Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
3.1. Bán buôn.
Bao gồm hai hình thức:
- Bán hàng qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: là bên mua cử đại
diện dến kho của doanh nghiệp thơng mại xuất hàng giao cho bên mua thanh toán
tiền hay chấp nhận nợ khi đó hàng hóa đợc xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn thông qua kho theo hình thức chuyển thẳng: là doanh nghiệp th-
ơng mại khi mua hàng và nhận hàng không đa về nhập kho mà vận chuyển thẳng
giao cho bên mua tại kho ngời bán. sau khi giao, nhận hàng đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng. Bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng thì khi đó
hàng hóa đợc chấp nhận là tiêu thụ.
3.2. Phơng thức bán lẻ.
Có 5 hình thức:
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng trực tiếp bán
hàng cho khách và thu tiền.
- Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Khách hàng nhận giấy thu tiền, hoá
đơn hoặc tích kê của nhân viên bán hàng rồi đến nhận bàng ở quầy hàng hoặc kho.
Nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn, tích kê để kiểm kê số hàng bán ra trong
ngày.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ: khách hàng tự chọn hàng hóa và trả tiền
cho nhân viên gán hàng. Hết ngày nhân viên bán hàng nộp tiền vào quỹ.
- Hình thức bán hàng trả góp: ngời mua trả tiền mua hàng thành nhiều lần.
Doanh nghiệp thơng mại ngoài số tiền thu theo hoá đơn giá bán hàng hoá còn thu
thêm khoản tiền lãi trả chậm của khách.
- Hình thức bán hàng tự động: Hình thức này không cần nhân viên bán
hàng đứng quầy giao hàng và nhận tiền tiền của khách. Khách hàng tự động
nhét thẻ tín dụng của mình vào máy bán hàng và nhận hàng (Hình thức này
cha phổ biến rộng rãi ở nớc ta nhng ngành xăng dầu cũng đã bắt đầu áp dụng
bằng việc tạo ra một số cây xăng bán hàng tự động ở các trung tâm thành phố
lớn).
3.3. Phơng thức gửi đại lý bán:
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Doanh nghiệp thơng mại giao hàng cho cơ sở nhận đại lý. Họ nhận hàng và
thanh toán tiền cho doanh nghiệp thơng mại rồi sau đó đợc nhận hoa hồng đại lý
bán (hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại). Hàng hóa đợc
xác nhận là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận đợc tiền cho bên nhận đại lý thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
4. Đặc điểm và yêu cầu quản lý của kế toán bán hàng.
4.1. Đặc điểm.
- Hàng hoá đợc coi là hàng bán khi có đủ ba điều kiện sau:_
+ Thông qua mua bán và thanh toán tiền hàng.
+ Doanh nghiệp thơng mại mất quyền sở hữu hàng hóa nhng đợc quyền sở
hữu tiền tệ.
+ Hàng hoá bán ra phải là hàng hóa trớc đây mua vào để bán hoặc qua gia
công chế biến để bán.
- Tuy nhiên vẫn có một số trờng hợp ngoại lệ khi không đủ ba điều kiện trên
nhng vẫn đợc coi là hàng bán:
+ Hàng nhận bán đại lý ký gửi sau khi bán đợc.
+ Hàng hoá dùng để thanh toán trả lơng cho cán bộ công nhân viên.
+ Hàng hoá xuất đỏi lấy vật t, hàng hóa khác.
+ Hàng hoá thiếu hụt trong quá trình bán hàng(theo quy định bên mua phải
chịu).
+ Hàng hóa,thành phẩm dùng để biếu tặng.
- Những trờng hợpkhông đợc hạch toán vào chỉ tiêu hàng bán:
+ Hàng hóa xuất làm hàng mẫu.
+ Hàng hóa thiếu hụt trong quá trình bán nhng bên bán phải chịu.
+ Xuất hàng hoá làm nguyên vật liệu cho sản xuất gia công.
+ Hàng hóa tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
+ Hàng hóa gửi đi bán nhng cha bán đợc.
4.2. Thời điểm ghi chép nghiệp vụ bán hàng.
a. Thời điểm chung: là thời điểm doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hóa nh-
ng có quyền sở hữu về tiền tệ hoặc có quyền đòi tiền.
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
b. Thời điểm cụ thể:
- Bán lẻ: Thời điểm ghi chép nghiệp vụ bán hàng là thời điểm kiểm tra hay
báo cáo bán hàng hàng ngày.
- Bán buôn:
+ Bán buôn tại kho: Thời điểm ghi chép nghiệp vụ bán hàng là sau khi giao
hàng xong, ngời mua ký nhận vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
+ Giao hàng tại kho ngời bán: ngời mua báo đã nhận hàng hoặc ngời mua
đã chấp nhận thanh toán hoặc đã trả tiền.
- Bán hàng trả góp: lấy thời điểm giao hàng cho khách và thu tiền lần đầu
để ghi cháp nghiệp vụ bán hàng.
- Bán hàng đại lý ký gửi:
+ Giao bán đại lý: lấy thời điểm bên nhận bán đại lý ký gửi báo đã bán đợc
hàng hoặc bên bán đại lý chuyển trả tiền.
+ Nhận bán đại lý: lấy thời điểm doanh nghiệp đã bán đợc hàng để ghi
chép.
II. nhiệm vụ, nguyên tắc và nội dung của kế toán bán
hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
1. Nhiệm vụ.
- Tổ chức chặt chẽ, theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám
sát chặt chẽ vè tình hình thực hiện và sự biến động của từng loại hàng hóa trên cả
hai mặt: hiện vật (số lợng và kết cấu chủng loại) và giá trị ghi chép doanh thu bán
hàng theo từng nhóm mặt hàng, theo từng đơn vị trực thuộc.
- Tính giá mua thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán
hàng.
- Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tình hình bán hàng. Với
hàng hóa bán chịu cần phải mở sổ sách ghi chép thep từng khách hàng, từng lô
hàng, số tiền khách nợ thời hạn, tình hình tiền nợ.
- Phải theo dõi, phản ánh chính xác và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ,
ghi chép đầy đủ kịp thời các khoản: chi phí bán hàng, thu nhập bán hàng và xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đúng chế độ, cung cấp kịp thời
thông tin kinh tế cần thiết về tình hình bán hàng, phân tích kinh tế với các hoạt
động tiêu thụ.
2. Nguyên tắc tổ chức hạch toán hàng hóa.
Hàng hóa của doanh nghiệp mua vào bao gồm nhiều loại. Vì vậy, để quản
lý và hạch toán chặt chẽ hàng hóa cần quán triệt các nguyên tắc sau:
- Phải tổ chức hạch toán hàng hóa theo từng loại, từng đơn vị mua, từng
số lợng, chất lợng hàng hóa.
- Phải kết hợp việc ghi chép giữa kế toán hàng hóa và thủ kho đảm bảo cho
hàng hóa đợc phản ánh kịp thời, chính xác.
- Công tác ghi chép ban đầu phải khoa kọc hợp lý nhằm phản ánh đúng tình
hình biến động hàng hóa.
- Hàng hóa khi nhập kho, xuất kho phải ghi giá trị thực tế, nếu hàng hóa
xuất kho ghi giá trị hạch toán thì cuối kỳ phải tính ra giá thực tế.
3. Nội dung của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
3.1. Chứng từ ban đầu.
- Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng: dùng để phản ánh số lợng,
chất lợng trị giá của hàng hóa, thuế suất, tiền thuế và số tiền phải thu của ngời
mua.
- Báo cáo bán hàng hàng ngày: phản ánh số lợng, chất lợng, trị giá giá trị
hàng bán, thuế suất , tiền thuế, số tiền phải thu, số tiền thực thu sau mỗi ngày hoặc
mỗi ca bán hàng đồng thời là cơ sở để ghi sổ kế toán.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho: dùng để phản ánh số lợng, chất lợng trị giá
hàng bán, thuế suất, tiền thuế và tổng số tiền phải thu của ngời mua. Đồng thời là
cơ sở để ghi sổ kế toán.
- Hoá đơn bán hàng giao thẳng: dùng để phản ánh số lợng, chất lợng, trị giá
hàng bán, thuế suất, tiền thuế, số tiền phải thu của ngời mua. Trong trờng hợp bán
hàng không giao hàng tại kho tại quầy.
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Biên bản thanh toán hàng đại lý ký gửi: dùng để phản ánh số lợng, chất l-
ợng trị giá của hàng hóa gửi bán đại lý ký gửi, hoa hồng bên bán đợc hởng và số
tiền phải thanh toán giữa hai bên.
- Thẻ quầy hoặc thẻ kho: dùng để phản ánh số lợng của hàng hóa xuất, nhập
hoặc tồn của cuối ngày hoặc cuối ca bán hàng.
3.2. Các phơng pháp tính giá vốn hàng hóa.
Hàng hóa khi xuất kho để tiêu thụ hay gửi đi để tiêu thụ đều phải xác định
giá trị hàng hóa nhập kho và xuất kho, để phục vụ cho việc hạch toán kịp thời. Kế
toán tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà tính giá vốn hàng hóa
theo phơng pháp thực tế hay giá hạch toán.
a. Đánh giá theo phơng pháp giá thực tế.
- Để tính đợc trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho, trớc hết phải tính trị giá
mua thực tế của chúng, sau đó tính toán phân bổ chi phí mua hàng cho chúng và
tổng cộng lại sẽ đợc trị giá vốn thực tế.
Trị giá vốn thực Trị giá mua thực Chi phí mua hàng
tế của hàng = tế của hàng + phân tổ cho hàng
xuất kho xuất kho xuất kho
Trong đó:
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng
xuất kho
=
Tổng chi phí mua hàng cần phân
bổ
x
Số đơn vị tiêu
thức phân bổ của
hàng xuất kho
Tổng đơn vị tiêu thức phân bổ của
cả hàng xuất kho và lu kho
- Để xác định đợc trị giá mua thực tế của hàng xuất kho, các doanh nghiệp
có thể áp dụng trong các hình thức sau:
+ Phơng pháp giá đích danh (phơng pháp nhận diện)
Theo phơng pháp này hàng xuất kho thuộc đúng lô hàng mua vào đợt nào
thì lấy đúng đơn giá mua của nó để tính.
+ Phơng pháp đơn giá bình quân gia quyền:
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Theo phơng pháp này trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đợc tính bình
quân giữa trị giá mua thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ vơi giá trị thực tế của hàng
kho trong kỳ.
Trị giá mua thực tế
của hàng xuất
=
Số lợng hàng
xuất kho
x
Đơn giá mua
bình quân
Trong đó:
Đơn giá mua bình
quân
=
Trị giá mua hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua hàng
nhập trong kỳ
Số lợng hàng tồn
đầu kỳ
+
Số lợng hàng nhập
trong kỳ
Đơn giá mua bình quân có thể tính vào cuối kỳ, cũng có thể tính trớc mỗi
lần xuất.
+ Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO):
Theo phơng pháp này khi tính trị giá hàng xuất kho ngời ta dựa trên giả
thiết hàng nào nhập kho trớc thì xuất trớc và lấy đơn giá mua của lần nhập đó để
tính giá hàng xuất kho. Nh vậy hàng nào cũ nhất trong kho sẽ đợc tính là xuất trớc,
hàng nào tồn kho sẽ là hàng nhập kho mới nhất.
Theo cách này trị giá hàng tồn kho sẽ sát với giá cả hiện hành và dĩ nhiên
phơng pháp này sẽ chiếm u thế theo quan điểm lập bảng cân đối kế toán (trị giá
hàng tồn kho thờng phản ánh sát giá thị trờng tại thời điểm lập bảng cân đối kế
toán).
+ Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO):
Phơng pháp này dựa trên giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trớc để
tính trị giá hàng xuất kho, khi xuất đến lô hàng nào thì lấy đơn giá mua của lô
hàng đó để tính. Theo phơng pháp này thì hàng nào mới nhất trong kho sẽ đợc
xuất trớc, còn hàng tồn kho sẽ là hàng cũ nhất trong kho. Nếu tính hàng xuất kho
theo phơng pháp này thì trị giá hàng xuất kho (chi phí hàng bán hiện hành) tơng
xứng với thu nhập (tức là chi phí thuộc về hàng bán ta tơng đối cập nhật).
Cả bốn phơng pháp trên đều đợc coi là những phơng pháp đợc thừa nhận và
đợc sử dụng trong việc tính toán trị giá hàng xuất kho và hàng lu kho, không coi
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
phơng pháp nào là tốt nhất hay đúng nhất. Việc áp dụng phơng pháp nào là
tuỳ doanh nghiệp. Khi lựa chọn phơng pháp tính doanh nghiệp cần xem xét sự tác
động của nó đến bảng cân đối kế toán, bảng kê khai thu nhập kết quả và thu nhập
chịu thuế và xem nó có ảnh hởng hoặc chi phối tới những quyết định kinh doanh,
quyết định của việc xác định giá bán sản phẩm, hàng hóa nh thế nào.
b. Đánh giá theo phơng pháp giá hạch toán.
Để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho và lu kho, ngời ta có thể sử
dụng phơng pháp hệ số giá để tính. Theo phơng pháp này hàng ngày kế toán sẽ ghi
sổ theo giá hạch toán, cuối kỳ mới tiến hành tính toán điều chỉnh chênh lệch giữa
giá hạch toán và giá thực tế để xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Tr-
ớc hết tính hệ số giá theo công thức:
Hệ số giá =
Trị giá vốn thực tế
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế
hàng nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán
hàng nhập trong kỳ
Sau đó tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho:
Trị giá vốn thực tế
của hàng xuất kho
=
Trị giá hạch toán
của hàng xuất kho
x Hệ số giá
Thực tế hiện nay rất ít doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để kế toán nhập,
xuất kho hàng ngày, do vậy phơng pháp này cũng ít đợc áp dụng. Một trong những
hạn chế của phơng pháp này cũng giống nh phơng pháp đơn giá thực tế bình quân
là bình quân hoá sự biến động của giá (che dấu sự biến động của giá cả).
4. Phơng pháp hạch toán kế toán bán hàng.
4.1. Một số khái niệm cơ bản.
- Doanh thu bán hàng: là toàn bộ số tiền đã thanh toán hoặc đợc khách hàng
chấp nhận thanh toán về khối lợng hàng hóa đã tiêu thụ.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp trên GTGT thì doanh thu bán hàng là tổng giá trị thanh toán bao gồm cả
thuế.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu cha có thuế GTGT.
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Doanh thu bán hàng thuần là phần doanh thu còn lại sau khi đã khấu trừ
các khoản giảm giá, hàng bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
ra khỏi doanh thu bán hàng.
- Giá vốn hàng bán: là giá mua vào của hàng hóa tiêu thụ.
- Chiết khấu bán hàng: là tiền tính trên tổng doanh thu mà doanh nghiệp trả
cho khách. Chiết khấu hàng bán bao gồm:
+ Chiết khấu thanh toán là số tiền thởng cho khách hàng đã thanh toán tiền
hàng trớc thời hạn quy định.
+ Chiết khấu thơng mại: là số tiền giảm trừ cho khách hàng do trong một
khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lợng lớn hàng hóa (tính
theo tổng số hàng đã mua trong thời gian đó) hoặc giảm trừ trên giá bán thông th-
ờng vì mua khối lợng lớn hàng hóa trong một đợt.
- Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn do
các nguyên nhân đặc biệt nh hàng kém chất lợng, không đúng quy cách, giao hàng
không đúng thời hạn địa điểm đợc quy định trong hợp đồng,
- Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã đợc xác định là tiêu thụ nhng bị ngời
mua từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng nh đã ký kết.
- Lãi gộp: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
- Kết quả bán hàng: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có thể khái quát mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh thu , chi phí và kết quả
bán hàng bằng sơ đồ sau:
Kết quả Chi phí bán hàng
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
bán hàng chi phí quản lý
Lãi gộp
Trị gía vốn
hàng bán
Doanh thu bán hàng thuần
Giảm giá, hàng bán
bị trả lại, thuế xuất
khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt.
Doanh thu bán hàng
4.2. Kế toán bán hàng theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
4.2.1. Tài khoản sử dụng
a. Tài khoản 632 : Giá vốn hàng bán.
- Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm,
hàng hóa, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
- Nội dung kết cấu:
+ Bên nợ:
Trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo từng
hoá đơn.
+ Bên có: Hàng bán bị trả lại.
Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ vào bên nợ
tài khoản 911- xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 632 không có số d cuối kỳ.
b. Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng.
- Công dụng:
TK 511 dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp đợc
thực hiện trong một kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Doanh thu bán hàng là trị giá của sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ.
+ Giá trị mà sản phẩm hàng hóa có thể còn bao gồm lệ phí giao thông, thuế
tiêu thụ đặc biệt, hàng bán bị trả lại, hàng bán bị giảm giá vì vậy kế toán phải loại
các khoản làm giảm doanh thu.
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
+ Doanh thu thuần là chỉ tiêu kinh tế dùng để xác định kết quả cuối cùng
của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh thu
thuần
=
Doanh thu (Có
511)
x
Các khoản giảm doanh
thu (Nợ 511)
- Quy định kế toán tài khoản 511.
+ Chỉ hạch toán vào tài khoản 511 doanh thu của khối lợng hàng hóa đã tiêu
thụ trong kỳ.
+ Lấy giá bán của hàng hóa để làm căn cứ tính doanh thu bán hàng (không
gồm thuế VAT đầu ra, theo phơng pháp VAT đợc khấu trừ).
+ Trờng hợp bán hàng theo phơng thức trả góp thì số tiền phải thu khách
hàng bao gồm giá bán của hàng hóa cộng với lãi trả chậm. Nhng doanh thu chỉ
phản ánh giá bán còn số lãi trả chậm thì hạch toán vào thu nhập của hoạt động tài
chính.
+ Đối với hàng hóa nhận bán đại lý ký gửi thì hạch toán doanh thu và hoa
hồng doanh nghiệp đợc hởng.
+ Những sản phẩm hàng hóa đợc xác định là tiêu thụ nhng vì lý do nào đó
hàng hóa bị trả lại hoặc giảm giá thì doanh thu của số hàng bị trả lại hạch toán
vào TK 532. Cuối kỳ kết chuyển vào 511.
+ Trờng hợp doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng, đã thu tiền của ngời
mua nhng cuối kỳ vẫn cha giao đợc hàng hóa cho ngời mua thì giá trị của số hàng
bán này không đợc coi là hàng đã tiêu thụ. Kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112.
Có TK 131
+ Doanh nghiệp mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quý thì khoản chênh lệch
giữa giá bán và giá mua không đợc hạch toán vào TK 511 và hạch toán vào TK
711.
14
Đã thu
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét