Chủ Nhật, 9 tháng 3, 2014

Thực trạng hoạt động sản xuất của công ty dệt may Hà Nội

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức
<Nguồn: Phòng tổ chức hành chính>

Tổng giám đốc

Phó
Tổng
Giám
đốc
II
Phó
Tổng
Giám
đốc
I
Phòng
Kế toán tài
chính
Phó
tổng
Giám
đốc
III
Phó
tổng
Giám
đốc
IV
Trung
tâm TN
&KTCL
SP
Nhà Máy
Dệt Nhuộm
Nhà Máy
May 1
Nhà Máy
May 2
Nhà
MáyMay
Đông Mỹ
Nhà Máy
Cơ Điện
Ban
CBSX
Nhà Máy
May 3
Phòng kỹ
thuật đầu t
Nhà Máy Sợi
Nhà Máy
Dệt vải Denim
Các Nhà Máy
Dệt Sợi Khác
Phòng
Xuất Nhập
Khẩu
Phòng
Kế hoạch
Thị trờng
Phòng
Tổ
Chức
Hành
Chính
Phòng
Đời
Sống
Trung
Tâm
Y
Tế
Để giúp Tổng Giám Đốc trong công tác quản lý điều hành Công ty, ngoài các
Phó Tổng Giám Đốc còn có các Phòng Ban Tham mu nghiệp vụ, các Nhà Máy,
Phân xởng đợc giao nhiệm vụ cụ thể và phải chịu trách nhiệm trớc Tổng Giám
Đốc Công ty về những nhiệm vụ đã đợc giao .
- Phòng Sản xuất -Kinh doanh
- Phòng Kỹ Thuật - Đầu t
- Phòng Kế Toán -Tài Chính
- Phòng Xuất Nhập Khẩu
- Phòng Tổ Chức Hành Chính
- Phòng Thị Trờng
- Phòng Bảo Vệ - Quân Sự
- Phòng Đời Sống
- Trung Tâm Thí nghiệm và Kiểm tra chất lợng sản phẩm .
Công ty có một hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho sản xuất kinh doanh khá tốt.
Công ty đã đầu t một hệ thống máy tính hiện đại nối mạng INTERNET, hệ thống
thông tin liên lạc khá hoàn chỉnh, các phơng tiên giao thông đi lại của riêng công
ty cũng đợc đầu t nâng cấp để tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch.
Cơ cấu tổ chức của công ty theo kiểu trực tuyến đã giúp cho công ty sử dụng
khá tốt khả năng chuyên môn của các thành viên. Đồng thời điều đó giúp cho
công ty nhanh chóng nắm bắt đợc những thay đổi trên thị trờng cũng nh trong kinh
doanh qua đó có thể thực hiện đợc các hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn.
Ph ơng h ớng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty hiện nay và các năm
tiếp theo.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch về sản xuất, XNK, gia công các
mặt hàng sợi, dệt may cũng nhu dịch vụ theo giấy phép đăng ký kinh doanh và
mục đích thành lập doanh nghiệp.
- Phấn đấu nâng cao chất lợng hạ giá thành sản phẩm, giảm chí phí sản xuất, bảo
toàn và phát triển vốn nhà nớc, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc.
- Chú trọng phát triển các mặt hàng xuất khẩu, qua đó mở rộng sản xuất, tạo
công ăn việc làm cho ngời lao động, không ngừng đào tạo bồi dỡng cán bộ,
nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật chuyên môn cho CBCNV trong
công ty, bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trờng, giữ gìn trật tự
an toàn xã hội, làm chọn nghĩa vụ quốc phòng.
- Với mục tiêu chất lợng sản phẩm là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp . Công ty đã và đang tiến hành cải tiến bộ máy quản lý, sắp
xếp và sử dụng lao động hợp lý, thực hiện quá trình quản lý và sản xuất theo
tiêu chuẩn ISO_9002 để thâm nhập vào thị trờng quốc tế và tạo lòng tin cho
khách hàng. Xác định các mặt hàng chủ lực là sợi dệt kim, công ty đă khai thác
triệt để thế mạnh của sản phẩm sợi nhằm đáp ứng nhu cầu trong nớc cũng nh
xuất khẩu. Theo dự báo tốc độ tăng trởng của thị trờng sợi trong giai đoạn
2000-2005 là từ 8-10% và từ 5-7% giai đoạn 2005-2010.
2. Chức năng, nhiệm vụ
a.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Công ty Dệt May Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nớc có vai trò lớn lao nh
các doanh nghiệp Nhà nớc khác là định hớng phát triển cho các thành phần kinh tế
khác nhau. Ngoài ra, Công ty còn có nhiệm vụ chủ yếu nh cung cấp hàng tiêu
dùng, may mặc trong nớc, tạo công ăn việc làm, góp phần thúc đẩy sự phát triển
nền kinh tế đất nớc trong công cuộc Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nớc và tiến
trình hội nhập nền kinh tế nớc ta với kinh tế khu vực và kinh tế thế giới.
Công ty chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm sợi đơn, sợi xe cho chất l-
ợng cao nh sợi cotton, sợi peco, sợi PE, với chỉ số trung bình là 36/1 vì mằt hàng
sợi là thế mạnh của Công ty.
Công ty còn sản xuất các loại vải dệt kim thành phẩm Rib, Interlock, single,
các sản phẩm may mặc bằng vải dệt kim, các loại vải dệt thoi và các sản phẩm
may mặc bằng vải dệt thoi, các loại khăn bông.
Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Cũng nh bất kỳ một công ty kinh doanh nào, mục tiêu lớn nhất của công ty Dệt
May Hà Nội là tối đa hoá lợi nhuận vì lợi nhuận sẽ phản ánh thực chất tình hình
kinh doanh cũng nh chất lợng sản phẩm của công ty.
Bên cạnh mục tiêu hàng đầu đó, công ty cũng đang cố gắng để tối thiểu hoá
chi phí sản xuất, chi phí kinh doanh nhằm giảm giá thành sản phẩm để có thể phục
vụ mọi nhu cầu dù là khắt khe nhất của khách hàng vì trong kinh doanh công ty
luôn tuân thủ tôn chỉ khách hàng là thợng đế. Nhờ việc giảm giá thành công ty
có thể đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm, tăng số lợng hàng bán ra, tăng
doang thu, từ đó sẽ tăng lợi nhuận để từng bớc cải thiện và nâng cao đời sống cho
cán bộ công nhân viên toàn công ty, đảm bảo cho nguồn nhân lực của công ty
không chỉ đầy đủ về mặt vật chất mà còn dồi dào về mặt tinh thần.
Song song với các mục tiêu trên, công ty cũng không quên đeo đuổi mục
tiêu bảo vệ môi trờng và an toàn lao động cho công nhân.
Quyền hạn của Công ty
Công ty Dệt May Hà Nội(tên giao dịch là HANOSIMEX) là thành viên hạch
toán độc lập. Công ty đợc tự chủ về mặt tài chính, có đầy đủ t cách pháp nhân, có
trụ sở riêng, có con dấu riêng, có quan hệ đối nội, đối ngoại, đợc mở tài khoản
riêng ở các ngân hàng trong và ngoài nớc theo pháp lệnh của Nhà nớc Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Công ty hoạt động theo luật Doanh nghiệp Nhà nớc và
các quy định của pháp luật. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Dệt May Hà
Nội đợc Chủ tịch hội đồng quản trị Tổng Công ty Dệt May Việt Nam phê chuẩn.
Công ty có quyền và nghĩa vụ quản lý, sử dụng có hiệu quả phát triển vốn, bảo
đảm về việc làm và đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên, bảo
đảm trật tự an ninh, bảo đảm an toàn sản xuất.
Công ty thực hiện chế độ chính sách của Nhà nớc, các chủ trơng của Bộ Công
Nghiệp và Tổng Công ty Dệt May Việt Nam. Đồng thời tham gia vào các hoạt
động của địa phơng tuỳ theo điều kiện thực tế của công ty.
b.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và các nhà máy
b.1 Khối phòng ban chức năng
Các phòng ban thuộc khối điều hành công ty sẽ làm công tác nghiệp vụ, triển
khai nhiệm vụ đã đợc TGĐ duyệt xuống các nhà máy và các đơn vị liên quan,
đồng thời làm công tác tham mu, cố vấn cho TGĐ về mọi mặt trong hoạt động
điều hành sản xuất kinh doanh giúp TGĐ ra các quyết định nhanh chóng, chính
xác để hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao. Đồng thời các phòng ban trong công
ty luôn có mối liên hệ chặt chẽ và thống nhất với nhau để đảm bảo cho việc sản
xuất đợc xuyên suốt và thuận lợi.
Các phòng ban thuộc khối điều hành công ty gồm:
* Phòng Tổ chức hành chính
+Tham mu cho TGĐ về lĩnh vực tổ chức đào tạo, sắp xếp nhân sự, lao động tiền l-
ơng, chế độ chính sách.
* Phòng Kế toán tài chính
+Tham mu giúp việc cho TGĐ trong công tác kế toán tài chính nhằm sử dụng
đồng vốn hợp lý đúng mục đích, đúng chế độ, đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh đợc duy trì liên tục và đạt hiệu quả kinh tế cao.
* Phòng Kế hoạch th ơng mại :
+Tham mu, giúp TGĐ về các lĩnh vực nh : nghiên cứu, dự đoán sự phát triển của
thị trờng nội địa, đề ra hớng sản xuất sản phẩm may mặc, vải dệt kim, vải dệt thoi,
khăn bông của Công ty, đồng thời tổ chức tham gia các hoạt động tiếp thị,
khuyếch trơng quảng cáo sản phẩm của Công ty trên thị trờng cả nớc.
* Phòng Xuất nhập khẩu
+Tìm kiếm khách hàng, thị trờng trong và ngoài nớc, tham mu cho TGĐ trong
công tác nhập khẩu phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, máy móc thiết bị phụ tùng.
phục vụ cho công tác đầu t phát triển và ổn định sản xuất của Công ty đồng thời
xuất khẩu những sản phẩm của Công ty ra nớc ngoài bao gồm cả xuất nhập khẩu
uỷ thác cho các đơn vị khác.
* Phòng Kỹ thuật đầu t
+Tham mu giúp việc TGĐ về các lĩnh vực kỹ thuật sợi, dệt nhuộm, may, cơ khí,
động lực, kỹ thuật an toàn, vệ sinh môi trờng, kỹ thuật xây dựng trong phạm vi
toàn Công ty.
* Phòng kế hoạch - thị tr ờng
+Tham mu giúp việc TGĐ trong các lĩnh vực công tác nh: đề ra các giải pháp, xây
dựng và điều hành việc thực hiện kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nội địa và
sản phẩm xuất khẩu; cung ứng và quản lý vật t, sản phẩm của Công ty; thực hiện
Công tác marketing tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nớc cùng các phế liệu của
Công ty.
* Phòng Đời sống
+ Phục vụ việc ăn uống cho cán bộ công nhân viên trong thời giờ làm việc tại
Công ty.
+Quản lý cây xanh, vệ sinh mặt bằng toàn Công ty.
* Phòng bảo vệ-quân sự
+ Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ ngời và phơng tiện ra vào, đi lại trong toàn Công
ty, tổ chức tuần tra canh gác bảo vệ kho tàng, nhà xởng, toàn Công ty 24h/24h.
Ngoài ra còn có: Trung tâm y tế và trung tâm thí nghiệm - kiểm tra chất lợng sản
phẩm.
1.1 Khối các nhà máy sản xuất
Mỗi nhà máy thành viên là một đơn vị sản xuất cơ bản của công ty và sản xuất
ra sản phẩm hoàn chỉnh. Trên cơ sở các dây chuyền sản xuất sản phẩm, các nhà
máy có chức năng sử dụng công nhân, tổ chức quản lý quá trình sản xuất, thực
hiện các định mức kinh tế-kỹ thuật, đảm bảo hiệu suất sản xuất tối đa, nâng cao
chất lợng sản phẩm, tăng năng suất làm việc của dây chuyền. Tất cả các hoạt động
trong quá trình sản xuất của cả nhà máy đều đặt dới sự chỉ đạo của Giám đốc(GĐ)
nhà máy. Giúp việc cho giám đốc nhà máy là hai Phó GĐ, tổ Nghiệp vụ, tổ kỹ
thuật chuyên môn cùng với các tổ trởng tổ sản xuất.
Giám đốc các nhà máy thành viên chịu trách nhiệm trớc TGĐ về toàn bộ hoạt
động của nhà máy mình quản lý. Phó GĐ có trách nhiệm thực hiện những công
việc đợc phân công và đợc GĐ uỷ quyền, tham mu cho GĐ những vấn đề quan
trọng trong quá trình sản xuất, chịu trách nhiệm trớc GĐ về kết quả công việc đợc
giao.
Công ty bao gồm các nhà máy trực thuộc đóng tại nhiều địa bàn khác nhau:
- Nhà máy sợi Hà Nội ( đóng tại trụ sở chính của Công ty)
- Nhà máy sợi Vinh ( đóng tại thành phố Vinh Nghệ An)
- Nhà máy dệt nhuộm đợc trang bị thiết bị dệt của Châu Âu.
- Nhà máy may 1 ( đóng tại trụ sở chính của Công ty).
- Nhà máy May 2 ( đóng tại trụ sở chính của Công ty ).
- Nhà máy May 3 (đóng tại trụ sở chính của Công ty ).
- Nhà máy may Đông Mỹ ( đóng tại Đông Mỹ Thanh Trì Hà Nội).
- Nhà máy dệt Denim (đóng tại trụ sở chính của Công ty).
- Nhà máy dệt Hà Đông (đóng tại Cầu Am Thị xã Hà Đông).
III Đặc điểm kinh tế kỹ thuật mặt hàng dệt may công ty
dệt may Hà Nội.
3.1Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Căn cứ phơng hớng, mục tiêu phát triển kinh tế của Nhà nớc, của ngành; căn cứ
nhu cầu thị trờng trong và ngoài nớc Công ty xây dựng kế hoạch dài hạn về phơng
án kinh doanh, phơng án nguyên liệu, phơng án sản phẩm đồng thời Công ty cũng
xây dựng chơng trình liên kết kinh tế với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc.
Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm với các chỉ tiêu tổng
hợp trình Tổng Công ty xét duyệt, giao kế hoạch năm(với các giải pháp tổng thể)
từng quý, từng tháng cho các nhà máy thành viên. Kế hoạch bao gồm:
+ Chỉ tiêu sản lợng sản phẩm, quy cách yêu cầu chất lợng (kể cả phần gia công
bên ngoài), chỉ tiêu doanh thu, kế hoạch sản phẩm mẫu
+ Các định mức sử dụng vật t, nguyên vật liệu, năng lợng định mức hao phí lao
động tổng hợp.
3.2Đặc điểm về cơ sở vật chất-kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật ở Công ty Dệt May Hà Nội bao gồm nhà xởng, máy
móc, thiết bị, các công trình kiến trúc hầu hết mới đợc xây dựng và trang bị máy
móc thiết bị hiện đại của Italia, CHLB Đức, Bỉ, Hàn Quốc, Nhật Bản
Máy móc thiết bị của Công ty mới, hiện đại và đồng bộ nên sản phấm sản xuất ra
đạt tiêu chuẩn chất lợng cao, đáp ứng nhu cầu thị trờng, đồng thời tạo điều kiện
tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất từ đó giảm giá thành sản phẩm.
3.3Đặc điểm về lao động
Lực lợng lao động trong công ty rất đông đảo, bao gồm nhiều loại lao động
khác nhau, trình độ tay nghề cũng khác nhau, bao gồm những ngời đã tốt nghiệp
đại học, những công nhân đợc đào tạo từ các trờng trung cấp, cao đẳng cho tới
những ngời không đợc đào tạo qua trờng lớp nh công nhân bốc vác, lao công.
Nguồn nhân lực trong Công ty đợc phản ánh qua bảng sau:
Bảng1: Cơ cấu lao động trong Công ty qua những năm gần đây:
Đơn vị: ngời
Năm
Tổng số
lao động Nam Nữ
Bộ phận
hành
chính
Bộ phận
sản xuất
trực tiếp
Trình độ học vấn
Đại
học
Trung
cấp

Phổ thông
1998 6.529 1.985 4.544 414 6.115 340 381 5.799
1999 6.100 1.923 4.177 402 5.698 334 380 5.386
2000 5.450 1.718 3.732 359 5.091 350 420 4.680
2001 5.150 1.600 3.550 325 4.825 355 429 4.366
Nguồn : Phòng Tổ chức- Hành Chính
Biểu 1 cho thấy, trong Công ty lao động nữ nhiều hơn nam. Qua thực tế khảo
sát, số nữ tập trung chủ yếu ở bộ phận trực tiếp sản xuất. Điều này rất phù hợp với
dặc điểm sản xuất của ngành. Số lao động trong bộ phận hành chính chiếm 7%, bộ
phận trực tiếp sản xuất chiếm 93%, điều này chứng tỏ bộ máy quản lý của Công ty
rất gọn nhẹ. Hàng năm, quý, tháng Công ty tổ chức thi tay nghề, mở các lớp bồi d-
ỡng cho cán bộ công nhân viên. Độ tuổi lao động trung bình trong Công ty là 27,
đây là một thuận lợi lớn cho Công ty bởi tuổi trẻ thờng có tính năng động, sáng tạo
và lòng nhiệt tình với công việc. Lực lợng lao động này đã giúp Công ty trở thành
doanh nghiệp hàng đầu của ngành Dệt May trong cơ chế thị trờng.
3.4 Đặc điểm của sản phẩm
Các sản phẩm chính của Công ty bao gồm:
- Sợi các loại : bao gồm 100% cotton, T/C, CVC, 100% PE, sợi OE, với công
suất 15.000 tấn/năm
- Các sản phẩm dệt kim : đợc sản xuất trên các loại vải 100% cotton, T/C, CVC,
100%PE với các kiểu dệt Single, Pique, Rib Công suất: 6.000.000 sp/năm
bao gồm quần áo thể thao, polo shirt, T-shirt
- Vải Denim có chun và không chun với các trọng lợng khác nhau, công suất
6.500.000mét/năm.
- Các sản phẩm bằng vải Denim, công suất 1.250.000 sản phẩm/năm.
- Khăn mặt bông các loại và lều du lịch: với công suất 1000 tấn/năm.
- Mũ : Công suất 4.800.000 sản phẩm/năm.
Đây là những sản phẩm có đặc điểm dễ bảo quản, vận chuyển và sản xuất theo
mùa. Sản phẩm của Công ty đa ra thị trờng thuộc hai loại hàng: hàng kỹ nghệ và
hàng mua sắm.
Hàng kỹ nghệ là những món hàng do cá nhân hay tổ chức mua về để gia công
thêm hoặc dùng trong việc điều hành công việc.
Hàng mua sắm là loại hàng mà ngời khách trong quá trình lựa chọn mua có so
sánh về đặc tính của sản phẩm: độ phù hợp, chất lợng, giá cả, kiếu dáng.
Với mỗi loại sản phẩm của công ty có nhiều chủng loại mặt hàng khác nhau.
Chẳng hạn, sản phẩm sợi là mặt hàng truyền thống của công ty, loại sản phẩm này
có đặc điểm rất quan trọng vì nó là nguyên liệu để dệt vải. Nhu cầu về may mặc
đòi hỏi phải có nhiều loại sợi vải có chất lợng. Sợi có tốt thì vải mới bền, mịn đẹp
và vải nhuộm không phai.
Nhờ phát triển và mở rộng thị trờng tiêu thụ sợi mà bình quân hàng tháng công
ty tiêu thụ hơn 10.000 tấn sợi các loại chiếm khoảng hơn 60% tổng doanh thu của
toàn công ty. Doanh thu của sản phẩm sợi đạt khoảng 30 tỷ đồng/ tháng. Đến nay
công ty có hơn 20 mặt hàng bao gồm nhiều chủng loại khác nhau.
Bảng2: Danh mục mặt hàng dệt kim sản xuất của công ty dệt may Hà
Nội<2001>.
STT Tên sản phẩm STT Tên sản phẩm
1 Poloshist ngắn tay 11 Váy nữ
2 Poloshist dài tay 12 Quần dài nam nữ
3 Poloshist trẻ em 13 Jacket
4 T.Shirt 14 May ô
5 T.Shirt trẻ em 15 May ô trẻ em
6 Hineck 16 áo váy nữ
7 Hineck trẻ em 17 Quần sịp nam nữ
8 Thể thao 18 quần áo xuân thu
9 Thể thao trẻ em 19 Quần áo xuân thu trẻ em
10 Quần Booxer 20 Quần dài
<Nguồn: Phòng Kế hoạch thị trờng>
Việc nghiên cứu mẫu mã sản phẩm trên thế giới từ đó thiết kế sản phẩm đó là
một biện pháp khá đơn giản song tiết kiệm. Song đó chỉ là biện pháp tạm thời trớc
mắt không mang tính chất lâu dài vì công ty chịu sự cạnh tranh cao. Do vậy mà
trong những năm qua công ty không ngừng đầu t nghiên cứu thị trờng, tự thiết kế
mẫu mã mới đáp ứng yêu cầu trong và ngoài nớc.
Trong điều kiện kinh doanh mang tính cạnh tranh quyết liệt thì nếu công ty chỉ
dựa vào sản phẩm truyền thống hoặc sao chép những mẫu mã thì sẽ đi đến thất
bại. Do vậy, công ty cần phải thiết kế mẫu mã mới.
Bảng3: Danh mục mặt hàng sợi của công ty dệt may Hà Nội<2001>.
STT Sản phẩm sợi STT Sản phẩm sợi
1 Ne 45 PE 14 Ne 45 PE 100%
2 Ne 40 PE 15 Ne 45.83/17 chải thô
3 Ne 30 PE 16 Ne 30.83/17 chải thô
4 Ne 32 cotton chải thô 17 Ne 30.65/35 chải thô
5 Ne 32 cotton chải kỹ 18 Ne 20.65/35 chải thô
6 Ne 20 cotton chải thô 19 Ne 10 PE
7 Ne 20 cotton chải kỹ 20 Ne 32/2.65/35
8 Ne 30 cotton chải thô 21 Ne 40/2.65/35 chải kỹ
9 Ne 60.65/35 chải kỹ 22 Ne 42/2.65/35 dệt kim
10 Ne 45.65/35 chải kỹ 23 Ne 60/2.65/35 chải kỹ
11 Ne 23 cotton chải thô 24 Ne32/2 cotton chải thô
12 Ne 32.65/35 chải kỹ 25 Ne 20/2 cotton chải thô
13 Ne 30.65/35 chải kỹ
<Nguồn: Phòng kế hoạch thị trờng>
Đối với sản phẩm dệt kim công ty cũng có nhiều chủng loại sản phẩm của mặt
hàng dệt kim. Nghiên cứu mẫu mã trên thế giới cũng là một trong các biện pháp
phát triển sản phẩm dệt kim nói riêng và các mặt hàng nói chung của công ty.
Công ty chọn ra những mẫu phù hợp với mình để tạo ra những chính sách về sản
phẩm mới vùa hớng tới cái mới lạ theo su hớng chung của thị trờng vừa tạo ra đợc
những sản phẩm độc đáo vợt trội các đối thủ cạnh tranh là rất cần thiết. Tuy nhiên
với cách này thì chi phí bỏ ra là rất lớn và đòi hỏi khả năng sáng tạo phải phù hợp
vơí thị hiếu nguời tiêu dùng.
3.5 Đặc điểm công tác quản lý chất lợng sản phẩm
Công ty dệt may Hà Nội xác định: Đảm bảo chất lợng sản phẩm và những điều
cam kết với khách hàng là nền tảng cho sự phát triển lâu dài cho công ty.
Nhận thức đợc vấn đề chất lợng sản phẩm là vũ khí cạnh tranh quan trọng lâu dài
trong sự phát triển mới nên công ty dệt may Hà Nội đã thực hiện hệ thống quản lý
chất lợng theo tiêu chuẩn ISO- 9002 mà công ty đã đợc cấp chúng vào năm 2000.
*Những biện pháp thực hiện chính sách chất lợng.
- Đầu t nguồn lực cần thiết để xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống đảm bảo
chất lợng theo tiêu chuẩn ISO-9002.
- Khách hàng là nhân tố quan trọng của công ty. Đáp ứng yêu cầu và những đòi
hỏi của khách hàng là nhiệm vụ của mọi thành viên để đem lại lợi nhuận cho
công ty.
- Thờng xuyên nghiên cứu thị trờng, thị hiếu thời trang của khách hàng để đa ra
những sản phẩm độc đáo có chất lợng đáp ứng yêu câù đa dạng phong phú của
thị trờng .
- Có kế hoạch đầu t thiết bị, đổi mới công nghệ để đảm bảo yêu cầu chất lợng,
đủ sức cạnh tranh trên thị trờng
- Công tác đào tạo huấn luyện là công việc thờng xuyên lâu dài nhằm duy trì đợc
đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực và trình độ. Có chính sách đãi ngộ
hợp lý để họ gắn bó lâu dài với công ty
- Từng kỳ đề ra và thực hiện những mục tiêu cụ thể thích hợp với chính sách chất
lợng sản phẩm của công ty
- Có kế hoạch đánh giá xem xét nội bộ, kịp thời rút ra những điểm tồn tại trong
hệ thống quản lý chất lợng để có biện pháp khắc phục, phòng ngừa nhằm bảo
đảm công tác quản lý chất lợng luôn đợc cải tiến và có hiệu quả.
*Đối với sản phẩm sợi:
Sản phẩm sợi đợc xem là có chất lợng cao so với toàn ngành với hầu hết là sản
phẩm cấp I tức là sản phẩm đạt loại chất lợng tốt. Chất lợng sản phẩm sợi thể hiện
qua khả năng tiêu thụ mặt hàng này của công ty trong mấy năm qua. Sản phẩm đã
chứng tỏ đợc thế mạnh bởi sự đa dạng về chủng loại, phù hợp với thị hiếu ngời
tiêu dùng.
Sản phẩm loại I chiếm hơn 98% cho thấy việc đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
về mặt hàng sợi để sản xuất hàng dệt kim là hoàn toàn có thể điêù đó chứng tổ
công ty luôn giữ mức chất lợng ổn định tạo đợc niềm tin cho khách hàng.
*Sản phẩm dệt kim.
Hầu hết các sản phẩm dệt kim là xuất khẩu theo đơn đặt hàng, do đó chất lợng
vải, mẫu mã, kiểu dáng , mầu sắc đã đợc ghi rõ trong đơn đặt hàng và nhiệm vụ
của công ty là phải sản xuát theo đúng tiêu chuẩn của đơn đặt hàng. Tại các nhà
máy may, công nhân trực tiếp sản xuất may thêu và kiểm kha chất lợng sản phẩm
để làm lại những sản phẩm không đạt yêu cầu, sau đó những sản phẩm này lại đ-
ợc kiểm tra trớc khi bao gói theo phơng pháp lấy mẫu.
Quy trình kiểm tra chất lợng sản phẩm cảu công ty đặc biệt đợc coi trọng vì đây
là vũ khí cạnh tranh của công ty từ đó tạo đợc niềm tin đối với khách hàng truyền
thống và khách hàng tiềm năng.
Sơ đồ 2 : Quy trình đánh giá chất lợng nội bộ
Lập kế hoạch
Chuẩn bị
Họp mở đầuĐánh giáXem xét kết quả đánh giáHọp kết thúcLập hồ sơ đánh giá
Theo dõi hoạt động
sau khi đánh giá
a
bc
a: Đánh giá trớc
b: Đánh giá
c: Đánh giá sau
< Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu>
3.6Đặc điểm nguyên vật liệu.
a> Quy trình mua nguyên vật liệu.
Sơ đồ3: Quy trình mua nguyên vật liệu
Chọn lựa nhà thầu
Nhà thầu trong n ớc
Phê duyệt
Phân tích đánh giá
Đ a vào danh sách nhà
thuầu phụ
Lựa chọn nhà thầu phụ
Đàm phán
Nhà thầu n ớc ngoài
Phê duyệt yêu cầu
kế hoạch
Xem xét
Chọn nhà thầu phụ
Lập hợp đồng hoặc
mua trực tiếp
Nhận hàng
Phê duyệt nhà thầu phụ
Đàm phánKí hợp đồngGiám định
Chi chú :
Hoạt động có thể xảy ra

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét