Thứ Bảy, 22 tháng 2, 2014

td152

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Nh vậy tuy còn có cách tiếp cận khác nhau về phạm trù chiến lợc song
chúng có các điểm chung là: Chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp là một hệ
thống các mục tiêu dài hạn, các chính sách và các giải pháp lớn về sản xuất-
kinh doanh, về tài chính và về giải pháp nhân tố con ngời nhằm đa hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp phát triển lên trạng thái cao hơn về chất. Chiến l-
ợc kinh doanh đợc nhìn nhận nh một nguyên tắc, một tôn chỉ trong kinh doanh.
Chính vì vậy, doanh nghiệp muốn thành công trong kinh doanh, điều kiện tiên
quyết phải có chiến lợc kinh doanh hay tổ chức thực hiện chiến lợc tốt.
1.1.1.2. Vai trò của chiến lợc kinh doanh
Kinh tế thị trờng luôn biến động, muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh
nghiệp phải thích ứng với sự biến động đó. Quản trị kinh doanh hiện đại cho
rằng không thể chống đỡ đợc với những thay đổi của thị trờng nếu doanh
nghiệp không có một chiến lợc kinh doanh và phát triển thể hiện tính chất động
và tấn công. Chỉ có trên cơ sở đó, doanh nghiệp mới phát hiện đợc những thời
cơ cần tận dụng hoặc những đe doạ có thể xảy ra để có đối sách thích hợp.
Thiếu một chiến lợc kinh doanh đúng đắn, thiếu sự chăm lo xây dựng và phát
triển chiến lợc doanh nghiệp sẽ không thể hoạt động kinh doanh có hiệu quả và
thậm chí trong nhiều trờng hợp còn dẫn đến sự phá sản.
Chiến lợc kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp định hớng đợc hớng đi
vơn tới tơng lai bằng sự nỗ lực của chính mình, giúp doanh nghiệp xác định rõ
những mục tiêu cơ bản cần phải đạt đợc trong từng thời kỳ và cần phải quán
triệt ở mọi cấp, mọi lĩnh vực hoạt động trong doanh nghiệp hoặc cơ quan, nhằm
khai thác và sử dụng tối u các nguồn lực, phát huy những lợi thế và nắm bắt
những cơ hội để dành u thế trong cạnh tranh.
Bên cạnh đó, quá trình xây dựng chiến lợc kinh doanh trên cơ sở theo dõi
một cách liên tục những sự kiện xảy ra cả bên trong cũng nh bên ngoài doanh
nghiệp, nắm đợc xu hớng biến đổi của thị trờng; cùng với việc triển khai thực
hiện chiến lợc kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp thích ứng với thị trờng, và
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
thậm chí còn làm thay đổi cả môi trờng hoạt động để chiếm lĩnh vị trí cạnh
tranh, đạt đợc doanh lợi cao, tăng năng suất lao động, cải thiện môi trờng, cải
thiện hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trờng.
1.1.2. Quản trị chiến lợc kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về quản trị chiến lợc
Quản trị chiến lợc là tập hợp các bớc mà các thành viên của tổ chức phải
thực hiện nh: phân tích tình hình hiện tại, quyết định những chiến lợc, đa những
chiến lợc này vào thực thi và đánh giá, điều chỉnh, thay đổi chiến lợc khi cần
thiết. Nó bao gồm tất cả các chức năng cơ bản của quản lý: lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm soát.
Quản trị chiến lợc bao gồm việc xây dựng chiến lợc, thực hiện chiến lợc và
đánh giá chiến lợc nhằm đạt đợc các mục tiêu của tổ chức trong môi trờng hiện
tại cũng nh trong tơng lai.
1.1.2. Vai trò của quản trị chiến lợc kinh doanh
Trong điều kiện môi trờng kinh doanh luôn biến động nh hiện nay, thờng
tạo ra những cơ hội và nguy cơ bất ngờ, quá trình quản trị chiến lợc giúp chúng
ta nhận biết đợc cơ hội và nguy cơ trong tơng lai, các doanh nghiệp cần xác
định rõ hớng đi, vợt qua những thử thách trong thơng trờng, vơn tới tơng lai
bằng nỗ lực của chính mình. Việc nhận thức đợc vai trò đó giúp cho nhà quản
trị cũng nh nhân viên biết đợc những việc gì cần phải làm để đạt đợc thành
công. Nh vậy sẽ khuyến khích cả hai đối tợng nói trên đạt đợc những thành tích
ngắn hạn, nhằm cải thiện phúc lợi lâu dài của doanh nghiệp.
Quá trình quản trị chiến lợc giúp cho doanh nghiệp gắn kết đợc kế hoạch
đề ra và môi trờng bên ngoài, sự biến động càng lớn doanh nghiệp càng phải cố
gắng chủ động. Để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải xây dựng
cho mình hệ thống quản trị chiến lợc có tính thích ứng, thay đổi cùng với sự
biến động của thị trờng. Do vậy quản trị chiến lợc đi theo hớng hành động hớng
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
tới tơng lai, không chấp nhận việc đi theo theo thị trờng, mà nó có tác động thay
đổi môi trờng kinh doanh.
Nhờ việc vận dụng quá trình quản trị chiến lợc đã đem lại cho Công ty
những thành công hơn, do đoán đợc xu hớng vận động của thị trờng, doanh
nghiệp sẽ gắn liền các quyết định đề ra với điều kiện môi trờng liên quan. Và
thành quả thu đợc là những con số về doanh thu, lợi nhuận và mức độ gia tăng
cổ phiếu trên thị trờng Do sự biến động và tính phức tạp trong môi trờng ngày
càng tăng, các doanh nghiệp cần phải cố gắng chiếm đợc vị thế chủ động, ngăn
chặn những nguy cơ, tối thiểu hoá rủi ro.
Tóm lại, quản trị chiến lợc là một sản phẩm của khoa học quản lý hiện đại
dựa trên cơ sở thực tiễn, đúc kết kinh nghiệm của rất nhiều Công ty. Tuy vậy
mức độ thành công của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào năng lực triển khai,
thực hiện, kiểm soát của hệ thống bên trong và đợc xem nh là nghệ thuật trong
quản trị kinh doanh.
1.2. Nội dung và qui trình xây dựng chiến lợc
Nội dung của nhiệm vụ chiến lợc chỉ ra những vấn đề tổng quát , từ đó xác
định phạm vi hoạt động của doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất và thị trờng.
Khi đề ra nhiệm vụ chiến lợc cần chú ý đến những yếu tố: lịch sử hình thành,
mong muốn của ban lãnh đạo, các điều kiện môi trờng kinh doanh, nguồn lực
hiện có và khả năng sở trờng của doanh nghiệp. Nhiệm vụ chiến lợc giúp lãnh
đạo xác định mục tiêu dễ dàng hơn, cụ thể hơn, nó xác định mức độ u tiên của
doanh nghiệp nhằm đánh giá tiềm năng của từng đơn vị kinh doanh và vạch ra
hớng đi tơng lai của doanh nghiệp.
7
Xác định mục tiêu
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 1.1: Các bớc xây dựng chiến lợc kinh doanh
1.2.1. Xác định mục tiêu chiến lợc
+ Mục tiêu chiến lợc: là chỉ đích cụ thể mà doanh nghiệp muốn đạt đợc,
đợc suy ra trực tiếp từ chức năng nhiệm vụ nhng cụ thể và rõ ràng hơn, đợc lợng
hoá thành những con số: mức tăng trởng, mức lợi nhuận, doanh số, thị phần
Thờng có hai loại mục tiêu: ngắn hạn và dài hạn.
+ Mục tiêu dài hạn: là toàn bộ kết quả mong muốn cuối cùng mà doanh
nghiệp muốn đạt đợc trong khoảng thời gian dài hơn một năm với các nội dung
cụ thể: mức lợi nhuận, năng suất, vị thế cạnh tranh, phát triển vệc làm, quan hệ
cộng đồng, vị trí công nghệ, trách nhiệm xã hội.
+ Mục tiêu ngắn hạn: là các kết quả cụ thể doanh nghiệp kỳ vọng đạt đợc
trong một chu kỳ, đợc lợng hoá thành con số.
Phân tích môi trường
Nhận dạng các phư
ơng án chiến lược
Phân tích môi trường
bên ngoài
Chọn chiến lược
Phân tích môi trường
bên trong
8
Đánh giá
Lập kế hoạch
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
- Nguyên tắc khi xác định mục tiêu
+ Phải rõ ràng trong từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp;
+ Có tính liên kết, tơng hỗ lẫn nhau, mục tiêu này không cản trở mục tiêu
khác;
+ Phải xác định đợc mục tiêu u tiên, thể hiện thứ bậc của mục tiêu, nhiệm
vụ đề ra đối vơi doanh nghiệp trong từng giai đoạn.
1.2.2. Phân tích môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2.1. Phân tích môi trờng bên ngoài
1.2.2.1.1. Môi trờng kinh tế:
Thực trạng nền kinh tế và xu hớng tơng lai là ảnh hởng đến thành công và
chiến lợc của doanh nghiệp, các nhân tố chủ yếu là: tốc độ tăng trởng của nền
kinh tế, lãi suất, lạm phát, tỷ giá hối đoái. các biến động cả những yếu tố này
đều ảnh hởng đến doanh nghiệp.
- Tốc độ tăng trởng kinh tế: Kinh tế phát triển với tốc độ cao phản ánh tốc
độ phát triển của thị trờng do đó sẽ góp phần làm giảm áp lực cạnh tranh. Sức
mua tổng thể thị trờng cao tạo điều kiện cho phát triển kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Lãi suất: Lãi suất là một trong những yếu tố thuộc chính sách tiền tệ. Lãi
suất cao hay thấp đều ảnh hởng trực tiếp tới kinh doanh và nhu cầu thị trờng Lãi
suất tiền gửi cao sẽ khuyến khích dân c và doanh nghiệp gửi tiền dẫn đến khả
năng thanh toán của thị trờng bị co lại sức mua giảm sút là nguy cơ đối với
doanh nghiệp.
- Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái có ảnh hởng lớn tới những doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu.
- Tỷ lệ lạm phát: Tỷ lệ lạm phát tăng lên thì việc kiểm soát giá cả, tiền
công lao động cũng không làm chủ đợc, mối đe doạ với doanh nghiệp cũng tăng
thêm.
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 1.2: mô phỏng môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2.1.2. Môi trờng công nghệ
Mức độ tăng trởng kinh tế của các nớc phát triển bị chi phối bởi các công
nghệ hiện đại một cách mãnh liệt. Sự phát triển của các nớc lớn trên thế giới
ngày càng tăng tốc, trình độ khoa học kỹ thuật của Việt Nam còn quá yếu kém
dẫn đến nguy cơ tụt hậu. Những công nghệ mới đem lại những phơng pháp chế
tạo mới cho những sản phẩm đã ổn định, những qui trình công nghệ mới giúp
giảm chi phí đáng kể trong giá thành sản phẩm. Sự thay đổi công nghệ nhanh là
thu ngắn chu kỳ sống hay vòng đời trung bình của sản phẩm. Bản thân công
nghệ mới không nhất thiết dẫn chúng ta đi đến những thành công, hợp tác công
nghệ không phải là lắp đặt máy móc thiết bị hiện đại vào các nhà máy càng
nhiều càng tốt mà phải là sự tiếp thu kiến thức công nghệ phần mềm, quản lý
hiệu quả kết hợp với việc vận dụng tiềm năng chất xám mới có thể tạo điều kiện
10
Môi trường vĩ mô:
Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố chính trị, pháp luật.
Các yếu tố xã hội.
Các yếu tố tự nhiên.
Các yếu tố công nghệ.
Môi trường tác nghiệp (ngành)
Các đối thủ cạnh tranh.
Khách hàng.
Người cung cấp.
Các đối thủ tiềm ẩn.
Hàng hoá thay thế.
Môi trường nội bộ
Nguồn nhân lực.
Nghiên cứu và phát triển.
Sản xuất.
Tài chính, kế toán.
Marketing
Lề thói tổ chức.
- Môi trường vĩ mô gồm các
yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng
đến doanh nghiệp.
- Môi trường tác nghiệp bao
gồm các yếu tố bên ngoài
doanhnghiệp, định hướng cạnh
tranh trong ngành đó.
- Môi trường nội bộ bao gồm
các nguồn lực nội bộ của
doanh nghiệp.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
cho doanh nghiệp Việt Nam triển khai hữu hiệu các chiến lợc của mình trong t-
ơng lai.
1.2.2.1.3. Môi trờng văn hoá xã hội
Đối với quản trị chiến lợc, yếu tố văn hoá, xã hội là nhạy cảm, hay thay
đổi nhất. Lối sống của dân c thay đổi nhanh chóng dẫn đến thái độ tiêu dùng
thay đổi. Trình độ dân trí cao hơn, do vậy đòi hỏi nhu cầu ngày càng cao về
chất lợng, phong phú về chủng loại sản phẩm sẽ cao hơn. Đây là một thách thức
đối với nhà sản xuất.
Mỗi doanh nghiệp kinh doanh đều hoạt động trong môi trờng văn hoá- xã
hội nhất định. Xã hội cung cấp những nguồn lực mà doanh nghiệp cần, tiêu thụ
những sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra. Môi trờng văn hoá xã
hội có thể ảnh hởng đến các quyết định mang tính chiến lợc nh: lựa chọn lĩnh
vực và mặt hàng, lựa chọn nhãn hiệu, màu sắc, kiểu dáng, thay đổi kênh phân
phối.
1.2.2.1.4. Môi trờng tự nhiên
Môi trờng tự nhiên bao gồm các yếu tố địa lý, khí hậu, môi trờng sinh
thái. Đe doạ từ những thay đổi của khí hậu làm ảnh hởng lớn đối với các doanh
nghiệp. Do vậy việc dự đoán trớc những yếu tố thay đổi khí hậu thời tiết làm
cho doanh nghiệp chủ động hơn trong việc đa ra những quyết định về sản phẩm
của mình.
Môi trờng tự nhiên xấu đi đang là một thách thức lớn đối với hầu hết các
doanh nghiệp kinh doanh ở các lĩnh vực khác nhau; đó là năng lợng cạn kiệt,
mức độ ô nhiễm gia tăng, thời tiết diễn biến phức tạp, lũ lụt hạn hán gây ra
những tổn thất lớn. Những điều đó làm cho chi phí kinh doanh tăng lên do phải
trang bị thêm các thiết bị xử lý chất thải, đóng thuế nhiều hơn do nhu cầu bảo
vệ của môi trờng.
1.2.2.1.5. Môi trờng chính phủ, pháp luật, chính trị
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Các nhân tố luật pháp, chính trị ảnh hởng đến chiến lợc phát triển của
doanh nghiệp theo những hớng khác nhau. Chúng có thể là cơ hội đối với doanh
nghiệp này nhng lại là nguy cơ đối với doanh nghiệp khác. Chính sách mở rộng
khuyến khích nhiều thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh là nguy cơ đối với các doanh nghiệp nhà nớc nhng lại là cơ hội đối với
các nhà sản xuất kinh doanh t nhân đợc tham gia thị trờng.
Có thể nhận thấy chính sách chính phủ ảnh hởng rất lớn đối với hoạt
động sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn nh chính sách thuế cao
sẽ bật lợi cho sản xuất kinh doanh, thuế thấp sẽ khuyến khích kinh doanh.
Trong điều kiện của Việt Nam các doanh nghiệp ngoài việc quan tâm tới thuế
suất còn quan tâm tới tính ổn định của thuế suất. Thuế suất không ổn định sẽ
gây khó khăn cho các dự kiến chiến lợc kinh doanh dài hạn của doanh nghiệp.
Sự ổn định về chính trị, hoàn chỉnh về hệ thống luật pháp luôn là sự quan tâm
lớn của các nhà sản xuất kinh doanh.
1.2.2.1.6. Phân tích các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Một ngành sản xuất bao gồm nhiều doanh nghiệp đa ra những sản phẩm,
dịch vụ nh nhau hoặc có thể thay thế đợc cho nhau; vấn đề là phải phân tích,
phán đoán các thế lực cạnh tranh trong môi trờng ngành để xác định cơ hội và
những đe doạ đối với doanh nghiệp của mình. Sau đây là một mô hình rất phổ
biến của Michael Porter với 5 lực lợng cạnh tranh:
12
Khách hàng
Nhà cung cấp
Các đối thủ mới tiềm ẩn
Các đối thủ cạnh tranh
trong ngành
Sản phẩm, dịch vụ thay thế
Sơ đồ 1.3 : Mô hình 5 lực lượng của M.Porter phân tích đối thủ cạnh tranh
hiện tại
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
- Tính chất cạnh tranh: giữa các sản phẩm thay thế cho nhau để cùng thoả
mãn một mong muốn, tức là cạnh tranh về mức độ u tiên khi mua sắm giữa các
các sản phẩm có công dụng khác nhau đặt trong mối quan hệ với thu nhập; cạnh
tranh trong cùng loại sản phẩm; cạnh tranh giữa các nhãn hiệu.
- áp lực cạnh tranh trong một ngành: Cơ cấu cạnh tranh đó là số lợng và
tầm cỡ các công ty cạnh tranh trong cùng ngành kinh doanh. Nếu các doanh
nghiệp là nhỏ lẻ, không có doanh nghiệp thống lĩnh thì cơ cấu cạnh tranh sẽ
phân tán. Nếu nhu cầu thị trờng lớn thì áp lực cạnh tranh sẽ giảm và ngợc lại,
nếu nhu cầu thị trờng nhỏ thì cạnh tranh trở nên gay gắt.
- Hàng rào lối ra khỏi ngành: khi các điều kiện kinh doanh trong ngành
xấu đi buộc các doanh nghiệp phải tính đến chuyện rút khỏi ngành; chi phí khi
rút khỏi ngành làm cho các doanh nghiệp bị tổn thất và mất mát, thậm chí bị
phá sản bao gồm:
+ Chi phí đầu t: nhà xởng, thiết bị, công nghệ
+ Chi phí trực tiếp chuẩn bị đầu t, các thủ tục hành chính
+ Chi phí xã hội: đào tạo công nhân, sa thải công nhân
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là doanh nghiệp có khả năng nhập ngành
trong tơng lai, đe doạ cho các doanh nghiệp hiện tại đang sản xuất.Các doanh
nghiệp hiện tại thờng cố gắng ngăn cản các đối thủ tiềm ẩn muốn tham gia nhập
ngành,vì thị trờng cạnh tranh sẽ trở nên khốc liệt hơn, thị trờng và lợi nhuận sẽ
bị chia sẻ, thậm chí vị trí của doanh nghiệp có thể thay đổi. Mức độ lợi nhuận
của các đối thủ tiềm ẩn phụ thuộc chủ yếu vào chi phí gia nhập ngành cao hay
thấp ( rào chắn công nghiệp), bao gồm:
- Vốn đầu t ban đầu cao thì khả năng gia nhập ngành của các đối thủ mới
sẽ ít hơn. Khi bắt đầu tham gia một ngành kinh doanh, nhà đầu t phải bỏ một l-
ợng tiền nhất định để mua sắm các yếu tố đầu vào nh máy móc thiết bị, nguyên
vật liệu để tạo ra những sản phẩm đầu ra. Nh vậy nếu đầu t ban đầu càng lớn
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
thì sự mạo hiểm rủi ro càng lớn, các nhà kinh doanh muốn nhập ngành phải cân
nhắc nhiều hơn khi ra quyết định đầu t.
- Lợi thế về giá thành: Khi doanh nghiệp nắm vững công nghệ cao cho
phép sản xuất cung ứng những sản phẩm có giá thành hạ sẽ có lợi thế trong
cạnh tranh. Muốn giữ đợc lợi thế này, doanh nghiệp phải luôn đầu t về công
nghệ, phải chú trọng công tác quản trị kinh doanh, để giảm chi phí, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Lợi thế về nhãn hiệu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ: Khi khách hàng đã
quen với nhãn hiệu sản phẩm thờng dùng hiện tại, chi phí cho việc xây dựng
một nhãn hiệu hàng hoá mới thờng phải mất nhiều thời gian và tốn kém chi phí.
- Lợi thế do qui mô sản xuất: Khi quy mô sản xuất lớn thì chi phí cố định
trung bình cho một đơn vị sản phẩm giảm xuống, doanh nghiệp có qui mô lớn
thì có lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ mới càng nhiều.
- Rào cản về mặt pháp lý: là những qui định của nhà nớc về các điều kiện
đợc tham gia kinh doanh nh điều kiện về vốn, về trang thiết bị, về trình độ lực l-
ợng lao động các qui định càng khắt khe sẽ cản trở các doanh nghiệp ra nhập
ngành và ngợc lại.
1.2.2.1.7.Phân tích nhà cung cấp
Các nhà cung ứng có khả năng là một áp lực đe doạ đối với ngành sản xuất
khi họ tăng giá bán, hạn chế số lợng, chất lợng không đảm bảo. Doanh nghiệp
cần chú ý tới những tác động tiêu cực từ phía nhà cung cấp. Tuy nhiên nhà cung
cấp chỉ có thể gây sức ép đợc đối với doanh nghiệp trong trờng hợp sau:
- Có ít nhà cung cấp cho ngành sản xuất.
- Có ít sản phẩm dịch vụ thay thế.
- Có u thế chuyên biệt hoá về sản phẩm và dịch vụ.
- Có khả năng hội nhập dọc thuận chiều, khép kín sản phẩm.
1.2.2.1.8.Phân tích khách hàng
14

Xem chi tiết: td152


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét