Thứ Sáu, 14 tháng 3, 2014

kế toán các nghiệp vụ liên quan theo chế độ kế toán việt nam


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "kế toán các nghiệp vụ liên quan theo chế độ kế toán việt nam": http://123doc.vn/document/1042359-ke-toan-cac-nghiep-vu-lien-quan-theo-che-do-ke-toan-viet-nam.htm


Phần II: Kế toán các nghiệp vụ liên quan theo chế độ kế toán
Việt Nam:
1.2 Kế toán tiền mặt:
1.2.2.Nguyên tắc chế độ lưu thông tiền mặt
Việc quản lí tiền mặt phải dựa trên nguyên tắc chế độ và thể lệ của nhà
nước ban hành. Phải quản lí chặt chẽ cả hai mặt thu, chi và tập trung nguồn
tiền vào ngân hàng nhà nước nhằm điều hòa tiền tệ trong lưu thông, tránh lạm
phát và bội chi ngân sách nhà nước. Bởi vậy, kế toán trong đơn vị phải thực
hiện các nguyên tắc sau:
- Nhà nước quy định ngân hàng là cơ quan duy nhất để phụ trách quản lí
tiền mặt. Các xí nghiệp, cơ quan phải chấp hành nghiêm chỉnh các chế
độ, thể lệ quản lí tiền mặt của nhà nước.
- Các xí nghiệp, tổ chức kế toán và các cơ quan đều phải mở tài khoản tại
ngân hàng, để gửi tiền nhàn rỗi vào ngân hàng để hoạt động
- Mọi khoản thu bằng tiền mặt bất cứ từ nguồn nào đều phải nộp hết vào
ngân hàng. Trừ trường hợp ngân hàng cho phép tự ghi. Nghiêm cấm
các đơn vị cho thuê, cho mượn tài khoản.
1.2.3 Chứng từ và sổ sách sử dụng
a, Chứng từ sử dụng
Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo nợ, Giấy báo có, Biên bản kiểm kê quỹ,
Giấy thanh toán tạm ứng, Hoá đơn bán hàng, Hóa đơn giá trị gia tăng, Giấy đề
nghị thanh toán tạm ứng, Bảng kê chi tiết.
b, Sổ sách kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết quỹ tiền mặt
- Sổ tổng hợp chi tiết TK 111
- Sổ cái TK 111
1.2.4 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 111 “ Tiền mặt” để hạch toán. Nội dung kết
cấu TK 111 như sau:
- Bên nợ TK 111:
+ Số dư đầu kì: phản ánh số hiện còn tại quỹ.
+ Phát sinh trong kì:
Thu tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý đá quý nhập quỹ,
số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê, chênh lệch tỉ giá ngoại tệ
tăng khi điều chỉnh.
- Bên có TK 111:
+ Phát sinh trong kì:
5
Các loại tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý, đá quý xuất
quỹ, số tiền mặt thiếu tại quỹ, chênh lệch tỷ giá giảm khi điều chỉnh.
- Dư cuối kì: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí
quý, đá quý còn tồn ở quỹ tiền mặt
TK 111 có 3 tài khoản cấp 2
TK 1111: Tiền Việt Nam
TK 1112: Ngoại tệ
TK 1113: Vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
1.2.5 Kế toán chi tiết tiền mặt
Theo chế độ hiện hành, mỗi doanh nghiệp đều có một số tiền mặt nhất
định tại quỹ. Số tiền thường xuyên có mặt tại quỹ được ấn định tùy thuộc vào
quy mô, tính chất hoạt động của doanh nghiệp và được sự thỏa thuận của ngân
hàng.
Tất cả các khoản thu chi tiền mặt đều phải có các chứng từ thu chi hợp
lệ. Phiếu thu được lập thành 3 liên, sau đó chuyển cho kế toán trưởng để soát
xét và giám đốc kí duyệt mới chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau
khi đã nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ( bằng chữ) vào
phiếu thu trước khi kí và ghi rõ họ tên. Đối với phiếu thu cũng lập làm 3 liên
và chỉ sau khi có đủ chữ kí( kí trực tiếp từng liên) của người lập phiếu, kế toán
trưởng, giám đốc, thủ quỹ mới được xuất quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền, người
nhận tiền phải trực tiếp ghi rõ số tiền đã nhận bằng chữ, kí tên và ghi rõ họ
tên vào phiếu chi.
Trong 3 liên của phiếu thu, phiếu chi:
- Thủ quỹ giữ 1 liên để ghi sổ quỹ
- 1 liên giao người nộp tiền
- 1 liên lưu nơi lập phiếu
Cuối mỗi ngày, căn cứ vào các chứng từ thu – chi để ghi sổ quỹ và lập
báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ thu chi để ghi sổ kế toán.
Trường hợp phiếu thu, phiếu chi gửi ra ngoài doanh nghiệp, liên gửi ra
ngoài doanh nghiệp phải được đóng dấu. Đối với việc thu bằng ngoại tệ, trước
khi nhập quỹ phải được kiểm tra và lập bảng kê ngoại tệ đính kèm phiếu thu
và kế toán phải ghi rõ tỷ giá tại thời điểm nhập quỹ, còn nếu chi bằng ngoại tệ,
kế toán phải ghi rõ tỷ giá thực tế, đơn giá tại thời điểm xuất quỹ để tính ra
tổng số tiền ghi sổ kế toán.
Phiếu thu, phiếu chi được đóng thành từng quyển và phải ghi số từng
quyển dùng trong 1 năm. Trong mỗi phiếu thu( phiếu chi), số của từng phiếu
thu( phiếu chi) phải đánh liên tục trong 1 kì kế toán.
Bên cạnh phiếu thu, phiếu chi bắt buộc dùng để kế toán tiền mặt, kế
toán còn phải lập “ Biên lai thu tiền”. Biên lai thu tiền được sử dụng trong các
trường hợp thu tiền phạt, thu lệ phí, phí,…và các trường hợp khách hàng nộp
séc thanh toán nợ. Biên lai thu tiền cũng là chứng từ bắt buộc của doanh
nghiệp hoặc cá nhân dùng để biên nhận số tiền hay séc đã thu của người nộp,
6
làm căn cứ để lập phiếu thu, nộp tiền vào quỹ; đồng thời, để người nộp thanh
toán với cơ quan hoặc lưu quỹ. Biên lai thu tiền cũng phải đóng thành quyển
và phải đóng dấu đơn vị, phải đánh số từng quyển. Trong từng quyển phải ghi
rõ số hiệu từng tờ biên lai thu tiền. Số hiệu này được đánh liên tục theo từng
quyển biên lai. Khi thu tiền ghi rõ đơn vị là VNĐ hay USD, EURO…Trường
hợp thu bằng séc, phải ghi rõ số, ngày, tháng, năm của tờ séc bắt đầu lưu
hành và họ tên người sử dụng séc. Biên lai thu tiền được lập thành 2 liên( đặt
giấy than viết 1 lần):
- 1 liên lưu
- 1 liên giao cho người nộp tiền
Cuối ngày, người thu tiền phải căn cứ vào biên lai thu tiền( bản lưu) để
lập Bảng kê biên lai thu tiền trong ngày( bảng kê thu tiền riêng, thu séc riêng),
nộp cho kế toán để kế toán lập phiếu thu, làm thủ tục nhập quỹ hay thủ tục
nộp ngân hàng. Biên lai thu tiền có mẫu như sau:
Đơn vị :… Mẫu số 06-TT
Địa chỉ:… (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
BIÊN LAI THU TIÊN
Ngày…tháng…năm
Quyển số:………
Số:………………
Họ và tên người nộp tiền:……………
Địa chỉ:………………………………………………………………
Lí do nộp:……………………………………………………………
Số tiền:………………………(Viết bằng chữ):……………………
………………………………………………………………………
Người nộp tiền Người thu tiền
(kí, họ tên) (kí, họ tên)
Đối với vàng bạc, đá quý, để có căn cứ lập phiếu thu, phiếu chi, mỗi khi
nghiệp vụ thu chi vàng bạc đá quý phát sinh, người kiểm nghiệm phải tiến
hành lập “Bảng kê vàng bạc, kim khí quý, đá quý”. Bảng kê này lập thành 2
liên:
- 1 liên đính kèm phiếu thu( phiếu chi) và chuyểnn cho thủ quỹ làm thủ
tục nhập xuất quỹ.
- 1 liên giao cho người nộp( nhận)
Bảng kê vàng bạc, kim khí quý, đá quý phải có đủ chữ kí của kế toán
trưởng, người nộp( nhận), thủ quỹ, người kiểm nghiệm.
7
Đơn vị :… Mẫu số 07-TT
Địa chỉ:… (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG KÊ VÀNG, BẠC, KIM KHÍ QUÝ, ĐÁ QUÝ
(Đính kèm phiếu:…………………. Quyển số:…………
Ngày…tháng…năm…….) Số:……………
STT Tên, loại, quy cách, phẩm chất Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Ghi
chú
A B C 1 2 3 D
Cộng
Ngày…tháng…năm
Kế toán trưởng Người nộp(nhận) Thủ quỹ Người kiểm nghiệm
(kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên)


Ngoài ra, Bảng kê chi tiền được sử dụng để liệt kê các khoản tiền đã
chi, làm căn cứ quyết toán các khoản tiền đã chi và ghi sổ kế toán. Bảng kê
chi tiền phải ghi rõ tổng số tiền bằng chữ và số chứng từ gốc đính kèm. Bảng
kê chi tiền phải được kế toán trưởng, người duyệt chi tiền và người lập bảng
kê cùng kí, được lập thành 2 liên(đặt giấy than viết 1 lần):
-1 liên lưu ở thủ quỹ
-1 liên lưu ở kế toán quỹ
Đơn vị :… Mẫu số 09-TT
Địa chỉ:… (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
8
BẢNG KÊ CHI TIỀN
Ngày…tháng…năm…
Họ và tên người chi:……………………………………………………
Bộ phận( địa chỉ):……………………………………………………….
Chi cho công việc:………………………………………………………
STT Chứng từ Nội dung chi Số tiền
Số hiệu Ngày, tháng
A B C D 1
Số tiền bằng chữ:…………………
( kèm theo………chứng từ gốc)
Người lập bảng kê Kế toán trưởng Người duyệt
(kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên)

Kế toán tiền mặt sau khi nhận được phiếu thu, phiếu chi kèm theo
chứng từ gốc do thủ quỹ chuyển đến phải kiểm tra chứng từ và cách ghi chép
trên các chứng từ tiến hành định khoản. Sau đó mới ghi vào “ Sổ kế toán chi
tiết quỹ tiền mặt” theo trình tự phát sinh của các khoản thu, chi( nhập, xuất)
tiền mặt, tính ra số tồn quỹ vào cuối ngày.
“ Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt” dùng cho kế toán tiền mặt được mở
theo mẫu số S07a- DN tương tự sổ quỹ tiền mặt, chỉ khác là có thêm cột F “
tài khoản đối ứng” để kế toán định khoản nghiệp vụ phát sinh liên quan đến
bên Nợ, bên Có TK 111- Tiền mặt
1.2.6 Kế toán tổng hợp tiền mặt
a, Phương pháp hạch toán
Để theo dõi chi tiết tình hình biến động tiền mặt tại quỹ kế toán sử
dụng tài khoản 111. Hàng ngày căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi, các lệnh
chi, các hợp đồng… thủ quỹ kiêm kế toán ngân hàng và kế toán công nợ sẽ
tiến hành viết phiếu thu, phiếu chi tương ứng.
Khi phát sinh nghiệp vụ thu, chi tiền kế toán sẽ lập phiếu thu( phiếu chi)
trình giám đốc, kế toán trưởng duyệt rồi chuyển cho thủ quỹ thu tiền, sau đó
kế toán phần hành sẽ tiến hành định khoản và cập nhật số liệu vào sổ quỹ tiền
mặt và đính kèm chứng từ gốc.
b, Trình tự ghi sổ kế toán tiền mặt:
9
NKCT số 1 Sổ cái TK
111
Chứng từ gốc
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Hàng ngày hoặc định kì căn cứ vào các chứng từ thu chi tiền mặt để
lên sổ quỹ tiền mặt( kiêm báo cáo quỹ), kế toán tiền mặt làm nhiệm vụ:
- kiểm tra sổ quỹ về cách ghi và số dư
- phân loại chứng từ có TK 111, nợ các TK liên quan để ghi vào nhật kí chứng
từ số 1. Đối ứng nợ TK 111 có các TK liên quan ghi vào bảng kê số 1.
Cuối tháng khóa sổ nhật kí chứng từ số 1 và bảng kê số 1 để đối chiếu
với các NKCT và các bảng kê liên quan.
Sổ quỹ
10
Báo cáo tài
chính
Bảng kê
chứng từ số 1
c, Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về tiền mặt
TK 511, 515, 711, 3331 TK 111 TK 112
Trong quý I năm 2009, tại nhà máy đã phát sinh rất nhiều nghiệp vụ
thu- chi tiền mặt. Dưới đây là một số nghiệp vụ chủ yếu. Kế toán tiến hành
lập phiếu thu( phiếu chi). Số phiếu thu( phiếu chi) này là chứng từ gốc để kế
toán tiến hành định khoản và vào sổ quỹ tiền mặt trong quý I năm 2009.
Mẫu số 01 - TT
11
TK 112
TK 131, 138, 136
TK 3381
TK 112
TK 331, 336, 338
TK 1381
Thu tiền từ hoạt động
bán hàng, nhượng bán tài
sản
Rút TGNH về nhập quỹ
tiền mặt
Khách hàng thanh toán nợ
Kiểm kê phát thừa hiện
chưa rõ nguyên nhân
Xuất quỹ Tiền mặt để VL
mua tài sản
Xuất quỹ TM gửi NH
Xuất quỹ trả người bán
Kiểm kê phát hiện thiếu
chưa rõ ng.nhân chờ xử lý
Ban hành theo QĐ:số:15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU THU
Ngày tháng năm Quyển số 01
Số CT 001A
TK ghi có Số tiền
Họ và tên người nộp tiền:
Địa chỉ:
Lý do nộp:
Số tiền:
Số tiền viết bằng chữ:
Kèm theo:
Đã nhận đủ số tiền( viết bằng chữ):
Ngày tháng năm
Giám đốc Kế toán Người nộp tiền Người lập biểu Thủ quỹ
trưởng
(kí, họ tên, đóng dấu) (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên
Mẫu số 02 - TT
Ban hành theo QĐ:số:15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU CHI
Ngày 31 tháng 03 năm 2009 Quyển số 01
Số CT 01
TK ghi nợ Số tiền
331HNP01 127.949.900
Họ và tên người nhận tiền:
Địa chỉ:
Lý do nộp:
Số tiền viết bằng chữ:
Kèm theo
Đã nhận đủ số tiền( viết bằng chữ):
Ngày tháng năm
Giám đốc Kế toán Người nộp tiền Người lập biểu Thủ quỹ
trưởng
(kí, họ tên, đóng dấu) (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên)
12
Trên đây là mẫu phiếu thu và phiếu chi . Ngoài các chứng từ trên là căn
cứ chính để kế toán hạch toán vào TK 111 còn cần các chứng từ gốc có liên
quan khác kèm theo phiếu thu, phiếu chi như: giấy đề nghị tạm ứng, giấy
thanh toán tiền tạm ứng, hóa đơn bán hàng…Dưới đây là mẫu một giấy đề
nghị tạm ứng:

GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày tháng năm
Kính gửi:
Tôi là:
Địa chỉ:
Đề nghị tạm ứng số tiền:
Viết bằng chữ
Lý do:
Thời hạn thanh toán:
Giám đốc Kế toán Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng
trưởng
(kí, họ tên, đóng dấu) (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên)
Căn cứ vào các chứng từ thu, chứng từ chi kế toán tiến hành ghi vào sổ
Nhật kí chứng từ số 1, bảng kê số 1.sau đó kèm theo các chứng từ thu, chi chuyển
cho kế toán ghi vào sổ cái vào cuối tháng. Sau đây là sổ quỹ và sổ cái TK 111:
13
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Ngày tháng năm
Số hiệu chứng
từ
Diễn giải
Số tiền
Thu Chi
Thu
Chi Tồn
quý
. . . . . . . . . . . .
Số dư đầu ngày :
Phát sinh trong ngày
Cộng phát sinh số dư
cuối ngày
. . . . . . . . . .
Kèm theo . . . chứng từ thu.
. . . chứng từ chi.
Ngày . . . tháng . . .năm 2000
Thủ quỹ
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét