GVHD : Hồ Sỹ Bàng Xây Dựng Dịch Vụ Chat Trên Mạng
2.1. Giao tiếp giữa phần hiện thực client và Browser ở máy local: 60
a. URLs 60
2.2. Sockets 62
b. Sử dụng Socket ở Client 62
c. Sử dụng Socket ở Server 64
d. Lớp Socket 65
e. Java Security 67
2.3. Threads, Synchronization và Exceptions 67
a. Multithread 67
b. Synchronization (xử lý crictical section) 69
c. Exceptions 70
3. Cơ Sở Dữ Liệu 70
3.1. JDBC 70
a. JDBC là gì ? 70
b. Cấu trúc JDBC 71
3.2. ODBC và JDBC 72
3.3. Sử dụng JDBC driver 72
3.4. Sử dụng JDBC để truy xuất Cơ sở dữ liệu 73
a. Kết Nối Tới Cơ sở dữ liệu: 73
b.Truy xuất Cơ sở dữ liệu trong java 73
c. Ðối Tượng ResultSet 74
d. Ðối Tượng ResultSetMetaData: 75
e. Ðối Tượng DatabaseMetaData: 75
f. Lấy Thông Tin Trên Table 75
Tóm tắt chương IV 77
Tài liệu tham khảo 82
SVTH: Bùi Thi Thu Hiền Trang
5
GVHD : Hồ Sỹ Bàng Xây Dựng Dịch Vụ Chat Trên Mạng
C
C
HƯƠNG
HƯƠNG
1
1
TỔNG QUAN VỀ MẠNG
TỔNG QUAN VỀ MẠNG
INTERNET
INTERNET
SVTH: Bùi Thi Thu Hiền Trang
6
GVHD : Hồ Sỹ Bàng Xây Dựng Dịch Vụ Chat Trên Mạng
I- Kiến trúc mạng máy tính.
Để hiểu chi tiết hơn về Internet một phần quan trọng của kiến trúc mạng máy
tính(Network architecture), tôi xin trình bày sơ lược về kiểu kiến trúc này và mô hình
mạng chuẩn ISO.
1. Kiến trúc mạng:
Yếu tố quan trọng của mạng máy tính là tập hợp các máy tính được nối với nhau
bởi các đường truyền và theo kiến trúc của một mạng máy tính, chúng có thể kết nối
các máy tính với nhau ra sao, tập hợp các quy tắc, quy ước, cách truyền thông trên mạng
phải tuân theo như thế nào để cho mạng hoạt động tốt. Cách nối các máy tính được gọi
là hình trạng(Topology)của mạng. Còn tập hợp tất cả những qui tắc, qui ước truyền
thông thì được gọi là giao thức(protocol)của mạng. Topology và Protocol là hai khái
niệm cơ bản nhất của mạng máy tính.
- Topology có hai kiểu mạng chủ yếu là:
+Kiểu điểm-điểm: các đường truyền nối từng cặp nút với nhau và mỗi nút đều
có trách nhiệm lưu trữ tạm thời sau đó chuyển dữ liệu đi cho tới đích.
+Kiểu truyền bá: Tất cả các nút phân chia chung một đường truyền vật lý. Nghĩa
là dữ liệu được gởi đi từ một nút nào đó sẽ có thể được tiếp nhận bởi tất cả các nút còn
lại
- Giao thức mạng: thông dụng nhất hiện nay là giao thức TCP/IP sẽ đuợc trình
bày chi tiết ở phần sau.
Mô hình mạng máy tính thì nhiều nhưng ở đây em chỉ trình bày mô hình mạng
ISO.
2. Mô hình mạng ISO:
Trước tiên chúng ta cần tìm hiểu vấn đề : tại sao có sự phân tầng của các
protocol, ích lợi của sự phân tầng.
Để có thể chuyển một thông điệp(message) từ máy này sang máy khác(các máy
phải trong cùng hệ thống mạng) nó phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau,các giai
đoạn này rất phức tạp như là:chia nhỏ thông điệp (message) thành nhiều gói
nhỏ(package),mã hố các gói này ra dạng bit,các bit được chuyển qua đường truyền vật
lý đến máy nhận.Sau đó quá trình nhận sẽ thực hiện ngược lại như bên gởi,nếu quá trình
lắp ghép gặp phải lỗi thì phải thông báo để truyền lại v.v.
Các giai đoạn này rất phức tạp, đòi hỏi người lập trình ứng dụng phải hiểu rõ tất
cả các cơ chế hoạt động bên dưới của hệ thống.Vì vậy người ta đưa ra ý tưởng phân
tầng,mỗi tầng phải chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ cho tầng bên trên và đồng thời nó
cũng sử dụng dịch vụ của tầng bên dưới cung cấp cho nó.Như thế một người làm việc ở
tầng nào họ chỉ quan tâm đến các tầng có quan hệ trực tiếp với mình.
Mô hình ISO gồm 7 tầng được coi là mô hình chuẩn vì các mô hình khác cũng
dựa theo mô hình này để tạo ra một mô hình phù hợp cho riêng mình, mà ngày nay
thông dụng nhất là mô hình TCP/IP.
SVTH: Bùi Thi Thu Hiền Trang
7
GVHD : Hồ Sỹ Bàng Xây Dựng Dịch Vụ Chat Trên Mạng
Hình1: Mô hình ISO gồm 7 tầng.
Ý nghĩa các tầng như sau:
- Physical: liên quan đến nhiệm vụ truyền dòng bit không có cấu trúc qua đường
truyền vật lý, truy nhập đường truyền vật lý như các phương tiện cơ, điện, hàm, thủ tục.
- Datalink:cung cấp phương tiện để truyền thông tin qua liên kết vật lý đảm bảo
tin cậy: gởi các khối dữ liệu(frame) với các cơ chế đồng bộ hóa, kiểm sốt lỗi và kiểm
sốt luồng dữ liệu cần thiết.
- Network: thực hiện việc chọn đường và chuyển tiếp thông tin với công nghệ
chuyển mạch thích hợp, thực hiện kiểm sốt luồng dữ liệu và cắt/hợp dữ liệu nếu cần.
- Transport: Thực hiện việc truyền dữ liệu giữa hai đầu mút(end-to-end), thực
hiện việc kiểm sốt luồng dữ liệu giữa hai đầu mút.
- Session: Cung cấp phương tiện quản lý truyền thông giữa các ứng dụng, thiết
lập duy trì đồng bộ hóa và hủy bỏ các phiên truyền thông giữa các ứng dụng.
- Presentation: Chuyển đổi cú pháp dữ liệu để đáp ứng yêu cầu truyền dữ liệu của
các ứng dụng qua môi trường ISO.
- Application: Cung cấp các phương tiện để người sử dụng có thể truy nhập được
vào môi trường OSI, đồng thời cung cấp các dịch vụ thông tin phân tán.
SVTH: Bùi Thi Thu Hiền Trang
8
Session Layer
Presentation Layer
Application Layer
Transport Layer
Network Layer
Datalink Layer
Physical Layer
Application Layer
Presentation Layer
Session Layer
Transport Layer
Network Layer
Datalink Layer
Physical Layer
Sending
Application
Receiver
Applicatio
n
GVHD : Hồ Sỹ Bàng Xây Dựng Dịch Vụ Chat Trên Mạng
II- Tổng quan về Internet:
Internet là công nghệ thông tin liên lạc mới, và hiện đại, nó tác động sâu sắc vào
xã hội cuộc sống chúng ta, là một phương tiện cần thiết như điện thoại hay tivi, nhưng ở
mức độ bao quát hơn. Internet đưa chúng ta vào thế giới có tầm nhìn rộng hơn và bạn có
thể làm mọi thứ: viết thư, đọc báo, xem bản tin, giải trí, tra cứu và thậm chí còn thực
hiện những phi vụ làm ăn, ….Vì Internet là mạng của các mạng, tức là bao gồm nhiều
mạng máy tính kết nối lại với nhau, số lượng máy tính nối mạng và số lượng người truy
cập vào mạng Internet trên tồn thế giới đang ngày càng tăng lên nhanh chóng. Đặc biệt
từ năm 1993 trở đi, mạng Internet không chỉ cho phép chuyển tải thông tin nhanh chóng
mà còn giúp cung cấp thông tin, nó cũng là diễn đàn và là thư viện tồn cầu đầu tiên. Các
thông tin được đặt rải rác trên tồn cầu,có thể truyền thông được với nhau như một thiết
bị Modem và đường dây điện thoại.
Hệ điều hành UNIX là hệ phát triển mạnh với rất nhiều công cụ hỗ trợ và đảm
bảo các phần mềm ứng dụng có thể chuyển qua lại trên các họ máy khác nhau (máy
mini, máy tính lớn và hiện nay là máy vi tính). Bên cạnh là hệ điều hành UNIX BSD
còn cung cấp nhiều thủ tục Internet cơ bản, đưa ra khái niệm Socket và cho phép
chương trình ứng dụng thâm nhập vào Internet một cách dễ dàng.
Internet có thể tạm hiểu là liên mạng gồm các máy tính nối với nhau theo một
nghi thức và một số thủ tục chung gọi là TCP/IP (Transmission Control
Protocol/Internet Protocol).Thủ tục và nghi thức này trước kia đã được thiết lập và phát
triển là cho một đề án nghiên cứu của Bộ Quốc Phòng Mỹ với mục đích liên lạc giữa
các máy tính nối đơn lẻ và các mạng máy tính với nhau mà không phụ thuộc vào các
hãng cung cấp máy tính. Sự liên lạc này vẫn được bảo đảm liên tục ngay cả trong
trường hợp có nút trong mạng không hoạt động.
Ngày nay, Internet là một mạng máy tính có phạm vi tồn cầu bao gồm nhiều
mạng nhỏ cũng như các máy tính riêng lẻ được kết nối với nhau để có thể liên lạc và
trao đổi thông tin. Trên quan điểm Client / Server thì có thể xem Internet như là mạng
của các mạng của các Server, có thể truy xuất bởi hàng triệu Client.
IP cắt nhỏ và đóng gói thông tin chuyển qua mạng, khi đến máy nhận, thì thông
tin đó sẽ được ráp nối lại. TCP bảo đảm cho sự chính xác của thông tin được truyền đi
cũng như của thông tin được ráp nối lại đồng thời TCP cũng sẽ yêu cầu truyền lại tin
thất lạc hay hư hỏng .Tùy theo thông tin lưu trữ và mục đích phục vụ mà các server trên
Internet sẽ được phân chia thành các loại khác nhau như Web Server, email Server hay
FTP Server. Mỗi loại server sẽ được tối ưu hóa theo mục đích sử dụng.
Hầu hết người sử dụng truy cập Internet thực hiện công việc đơn giản là chạy các
chương trình ứng dụng trên một máy tính nào đó gọi là máy client mà không cần hiểu
loại máy tính(Server) đang được truy xuất, kỹ thuật TCP/IP, cấu trúc hạ tầng mạng hay
Internet ngay cả con đường truyền dữ liệu đi qua để đến được đích của nó.Chỉ có những
người lập trình mạng cần xem TCP/IP như là một mạng và cần hiểu một vài chi tiết kỹ
thuật.
SVTH: Bùi Thi Thu Hiền Trang
9
GVHD : Hồ Sỹ Bàng Xây Dựng Dịch Vụ Chat Trên Mạng
Hình 1.4 : Liên lạc trên Internet
1. Internet bắt nguồn từ đâu?
Internet bắt đầu từ đầu năm 1969 dưới cái tên là ARPANET(Advanced Research
Projects Agency) còn gọi là ARPA. Nó thuộc bộ quốc phòng Mỹ (DoD). Đầu tiên nó
chỉ có 4 máy được thiết kế để minh hoạ khả năng xây dựng mạng bằng cách dùng máy
tính nằm rải rác trong một vùng rộng. Vào năm 1972, khi ARPANET được trình bày
công khai, đã được 50 trường đại học và các viện nghiên cứu nối kết vào. Mục tiêu của
ARPANET là nghiên cứu hệ thống máy tính cho các mục đích quân sự, chính phủ và
quân đội tìm kiếm những phương cách để làm cho mạng tránh được các lỗi, mạng này
thiết kế chỉ cho phép các văn thư lưu hành từ máy tính này đến máy tính khác, đối với
chính phủ và quân đội, máy tính đã có những công dụng rõ ràng và sâu rộng. Tuy nhiên,
một trong những mối bận tâm chính yếu là tính đáng tin cậy vì nó có liên quan đến vấn
đề sinh tử. Kế hoạch ARPANET đã đưa ra nhiều đường nối giữa các máy tính. Điều
quan trọng nhất là bạn có thể gởi các văn thư bởi bất kỳ con đường khả dụng nào, thay
vì chỉ qua một con đường cố định. Đây chính là nơi mà vấn đề về giao thức đã xuất
hiện.
2. Giao thức là gì?
- Giao thức hay còn gọi là nghi thức là các phương tiện để làm cho sự thông tin
trở nên khả hữu. Một quyết định phải được thực hiện khi hai hay nhiều máy tính muốn
gởi và nhận dữ liệu.
Đầu tiên ARPANET đã đưa ra giao thức Host-to-Host Protocol, nhưng giao thức
này không đáng tin cậy và nó chỉ giới hạn trong một số các máy. Vào cuối năm 1970
các mạng khác cũng bung ra trong thực tế, mạng UUCP gồm một nhóm rồi cũng đã nối
được hàng trăm máy rồi hàng ngàn máy. Vào cuối năm 1980 mạng NSFNET mạng của
National Science Foundation được phát triển để nối 5 trung tâm siêu máy tính của nó,
nó là mạng hấp dẫn cho tất cả các nhà nghiên cứu và các viện đại học cũng như các viện
nghiên cứu. Năm 1972, bắt đầu thế hệ thứ hai của giao thức mạng, đã làm phát sinh ra
SVTH: Bùi Thi Thu Hiền Trang
10
GVHD : Hồ Sỹ Bàng Xây Dựng Dịch Vụ Chat Trên Mạng
một nhóm giao thức được gọi là Transmission Control Protocol/ Internet Protocol viết
tắt là TCP/IP. Năm 1983, TCP/IP là bộ giao thức cho ARPANET, TCP/IP đã trở thành
một trong những giao thức mạng được dùng rộng rãi nhất. Sau cùng tất cả các mạng
được tài trợ bởi cá nhân hay xã hội -mạng ARPANET, MILNET, UUCP, BITNET,
CSNET và NASA Science Internet đã liên kết trong một mạng khu vực NSFNET và
ARPANET giải tán và ngày càng có nhiều mạng khác thêm vào
- Ngày nay để thực hiện việc truyền thông qua mạng thông qua trình duyệt Web,
và ta cũng cần một giao thức để thực hiện công việc này. Mặc dù hiện nay cũng đang có
rất nhiều giao thức để truyền thông tin nhưng nhìn chung có hai giao thức thường được
các lập trình viên sử dụng đó là: TCP/IP(IP: là giao thức Internet, TCP: giao thức truyền
tải) và giao thức UDP(giao thức gói dữ liệu người dùng). Vì chương trình của em sử
dụng giao thức TCP/IP nên sau đây em sẽ trình bày chi tiết giao thức này.
3. Giao thức TCP/IP.
Mô hình mạng TCP/IP.
Hình 1.2 :Mô hình mạng ISO.
- TCP/IP là một giao thức hướng kết nối(connection) thiết lập một kết nối truyền
thông giữa địa chỉ cổng IP. Liên kết này đảm bảo việc truyền dữ liệu trên mạng là
không mất thông tin từ máy nguồn đến máy đích, các gói dữ liệu đến đích phải tuân
theo đúng thứ tự đã được gởi và các máy tính chạy trên mạng Internet truyền thông với
nhau dùng các Protocol TCP, UDP. Do đó ta sử dụng mô hình mạng TCP/IP gồm bốn
lớp được mô tả bằng hình 1.2.
♦ Application layer: chứa các ứng dụng mạng. Lớp này tương ứng với hai lớp
trên cùng(application và presentation layer)của mô hình OSI.
♦ Transport layer: cung cấp các dịch vụ truyền nhận dữ liệu giữa các quá trình
với nhau. Các quá trình này có thể trao đổi thông tin với nhau thông qua địa chỉ của máy
tính gửi/nhận và cổng thông tin. Cấp này tương ứng với hai cấp kế tiếp(session và
transport layer)của mô hình OSI.
SVTH: Bùi Thi Thu Hiền Trang
11
Application Layer
HTTP,FTP,Telnet, SMTP
Transport Layer
TCP/IP,UDP
Physical Layer
EthernetX.25, Token Ring
Network Layer
IP
R
e
c
e
i
v
i
n
g
D
a
t
a
Sending Data
GVHD : Hồ Sỹ Bàng Xây Dựng Dịch Vụ Chat Trên Mạng
♦ Network layer: đảm nhận việc xác định, tìm đường và phân phối các gói
thông tin với địa chỉ đích. Network layer trong mô hình TCP/IP tương ứng với hai lớp
network và datalink của mô hình OSI.
♦ Physical layer: sử dụng các giao tiếp chuẩn hiện có như Enthernet,
Tokenring, để phục vụ cho việc gởi và nhận dữ liệu.
- Để gởi gói dữ liệu từ máy nguồn tới máy đích, nó phải có một số cách nhận diện
những máy này. Trên mạng được nhận dạng bằng cách dùng một hay nhiều địa chỉ IP.
Một máy tính có thể có nhiều hơn một địa chỉ IP nếu nó có nhiều hơn một Card mạng.
Các địa chỉ IP là một số 32 bit rất khó nhớ để giải quyết việc này các nhà quản lý mạng
đã chọn một hệ thống tên vùng (DNS) để quản lý. Các địa chỉ IP được duy trì bởi một
hệ thống máy phục vụ tên vùng. Các máy phục vụ này có khả năng tìm kiếm địa chỉ IP
tương ứng với tên vùng. Tuy nhiên liên lạc qua lại giữa các máy tính chỉ là một vấn đề
truyền thông tin trên mạng. Để một chương trình ứng dụng như Mail, Chat, E-mail liên
lạc với một ứng dụng khác như máy Server phục vụ, máy Server này phải có cách gởi
dữ liệu đến các chương trình riêng bên trong một máy tính. Địa chỉ cổng là địa chỉ 16
bit nằm bên trong một máy tính thường kết hợp với một giao thức đặc biệt như TCP/IP,
UDP. Một máy Server (máy phục vụ) phải cài đặt chương trình ứng dụng phục vụ lắng
nghe các yêu cầu đến. Trong việc truyền nhận thông tin dựa trên TCP/IP, một ứng dụng
thiết lập một connection với một ứng dụng khác bằng cách gắn một socket cho mỗi port
number. Do đó sẽ không thể có hai ứng dụng dùng chung một port.
Bộ giao thức TCP/IP bao gồm:
♦ TCP(Transmission Control Protocol): đây là loại protocol có cầu nối
(connection oriented) cung cấp khả năng truyền dòng dữ liệu không lỗi, 2 chiều (full
duplex)cho các quá trình cho người sử dụng.
♦ UDP(User Datagram Protocol): loại protocol không thiết lập cầu nối
(connectionless) cho các quá trình của user. Không giống như TCP, nó không đảm bảo
dữ liệu khi truyền đi có đến nơi chính xác hay không.
♦ ICMP (Internet Control Message Protocol): protocol xử lý lỗi và điều khiển
thông tin giữa các gateway và các host.
♦ IP(Internet Protocol): IP là protocol cung cấp dịch vụ phân phối các package
cho TCP, UDP và ICMP.
♦ARP (Address Resolution Protocol): Protocol ánh xạ 1 địa chỉ internet thành
địa chỉ phần cứng(MAC address).
♦RAPR(Address Resolution Protocol): Protocol ánh xạ một địa chỉ phần cứng
thành địa chỉ IP.
- Mạng Internet sử dụng giao thức TCP/IP: TCP/IP được thiết kế để có thể kết
nối các thiết bị máy tính khác nhau, là ngôn ngữ chung để các hệ máy tính khác nhau có
thể trao đổi, liên lạc, chuẩn này được sử dụng rộng rãi trong hầu hết các hệ thống máy
tính bởi những đặc điểm ưu việt của nó và chức năng phụ trợ có thể cài đặt thêm vào.
Mạng Internet bao gồm rất nhiều kênh kết nối khác nhau mà các gói dữ liệu sẽ được lưu
chuyển trên đó, các kênh được giao tiếp với nhau bằng chuẩn TCP/IP. Nhờ đó tất cả các
máy tính trên mạng Internet có thể kết nối với nhau. Ngồi ra TCP cung cấp khả năng
truyền không lỗi từng gói dữ liệu gởi đi đến máy nhận, giao thức này phải có trách
nhiệm thông báo và kiểm tra xem dữ liệu có đến đủ hay chưa, có lỗi hay không có lỗi.
Trước khi chuyển dữ liệu bao giờ cũng có việc thiết lập kênh truyền giữa hai máy. Do
phải duy trì mối kết nối và kiểm tra dữ liệu nên sử dụng TCP phải đòi hỏi chiếm thêm
SVTH: Bùi Thi Thu Hiền Trang
12
GVHD : Hồ Sỹ Bàng Xây Dựng Dịch Vụ Chat Trên Mạng
một số tài nguyên và cách lập trình cho giao thức này hơi khó (phải thực hiện các bước
kiểm tra dữ liệu theo yêu cầu của TCP). Truyền dữ liệu theo giao thức TCP thường áp
dụng cho các dịch vụ như truyền tập tin, các dịch vụ trực tuyến trên Internet đòi hỏi có
độ chính xác cao.
- Địa chỉ IP: Để có thể thực hiện truyền tin giữa các máy tính trên mạng, mỗi máy
trên mạng Internet đều có một tên riêng và một địa chỉ dạng số tương ứng gọi là địa chỉ
IP. Tên được thiết kế để giúp cho việc truy cập được dễ dàng cho người sử dụng. Địa
chỉ IP dùng cho các máy tính và các thiết bị mạng liên lạc với nhau.
Tất cả các máy trong hệ thống mạng(LAN, WAN, Internet) đều có ít nhất 2 địa
chỉ: địa chỉ vật lý và địa chỉ Internet. Ðịa chỉ vật lý còn được gọi là Ethernet address là
một dãy bit gồm 48 bit được gán bởi các nhà sản xuất, địa chỉ này được biểu diễn dưới
dạng số thập lục phân (hecxa).
Như thế mỗi card mạng (interface card) có một địa chỉ duy nhất địa chỉ này được
quy định từ nhà sản xuất card mạng, tuy nhiên địa chỉ vật lý không thể hiện khả năng
xác định vị trí của hệ thống trên mạng. Ðể giải quyết vấn đề đó người ta đưa ra địa chỉ
IP(IP Address).
SVTH: Bùi Thi Thu Hiền Trang
13
Start
App
ServerClient
Create the socket
Create the server
socket
Accept New Connection
Acquire Stream and
Conduct Conversation
Acquire Stream and
Conduct Conversation
Close Stream and Socket Close Stream and Socket
Start
App
Continue?
yesno
Disconnect
Connect attempt
Exchange data
Mô Hình Kết Nối Theo Giao Thức TCP/IP
GVHD : Hồ Sỹ Bàng Xây Dựng Dịch Vụ Chat Trên Mạng
Ðịa chỉ IP phải là duy nhất trên mạng và có một dạng thống nhất, mỗi địa chỉ IP
gồm có 4 byte và có 2 thành phần: địa chỉ đường mạng (Network ID) và địa chỉ
host(Host ID).
Nếu máy tính được nối mạng với Internet thì địa chỉ IP phải do NIC(Network
Information Center) cấp.
Phân loại địa chỉ IP
Có tất cả 5 lớp địa chỉ IP nhưng hiện nay có 3 lớp được sử dụng là lớp A, B, và C.
♦ Lớp A:
Dùng cho hệ thống mạng có số lượng địa chỉ host rất lớn, số lượng này có thể
lên đến 16 triệu địa chỉ host. Ðể có thể nhận biết địa chỉ thuộc lớp nào người ta căn cứ
vào bit đầu tiên trong phần network ID, trong trường hợp lớp A: bit đầu tiên trong phần
ID network bằng 0. 8 bits đầu dùng cho phần Network ID còn lại 24 bits dành cho phần
Host ID. Như vậy có 126(2
7
) địa chỉ đường mạng và 16.777.214 (2
24
)địa chỉ Host ID.
♦ Lớp B:
Dùng cho hệ thống mạng trung bình số lượng HostID lên đến khoảng 65 ngàn.
Ðịa chỉ lớp B được nhận biết qua bit đầu tiên trong phần Network ID , bit đầu tiên có
giá trị 1. Phần Network ID có 16 bit(2 byte) và phần Host ID có 16 bit như vậy số địa
chỉ đường mạng trong lớp B này là 16.382(2
14
-2)và số địa chỉ host 65.534(2
16
-2).
♦ Lớp C:
Ðịa chỉ lớp C dùng cho mạng nhỏ có số lượng máy không vượt quá 254 máy.
Có thể nhận biết địa chỉ lớp C thông qua 2 bit đầu tiên trong phần Network ID,
hai bit này được bật lên 1. Phần NetWork ID có 2,097,150(2
21
-2) địa chỉ đường mạng và
phần Host ID có 254(2
8
-2) địa chỉ host.
Chúng ta có thể xem số địa chỉ Host ID và Network ID qua bảng sau:
Lớp
Mạng
Số địa chỉ đường
mạng
Số host trên một địa chỉ
mạng
A 126 16,777,214
B 16,382 65,534
C 2,097,150 254
Subnet Mask(mặt nạ con)
Subnet mask là một dãy 32 bit giống như địa chỉ IP được dùng kèm với địa chỉ
IP để xác định mạng con. Khi có một địa chỉ IP và kèm theo là một subnet mask chúng
ta có thể xác định địa chỉ đường mạng con của địa chỉ IP đó bằng cách thực hiện tốn tử
AND giữa IP và subnet đây là cách mà router xác định cho gói dữ liệu đi theo đường
mạng nào để đến máy nhận.
SVTH: Bùi Thi Thu Hiền Trang
14
Network
ID
Host ID
32 bits(4 byte)
Địa chỉ IP
Class ID
0 Network ID Host ID
31 30 24 23
0
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét