ thể ,bao gồm nhiều giai đoạn khác
nhau .Sau đây là một quy trình tóm tắt được sinh viên lựa chọn để tham khảo:
Bảng tóm tắt quy trình cho vay
1
Các giai đoạn của
quy trình
Nguồn và nơi
cung cấp thông
tin
Nhiệm vụ của
TCTD ở mỗi giai
đoạn
Kết quả
của mỗi
gia đoạn
Lập hồ sơ xin vay
vốn
Khách hàng đi
vay cung cấp
thông tin
Tiếp xúc,phổ biến và
hướng dẫn khách
hàng lập hồ sơ vay
vốn.
Hoàn
thành bộ
hồ sơ để
chuyển
sang giai
đoạn sau.
Phân tích điều kiện *Hồ sơ đề nghị
vay từ giai đoạn
trước chuyển
sang.
*Các thông tin
bổ sung từ hồ
sơ,hoặc phỏng
vấn
Tổ chức thẩm định về
các mặt tài chính và
phi tài chính do các
cá nhân hoặc các bộ
phận thẩm định thực
hiện.
Báo cáo
kết quả
thẩm định
để chuyển
sang các
bộ phận có
thẩm
quyền để
quyết định
cho vay
hoặc từ
chối cho
1
Thẩm định dự án,www.fetp.edu.vn.
8
vay.
Quyết định tín dụng Bổ sung các
thông tin cần
thiết dựa trên
các thông tin đã
có.
Quyết định cho vay
hoặc từ chối cho vay
dựa vào kết quả phân
tích.
Quyết
định cho
vay hoặc
từ chối
cho vay
dựa vào
kết quả
phân
tích.Tiến
hành các
thủ tục
pháp lý
như ký
Hợp đồng
tín
dụng,Hợp
đồng công
chứng ,và
các loại
hợp đồng
khác .
Giải ngân *Quyết định cho
vay và các hợp
đồng liên quan.
*Các chứng từ
làm cơ sở giải
ngân .
Thẩm định các chứng
từ theo điêù kiện của
hợp đồng tín dụng
(HĐTD) trước khi
phát tiền vay.
Chuyển
tiền vào
tài khoản
tiền gửi
của khách
hàng hoặc
chuyển trả
9
cho nhà
cung cấp
theo yêu
cầu của
khách
hàng,hoặc
giao trực
tiếp cho
khách
hàng.
Giam sát và thanh
lý tín dụng
*Các thông tin
từ ,báo cáo tài
chính từ khách
hàng.
*Các thông tin
khác
*Kiểm tra hoạt động
sử dụng vốn vay .
*Thanh lý HĐTD
*Báo cáo
kết quả
giám sát
và đưa ra
các giải
pháp xử
lý.

Việc xây dựng quy trình cho vay của các TCTD là dựa trên những quy
định thực tế của pháp luật hiện hành:“Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi
cho tổ chức tín dụng giấy đề nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh
đủ điều kiện vay vốn như quy định tại Điều 7 Quy chế này. Khách hàng phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài
liệu gửi cho tổ chức tín dụng.”(Khoản 1 điều 14 Quyết định 1627/2001/QĐ-
NHNN).
Thẩm định hồ sơ tín dụng là tất cả những hành vi mang tính nghiệp vụ pháp lý
do TCTD thực hiện nhằm xác định các điều kiện vay vốn đối với bên vay ,trên
cơ sở đó mà quyết định cho vay hay không .Trong thực tế giao dịch ngân hàng
,việc thẩm định hồ sơ tín dụng thường do các nhân viên chuyên trách của tổ
10
chức tín dụng thực hiện và kết thúc bằng việc lập báo cáo thẩm định hồ sơ tín
dụng .Báo cáo này được trình lên cho người quản lý có thẩm quyền của tổ
chức tín dụng quyết định về việc có cho vay hay không .Do tính đặc biệt quan
trọng của giai đoạn này trong cả quá trình từ cho vay đến thu nợ nên pháp luật
đòi hỏi bên cho vay là TCTD phải triệt để tuân thủ nguyên tắc bảo đảm tính
đậc lập ,phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm liên đới giữa
khâu thẩm định và khâu quyết định cho vay.” Tổ chức tín dụng xây dựng quy
trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc bảo đảm tính độc lập và phân định rõ
ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho
vay”.(Khoản 1Điều15 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNNVề việc ban hành
Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng)
Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình cho vay của các TCTD
có ý nghĩa hết sức quan trọng .Xây dựng một quy trình cho vay hợp lý sẽ góp
phần nâng cao chất lượng ,giảm thiểu rủi ro trong khi cho vay .Hơn nữa,quy
trình cho vay còn là cơ sở cho việc thiết lập các thủ tục ,hồ sơ vay vốn về mặt
hành chính,và thủ tục pháp lý quan trọng đó là thiết lập HĐTD.
2.1.2.Hợp đồng tín dụng ,cơ sở pháp lý quan trọng
Sau khi ra quyết định chấp thuận cho khách hàng vay vốn các TCTD sẽ
hướng dẫn khách hàng ký kết HĐTD. Theo quy định tại điều 17 của Quyết
định 1627/2001/QĐ-NHNN” Việc cho vay của tổ chức tín dụng và khách hàng
vay phải được lập thành hợp đồng tín dụng ”.Chủ thể tham gia ký kết HĐTD
là bên cho vay(các TCTD) và bên vay (khách hàng có nhu cầu vay vốn ).
Theo quy định tại điều 51 của Luật Các tổ chức tín dụng ,mọi hợp đồng tín
dụng đều phải ký kết bằng văn bản thì mới có gía trị pháp lý. Hợp đồng tín
dụng phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương
thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị
tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên
thỏa thuận.
11
Văn bản hợp đồng tín dụng bao gồm văn bản viết và văn bản điện tử.Hợp
đồng tín dụng được xác lập thông qua phương diện điện tử dứới hình thức
thông điệp dự liệu được coi là giao dịch bằng văn bản .Các văn bản hợp đồng
điện tử được coi là có giá trị pháp lý như văn bản hợp đồng viết và có giá trị
chứng cứ trong quá trình giao dịch. hợp đồng tín dụng được ký kết bằng văn
bản sẽ tạo ra một bằng chứng cụ thể cho việc thực hiện hợp đồng và giải
quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng.
Việc ký kết hợp đồng tín dụng bằng văn bản thực chất là một sự công bố
công khai chính thức,về mối quan hệ pháp lý giữa những người lập ước để
cho người thứ ba biết rõ về việc lập ước đó mà có những phuơng cách xử sự
hợp lý,an toàn trong trường. Ngoài ra,việc cần thiết ký kết hợp đồng tín dụng
bằng văn bản mới có thể khiến các cơ quan có trách nhiệm của chính quyền
thi hành công vụ được tốt hơn.Chẳng hạn như việc thu thuế,lệ phí,kiểm
tra,thanh tra tài chính ,kiểm soát hoạt động thương mại của các chủ thể kinh
doanh trên thương trường.
2.1.2.1.Các nội dung cơ bản của HĐTD
Theo quy định tại điều 17 của Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN”…
Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn
vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo
đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác được
các bên thỏa thuận”.
Nội dung của hợp đồng tín dụng là tổng thể những điều khoản do các bên có
đủ tư cách chủ thể cam kết với nhau một cách tự nguyện, bình đẳng và phù
hợp với pháp luật. Các điều khoản này vừa thể hiện ý trí của các bên, đồng
thời cũng làm phát sinh những quyền và nghĩa vu pháp lý cơ bản của mỗi bên
tham gia hợp đồng tín dụng. Nội dung của hợp đồng tín dụng (các điều khoản
của hợp đồng) phải do các bên tự định đoạt trên nguyên tắc đồng thuận ý chí,
phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội.
12
Và theo quy định tại điều 51 luật tổ chức tín dụng sửa đổi bổ sung năm
2004, nội dung của hợp pháp tín dụng bao gồm các điều khoản cơ bản sau
đây:
Điều khoản về điều kiện vay vốn: Khi thoả thuận điều khoản này, các bên
cần ghi rõ trong hợp đồng tín dụng những tiêu chuẩn cụ thể mà bên vay phải
thoả mãn thì hợp đồng tín dụng mới có hiệu lực. Chẳng hạn, bên vay phải có
năng lực chủ thể, có tình hình tài chính lành mạnh hay phải có tài sản cầm
cố, thế chấp hoặc có bảo lãnh của người thứ ba.
Theo quy định tại điều 7 của Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN,cũng đã
có quy định rất rõ về các điều kiện đối với khách hàng khi vay vốn tại các
TCTD,ngoài các quy định đối với khách hàng là các cá nhân tổ chức Việt
Nam thì còn có các quy định đối với khách hàng là cá nhân ,nước ngoài“Đối
với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước
mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật
nước ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy
định”.
Điều khoản về đối tượng hợp đồng: Trong điều khoản này, các bên phải thoả
thuận về số tiền vay, lãi suất cho vay,phương thức cho vay, tổng số tiền phải
trả khi hợp đồng tín dụng đáo hạn.
Số tiền vay :phải được ghi rõ,ngoài ra sinh viên cũng xin kiến nghị một vấn
đề đó là bên cạnh việc ghi rõ số tiền vay là bao nhiêu thì cũng cần ghi rõ loại
tiền vay là USD,Euro,Tệ…để áp dụng mức lãi suất cho phù hợp và áp dụng
việc vay bằng đồng tiền nào thì trả bằng đồng tiền đó.Hơn nữa,trong thời kì
kinh tế hiện nay,cùng với việc Việt Nam gia nhập WTO sẽ có rất nhiều doanh
nghiệp Việt Nam mở rộng hoạt động kinh doanh ,làm ăn với các doanh
13
nghiệp của nước ngoài,đặc biệt là trong hoạt động xuất nhập khẩu.Do vậy
nhu cầu về nguồn vốn vay bằng ngoại tệ là rất cần thiết .Nếu quy đổi đồng
ngoại tệ ra tiền VNĐ đôi khi sẽ gây ra khó khăn cho không chỉ các khách
hàng có nhu cầu vay vốn mà còn cho cả các TCTD,vì tỷ giá quy đổi giữa các
đồng tiền là không đồng nhất tại thời điểm vay cũng như thời điểm thanh
toán khoản vốn vay.
Lãi suất cho vay:mức lãi suất được áp dụng hiện nay theo quy định của
NHNN là do TCTD và khách hàng thỏa thuận và ấn định trong HĐTD .
Phương thức cho vay có thể là:
Cho vay từng lần:mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực
hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng:TCTD và khách hàng xác định và thoả
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Cho vay theo dự án đầu tư:TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư
phục vụ đời sống…
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng,cho vay thông qua nghiệp vụ
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cho vay theo hạn mức thấu chi…Và các
phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm,phù hợp với điều kiện
kinh doanh của TCTD ,cũng như điều kiện của khách hàng vay.
Điều khoản về thời hạn sử dụng vốn vay: “Thời hạn cho vay là khoảng thời
gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả
hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ
chức tín dụng và khách hàng”.Các bên phải ghi rõ trong hợp đồng tín dụng về
ngày, tháng, năm trả tiền, hoặc phải trả tiền trong bao lâu kể từ ngày ký hợp
đồng. Nếu có thể gia hạn hợp đồng thì các bên cũng dự liệu trước về khả năng
14

Xem chi tiết: 247418


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét