Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
các kết quả (đầu ra). Các kết quả là điều kiện cần thiết để đạt đợc mục tiêu trực
tiếp của dự án. Đạt đợc mục tiêu trực tiếp là tiền đề góp phần đạt đợc mục tiêu
phát triển.
3. Vai trò của dự án đầu t.
3.1 Đối với nhà đầu t.
Một nhà đầu t muốn đem tiền đi đầu t thu lợi nhuận về cho bản thân thì căn
cứ quan trọng nhất để nhà đầu t có nên đầu t hay không là dự án đầu t. Nếu dự
án đầu t hứa hẹn đem lại khoản lợi cho chủ đầu t thì nhất định sẽ thu hút đợc
chủ đầu t thực hiện. Nhng để có đủ vốn thực hiện dự án chủ đầu t phải thuyết
phục các tổ chức tài chính tài chính cho vay vốn và cơ sở để các nhà tài chính
cho vay vốn thì phải dựa vào dự án có khả thi hay không? Vậy dự án đầu t là
phơng tiện thu hút vốn. Dựa vào dự án, các nhà đầu t có cơ sở để xây dựng kế
hoạch đầu t, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra tình hình thực hiện dự án. Đồng
thời bên cạnh chủ đầu t thuyết phục các nhà tài chính cho vay vốn thì dự án
cũng là công cụ để tìm kiếm các đối tác liên doanh. Một dự án tuyệt vời sẽ có
nhiều đối tác để ý, mong muốn cùng tham gia để có phần lợi nhuận. Nhiều
khi các chủ đầu t có vốn nhng không biết mình nên đầu t vào đâu có lợi, rủi ro
ít nhất, giảm thiểu chi phí cơ hội vì vậy dự án còn là một công cụ cho các nhà
đầu t xem xét, tìm hiểu lựa chọn cơ hội đầu t tốt nhất. Ngoài ra, dự án đầu t
còn là căn cứ để soạn thảo hợp đồng liên doanh cũng nh để giải quyết các mối
quan hệ tranh chấp giữa các đối tác trong quá trình thực hiện dự án.
3.2 Đối với Nhà nớc.
Dự án đầu t là tài liệu để các cấp có thẩm quyền xét duyệt cấp giấy phép đầu
t, là căn cứ pháp lý để toà xem xét, giải quyết khi có tranh chấp giữa các bên
tham gia đầu t trong quá trình thực hiện dự án sau này.
3.3 Đối với tổ chức tài trợ vốn.
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Dự án đầu t là căn cứ để cơ quan này xem xét tình khả thi của dự án để
quyết định nên tài trợ hay không, tài trợ đến mức độ nào cho dự án để đảm bảo
rủi ro ít nhất cho nhà tài trợ.
3.4 Đối với việc hoạch định chiến lợc phát triển.
Dự án là công cụ để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của chiến lợc, quy
hoạch và kế hoạch 5 năm, chơng trình phát triển một cách có hiệu quả nhất.
Dự án là phơng tiện để gắn kết kế hoạch và thị trờng, nâng cao tính khả thi
của kế hoạch, đồng thời đảm bảo khả năng điều tiết thị trờng theo định hớng
xác định của kế hoạch.
Dự án góp phần giải quyết quan hệ cung cầu về vốn trong phát triển kinh tế
xã hội và giải quyết quan hệ cung cầu về sản phẩm và dịch vụ trên thị trờng.
Dự án góp phần cải thiện đời sống dân c và cải tiến bộ mặt kinh tế xã hội
của từng vùng và của cả nớc, tạo tiền đề cho các công ty, doanh nghiệp phát
triển.
Do dự án có vai trò quan trọng nh vậy nên dự án phát triển chiếm vị trí cốt
yếu trong hệ thống kế hoạch hoá, trong chiến lợc phát triển của công ty, của
vùng, của cả nớc. Nó là công cụ để triển khai nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch
với hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.
II. Chu kỳ của dự án.
1. Khái niệm và nội dung về chu kỳ dự án.
1.1 Khái niệm.
Chu kỳ dự án là các thời kỳ và các giai đoạn mà một dự án đầu t cần phải
trải qua, bắt đầu từ thời điểm hình thành ý tởng về đầu t cho đến thời điểm kết
thúc hoạt động đầu t.
1.2 Nội dung của chu kỳ dự án.
Thông thờng chu kỳ dự á.2.1 n bao gồm các giai đoạn sau:
1.2.1 Xác định dự án.
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Xác định dự án là quá trình tìm hiểu các cơ hội đầu t nhiều hứa hẹn, mà các
cơ hội đó đợc hớng tới để giải quyết đợc các vấn đề cản trở việc khai thác tiềm
năng phát triển đang có. Xác định dự án cần đợc tiến hành trong khuôn khổ
chung về phân tích lĩnh vực và phân tích không gian. Điều này đảm bảo rằng đó
là những dự án có khả năng tốt nhất có thể thực hiện phù hợp với hoàn cảnh.
1.2.2 Xây dựng dự án.
Các dự án vợt qua giai đoạn đầu thì tiếp tục phải đợc chuẩn bị và phân tích
trớc khi kinh phí đa vào sử dụng. Đối với các dự án lớn, xây dựng dự án đợc tiến
hành theo 2 bớc: nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi. Còn đối với các
dự án nhỏ, có thể bỏ qua nghiên cứu tiền khả thi bắt tay ngay vào nghiên cứu
khả thi.
Mục đích của nghiên cứu tiền khả thi là giúp đỡ chủ đầu t thấy rõ các điều
kiện cơ bản của đầu t để quyết định hoặc là tiếp tục nghiên cứu dự án, hoặc là từ
bỏ dự án, hoặc đặt vấn đề xác định lại dự án.
Nghiên cứu tiền khả thi trả lời các vấn đề sau:
- Cầu của thị trờng trong tơng lai và sự thiếu hụt của nó.
- Xác định đợc khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào.
- Dự kiến lựa chọn địa điểm bố trí dự án.
- Sơ bộ hình dung đợc toàn bộ hoạt động của dự án.
- Dự tính chi phí và lợi ích của dự án.
Kết quả nghiên cứu tiền khả thi là bản dự án tiền khả thi với các nội dung cơ
bản nêu trên.
Sau nghiên cứu tiền khả thi chúng ta chuyển sang giai đoạn nghiên cứu khả
thi.
Nghiên cứu khả thi là giai đoạn mà trong đó dự án đợc nghiên cứu toàn diện,
đầy đủ, sâu sắc trên tất cả các khía cạnh thị trờng, công nghệ, tài chính, kinh tế,
môi trờng, quản trị với nhiều phơng án khác nhau.
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
1.2.3 Thẩm định và ra quyết định đầu t.
Đây là giai đoạn đợc biết đến nhiều nhất trong chu kỳ dự án và là trách
nhiệm quan tâm chính của những ngời cho vay. Mục đích của giai đoạn là xác
định giá trị của dự án đã đợc chuẩn bị trên cơ sở các nguồn lực uỷ thác và lợi
ích kỳ vọng. Nó cung cấp cơ hội để kiểm tra lại mọi khía cạnh của dự án nhằm
đánh giá đề xuất dự án có hợp lý và đáng tin cậy hay không trớc khi một khối l-
ợng tiền vốn lớn đợc chi ra.
Trong thực tế đây là quá trình phức tạp nhằm thẩm định khả năng sống còn
của dự án, nên cần thiết phải có các dịch vụ chuyên môn, hội đồng thẩm định và
các chuyên gia đợc chỉ định. Quá trình thẩm định đợc xây dựng trên kế hoạch
dự án, nhng có thể cũng cần thêm thông tin mới nếu nh các nhà chuyên môn
trong hội đồng thẩm định cảm thấy một số số liệu còn có vấn đề hoặc các giả
định trong dự án không hợp lý. Nếu hội đồng thẩm định kết luận kế hoạch dự
án là đáng tin cậy thì dự án đầu t có thể thực hiện đợc.
Công tác thẩm định dự án thờng thẩm định bốn khía cạnh cụ thể: kĩ thuật, tổ
chức, tài chính và kinh tế.
Thẩm định khía cạnh kĩ thuật: Phân tích kĩ thuật liên quan chủ yếu đến các
yếu tố đầu vào của dự án nh quy mô hiện vật, bố trí mặt bằng, địa điểm của các
phơng tiện, công nghệ đợc sử dụng, các chi phí và quan hệ của chúng đến vấn
đề kĩ thuật hoặc các số liệu đợc sử dụng để tính toán, những sắp xếp mua sắm,
các thủ tục để nhận đợc dịch vụ kĩ thuật, thiết kế ảnh hởng tiềm năng đến môi
trờng vật chất và con ngời. Những quan tâm tơng tự khác của chủ dự án liên
quan đến việc cung cấp đầy dủ và đáng tin cậy về kĩ thuật cho dự án, đầu ra của
dự án.
Thẩm định các khía cạnh tổ chức: mục tiêu của nhiều dự án không đơn
thuần chỉ là bổ sung các tài sản hiện vật và vốn mà còn tạo ra và nâng cao năng
lực con ngời. Tổ chức để quản lý và duy trì các công trình phát triển. Thẩm định
về tổ chức có liên quan đến một loạt các câu hỏi nhằm làm rõ việc đủ hoặc
thiếu khả năng nhân lực và trình độ tổ chức ở đó dự án đợc thực hiện. Đây có
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
thể là điều thách thức nhất trong thành công của toàn bộ dự án. Có thể không
thiếu dự án đợc chuẩn bị tốt về kĩ thuật và tài trợ (đây là đầu vào cứng). Nhng
hiếm có dự án không bị khiếm khuyết ở mức độ nào đó do thiếu nhân lực và
trình độ tổ chức (đây là các đầu vào mềm). Việc ớc lợng và xem xét sự nhạy
cảm của khía cạnh tổ chức và các điều kiện của địa phơng là cần thiết giúp
tránh các hậu quả đáng tiếc. Khi thẩm định về khía cạnh tổ chức, phải xem xét
các câu hỏi liên quan đến các khía cạnh về văn hoá xã hội và tổ chức của dự án
nh: Khi thiết kế dự án có tính đến phong tục và văn hoá của những bên tham gia
và hởng lợi của dự án không? Dự án có phá vỡ cách làm ăn quen thuộc của
những ngời hởng lợi hay không? Hệ thống thông tin liên lạc nào hiện có để
tuyên truyền và hớng đẫn kĩ năng mới cho những ngời hởng lợi? Dự án có phù
hợp với cơ cấu tổ chức của đất nớc và của địa phơng hay không? Tổ chức hành
chính của dự án liên quan với các tổ chức hiện có của địa phơng nh thế nào?
Các đề xuất về tổ chức của dự án phải là tổ chức có thể quản lý đợc.
Thẩm định các khía cạnh tài chính và kinh tế: Hai khía cạnh này trong thẩm
định dự án tạo nên phần chính của đầu t và thẩm định dự án. Thẩm định tài
chính liên quan đến các câu hỏi về khả năng cung cấp về vốn đầu t (cơ cấu vốn
và nguồn vốn), kết quả về mặt tài chính của dự án, khả năng của ngời đi vay,
thủ tục ngời nhận đợc đầu t và chi phí hoạt động. Ngợc lại thẩm định kinh tế
xem xét khả năng và giá trị của dự án trên quan điểm rộng hơn, đó là sự đóng
góp của dự án cho tổng thể hoặc phúc lợi kinh tế quốc dân.
1.2.4 Triển khai thực hiện dự án.
Một dự án đợc cho là đáng tin cậy ở giai đoạn thẩm định sẽ đủ điều kiện để
thực hiện. Việc thực hiện dự án trong thực tế khá phức tạp do nhiều vấn đề
không dự báo đợc trớc. Do đó, ở giai đoạn này đòi hỏi phải có sự linh hoạt để
đảm bảo thực hiện thành công dự án. Quá trình thực hiện có thể kéo dài và phải
gia hạn thêm (phụ thuộc vào bản chất và quy mô của dự án và giai đoạn thời
gian cần mở rộng). Thờng thờng thực hiện dự án đợc xem xét qua 3 giai đoạn:
đầu t, phát triển và hoạt động. Có những thay đổi đáng kể về độ dài thời gian
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
của từng giai đoạn giữa các dự án khác nhau. Nh vậy, việc thực hiện dự án cũng
là giai đoạn then chốt trong chu kỳ dự án.
1.2.5 Kiểm soát và đánh giá dự án.
Trong quá trình thực hiện dự án, cần có sự giám sát liên tục nhằm đảm bảo
mọi công việc đợc tiến hành theo đúng kế hoạch. Kiểm soát thờng đòi hỏi có hệ
thống thông tin gắn liền với hệ thống quản lý để có thể kiểm tra đợc tiến độ của
theo kế hoạch và các mục tiêu đã đặt ra.
Khi dự án hoàn thành cần thiết đánh giá dự án nhằm cho phép các nhà phân
tích đánh giá đợc hình thức và kết quả dự án. Đây là giai đoạn cuối cùng trong
chu kỳ dự án. Đánh giá không giới hạn cho các dự án đã hoàn thành mà nó là
công cụ quản lý quan trọng đối với các dự án đang thực hiện và việc đánh giá
chính thức có thể đợc thực hiện nhiều lần trong đời một dự án. Đánh giá có thể
đợc thực hiện khi dự án có trục trặc, coi đây nh là bớc đầu tiên trong việc cố
gắng lập lại kế hoạch. Việc đánh giá chi tiết sẽ đợc tiến hành trớc bất cứ cố
gắng nào trong thực hiện kế hoạch tiếp theo của dự án. Và đánh giá cuối cùng
đợc thực hiện khi dự án đợc thực hiện khi dự án hoàn thành cũng nh trong quá
trình hoạt động của nó. Khi đánh giá cần xem xét dự án có thành công trong
việc duy trì mục tiêu đặt ra hay không? Nếu không thì do nguyên nhân cụ thể
nào? Khâu thiết kế hoặc quá trình thực hiện dự án sẽ đợc hoàn thiện nh thế nào?
Đánh giá giúp đa ra những điểm mạnh, điểm yếu, thành công và thất bại của
dự án. Các kết quả sẽ có giá trị trong kế hoạch hoá các dự án trong tơng lai và
có thể tránh lặp lại các khuyết điểm cũ.
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
2. Lập dự án.
Sau khi xác định đợc dự án thì cần thực hiện xây dựng dự án tiền khả thi và
dự án khả thi. Nói chung, dự án tiền khả thi và dự án khả thi hoàn toàn giống
nhau về nội dung. Nh vậy ta chỉ cần xem xét cách xây dựng của dự án khả thi.
Tuy các dự án khác nhau của các ngành, các lĩnh vực khác nhau có nội dung cụ
thể khác nhau nhng về cơ bản đều bao gồm những nội dung sau:
Căn cứ xây dựng dự án.
Muốn dự án có thể đợc thực hiện thì chủ đầu t phải xem xét các điều kiện
phù hợp từ pháp lý đến thực tế xem dự án có thể thực hiện đợc không. Phải dựa
vào vào căn cứ pháp lý nh luật, các văn bản pháp lý, các quyết định của cơ quan
Nhà nớc có thẩm quyền, các thoả thuận để xem dự án có đúng pháp luật hay
không, có phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội cũng nh phải căn cứ
vào thực tế xem năng lực, mục tiêu, bối cảnh hình thành của dự án có thể thực
hiện dự án đợc hay không.
Xác định các nguyên tắc chỉ đạo toàn bộ quá trình hình thành và thực hiện
dự án.
Sản phẩm đầu ra của dự án.
Giới thiệu sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm (dịch vụ) đã đợc lựa chọn đa vào
sản xuất kinh doanh theo dự án nh: tên sản phẩm (dịch vụ), các đặc điểm chủ
yếu (dấu hiệu phân biệt với các sản phẩm cùng chức năng khác), tính năng,
công dụng, qui cách tiêu chuẩn chất lợng, hình thức bao bì đóng gói đồng thời
vị trí của nó trong danh mục u tiên của Nhà nớc.
Thị trờng và sản phẩm của dự án.
Các luận cứ về thị trờng sản phẩm (dịch vụ) đợc chọn: nhu cầu hiện tại, dự
báo cầu trong tơng lai, các kênh đáp ứng nhu cầu hiện tại và tơng lai, các dự
báo về cạnh tranh, các đối thủ chủ yếu trong cạnh tranh, các yếu tố chính
trong cạnh tranh (giá cả, chất lợng, phơng thức cung cấp, phơng thức thanh
toán )
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Dự kiến mức độ thâm nhập chiếm lĩnh thị trờng của dự án trong suốt thời kỳ
hoạt động (địa bàn, nhóm khách hàng, khối lợng tiêu thụ)
Các giải pháp thị trờng: chiến lợc sản phẩm, dịch vụ, chiến lợc giá cả và lợi
nhuận, biện pháp thiết lập hoặc mở rộng quan hệ với thị trờng dự kiến, quảng
cáo và xúc tiến bán hàng.
Công nghệ và kĩ thuật của dự án.
Mô tả các thế hệ công nghệ và lý giải tại sao chọn công nghệ đợc mô tả trong
dự án: các đặc trng kĩ thuật cơ bản của công nghệ, sơ đồ các công đoạn chủ
yếu của quá trình công nghệ.
Đánh giá tính hiện đại, tính phù hợp, các đặc điểm u việt và các hạn chế của
công nghệ đã chọn (so sánh với các phơng án công nghệ khác qua các chỉ
tiêu: qui cách chất lợng sản phẩm, mức tiêu hao nguyên vật liệu, chi phí, giá
cả, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, chống ô nhiễm môi trờng )
Sự cần thiết chuyển giao công nghệ theo hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Nguồn cung cấp công nghệ và thiết bị, danh mục trang thiết bị và giá cả của
chúng, yêu cầu về bảo dỡng, sửa chữa, phụ tùng thay thế
Khả năng đảm bảo và phơng thức cung cấp các yếu tố đầu vào cho dự án.
Mỗi một dự án yêu cầu phải xác định đợc nhu cầu về nguyên liệu, nguồn
lực tức là nhu cầu về yếu tố đầu vào. Đồng thời cũng phải xác định đợc khả
năng cung cấp đầu vào trên với phơng tiện gì. Xác định chi phí cho các yếu tố
đầu vào đó. Nh vậy bớc này rất cần thiết phải xác định nhu cầu về nguyên liệu,
năng lợng, phụ tùng và các yếu tố đầu vào khác dựa trên các định mức kinh tế
kĩ thuật tơng xứng với công nghệ đã lựa chọn. Xác định nguồn cung cấp các
đầu vào trên. xác định phơng thức cung cấp nhằm đảm bảo cung cấp ổn định,
đúng thời gian, đúng chủng loại, đúng chất lợng các đầu vào Xác định nhu
cầu vận tải và các phơng án đáp ứng. Xác định chi phí cho từng yếu tố đầu vào
và cho tất cả các yếu tố đầu vào.
Đặc điểm bố trí dự án.
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Luận chứng phơng án địa điểm: mô tả địa điểm (nằm ở đơn vị hành chính
nào? toạ độ, địa lý nào?). Các số liệu cơ bản về địa điểm lựa chọn (diện tích,
gianh giới). Các điều kiện về kết cầu hạ tầng của địa phơng. Môi trờng về xã
hội, dân c, văn hoá. Số liệu về địa chất, công trình.
So sánh các phơng án địa điểm, từ đó lựa chọn địa điểm tốt nhất phù hợp với
yêu cầu của dự án. Sơ đồ khu vực địa điểm.
Quy mô xây dựng và các hạng mục công trình.
Tính toán nhu cầu diện tích mặt bằng cho các bộ phận sản xuất, phục vụ sản
xuất, kho tàng
Bố trí các hạng mục xây dựng.
Bố trí kết cấu hạ tầng trong khuôn viên của dự án.
Sơ đồ tổng mặt bằng.
Khái toán các hạng mục xây dựng.
Tổ chức sản xuất kinh doanh
Bất kỳ một dự án nào khi đợc thực hiện cũng đều phải có cách tổ chức sản
xuất kinh doanh. Việc tổ chức bộ phận trực tiếp sản xuất phải hợp lý bởi đây
là khâu tham gia trực tiếp tạo ra sản phẩm (dịch vụ), vậy phải bố trí tổ chức
nh thế nào để khâu này hoạt động phối hợp một cách nhịp nhàng từ đầu vào
cho đến đầu ra. Nhng để có nguyên liệu để sản xuất rất cần phải có nguồn
cung ứng, cho nên cũng phải tổ chức hệ thống cung ứng kịp thời, đảm bảo
chất lợng. Việc quan trọng nữa là sau khi sản xuất ra sản phẩm (dịch vụ) thì
phải tiêu thụ sản phẩm đó nh thế nào để đem lại doanh thu cho công ty. Tổ
chức hệ thống tiêu thụ đặc biệt cần thiết bảo đảm dự án kinh doanh hiệu quả.
Nhng tất cả những khâu trên muốn hoạt động đợc thì phải có những nhà quản
lý, tổ chức bộ máy quản lý phù hợp, ăn khớp nhằm điều hành hoạt động của
dự án hiệu quả nhất.
Nhu cầu và nguồn cung cấp nhân lực
Xác định nhu cầu nhân lực trong từng thời kỳ dự án: nhân lực theo khu vực
(trực tiếp, gián tiếp, quản trị, điều hành), nhân lực theo trình độ (lành nghề, bán
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
lành nghề, không lành nghề). Nguồn cung cấp nhân lực, nguyên tắc tuyển dụng,
đào tạo Xác định chi phí cho nhân công trong từng giai đoạn của dự án.
Tổ chức và tiến độ thực hiện dự án.
Khái quát về phơng án tổ chức thực hiện, dự kiến đơn vị dự thầu, phơng thức
giao thầu, thời điểm thực hiện đầu t (khởi công, hoàn thành) và tiến độ thực
hiện các công việc chủ yếu. Xác định biểu đồ thực hiện các công việc chủ yếu.
Tiến độ rót vốn cho các công việc của dự án và kế hoạch huy động các nguồn
vốn để đảm bảo tiến độ.
Phân tích tài chính của dự án.
Xác định tổng vốn đầu t và cơ cấu vốn đầu t (vốn cố định, vốn lu động; vốn
góp, vốn vay; vốn bằng tiền và vốn bằng tài sản, đất đai ) Dự kiến chi phí sản
xuất sản phẩm, dịch vụ. Xác định doanh thu từng năm và cả đời dự án. Dự kiến
lỗ lãi, dự trù kết tài sản, dự trù cân đối thu chi. Tính toán các chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả tài chính dự án.
Phân tích kinh tế dự án.
Khi phân tích lợi ích kinh tế xã hội ngời ta phải ớc tính đến lợi ích kinh tế của
dự án nh giá trị gia tăng, thu ngân sách, thu ngoại tệ cho Nhà nớc và ớc tính
lợi ích xã hội nh tạo việc làm, tăng thu nhập, bảo vệ môi trờng Tại sao phải
xem xét đến vấn đề này vì mỗi một dự án tạo ra ngoài đem lại lợi ích tài chính
cho chủ đầu t mà còn phải đem lại lợi ích cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân
thì mới có khả năng thực hiện. Đồng thời với việc đánh giá lợi ích do dự án
đem lại thì rất cần thiệt phải đề cập đến những ảnh hởng xấu của dự án tới
môi trờng nếu có.
Đa ra kết luận và kiến nghị.
Kết luận về khả năng thực hiện dự án, lợi ích tài chính, kinh tế, xã hội và tác
động của dự án đến môi trờng.
Thuận lợi và khó khăn trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án.
Kiến nghị với Nhà nớc, Bộ ngành, chính quyền địa phơng sở tại.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét