Chủ Nhật, 9 tháng 3, 2014

Thông tư 09/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường

6.1. Thửa đất là đơn vị cơ bản trong quản lý đất đai, được thể hiện cụ thể trong hồ sơ
địa chính.
6.2. Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa
hoặc được mô tả trên hồ sơ địa chính theo quy định như sau:
a) Ranh giới thửa đất trên thực địa được xác định bằng các cạnh thửa là tâm của đường
ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới hoặc địa vật cố định (là dấu mốc hoặc cọc
mốc) tại các đỉnh liền kề của thửa đất;
b) Ranh giới thửa đất mô tả trên hồ sơ địa chính được xác định bằng các cạnh thửa là
đường ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới hoặc địa vật cố định.
6.3. Thửa đất được xác lập như sau:
a) Thửa đất đã được người sử dụng đất tạo lập, đang sử dụng và được Nhà nước công
nhận;
b) Thửa đất được hình thành khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất;
c) Thửa đất được hình thành trong quá trình sử dụng đất do hợp nhiều thửa đất thành
một thửa đất (gọi là hợp thửa) hoặc tách một thửa đất thành nhiều thửa đất (gọi là tách thửa)
theo yêu cầu của quản lý hoặc nhu cầu của người sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp
luật về đất đai.
6.4. Mã thửa đất (MT) được xác định duy nhất đối với mỗi thửa đất, là một bộ gồm ba
(03) số được đặt liên tiếp nhau có dấu chấm (.) ngăn cách (MT=MX.SB.ST); trong đó số thứ
nhất là mã số đơn vị hành chính cấp xã (MX) theo quy định tại Quyết định số 124/2004/QĐ-
TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng danh mục và
mã số các đơn vị hành chính Việt Nam, số thứ hai (SB) là số thứ tự tờ bản đồ địa chính (có thửa
đất) của đơn vị hành chính cấp xã được đánh số liên tiếp từ số 01 trở đi theo nguyên tắc từ tỷ lệ
nhỏ đến tỷ lệ lớn và từ trái sang phải, từ trên xuống dưới đối với các bản đồ có cùng tỷ lệ, số
thứ ba (ST) là số thứ tự thửa đất trên tờ bản đồ địa chính được đánh số liên tiếp từ số 1 trở đi
theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới.
Khi có thửa đất mới do lập thửa từ đất chưa sử dụng, lập thửa từ đất do Nhà nước thu
hồi, lập thửa từ tách thửa hoặc hợp thửa thì số thứ tự thửa đất mới (ST) được xác định bằng số
tự nhiên tiếp theo số tự nhiên lớn nhất đang sử dụng làm số thứ tự thửa đất của tờ bản đồ có
thửa đất mới lập đó.
6.5. Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất phải thể hiện là đường bao của phần diện tích đất thuộc thửa đất đó.
Trường hợp ranh giới thửa đất là cả đường ranh tự nhiên (như bờ thửa, tường ngăn,…)
không thuộc thửa đất mà đường ranh tự nhiên đó thể hiện được bề rộng trên bản đồ địa chính
thì ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ địa chính là mép của đường ranh tự nhiên giáp
với thửa đất. Trường hợp ranh giới thửa đất là cả đường ranh tự nhiên không thuộc thửa đất mà
đường ranh tự nhiên đó không thể hiện được bề rộng trên bản đồ địa chính thì ranh giới thửa
đất được thể hiện là đường trung tâm của đường ranh tự nhiên đó và ghi rõ độ rộng của đường
ranh tự nhiên trên bản đồ địa chính.
6.6. Ranh giới thửa đất được xác định khi đo vẽ bản đồ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
theo quy định như sau:
a) Trường hợp thửa đất xin cấp Giấy chứng nhận có một trong các loại giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó thể
hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất (mô tả các mốc ranh giới hoặc ghi kích thước từng
cạnh thửa) với các thửa đất liền kề và hiện trạng đường ranh giới của thửa đất không thay đổi
5
so với giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có thì đường ranh giới thửa đất được xác định theo
giấy tờ đó;
b) Trường hợp thửa đất xin cấp Giấy chứng nhận không có giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai hoặc có một trong các loại giấy
tờ đó nhưng không thể hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề hoặc
hiện trạng đường ranh giới của thửa đất đã thay đổi so với đường ranh giới thể hiện trên giấy tờ
đó thì việc xác định ranh giới thửa đất thực hiện như sau:
- Đơn vị đo đạc lập bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính (gọi chung là đơn vị đo
đạc) có trách nhiệm xem xét cụ thể về hiện trạng sử dụng đất, ý kiến của những người sử dụng
đất liền kề để xác định và lập bản mô tả về ranh giới thửa đất; chuyển bản mô tả ranh giới thửa
đất cho những người sử dụng đất có chung ranh giới thửa đất và người nhận bản mô tả có trách
nhiệm ký xác nhận về việc đã nhận bản mô tả này;
- Sau mười (10) ngày kể từ ngày nhận được bản mô tả, nếu người nhận bản mô tả
không có đơn tranh chấp về ranh giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô
tả đó;
c) Các cơ quan có trách nhiệm lập hồ sơ địa chính và giải quyết thủ tục hành chính về
cấp Giấy chứng nhận không được buộc người làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận lấy xác nhận
của người sử dụng đất liền kề.
Trường hợp người sử dụng thửa đất liền kề vắng mặt dài ngày thì đơn vị đo đạc có trách
nhiệm chuyển bản mô tả ranh giới thửa đất đó cho Ủy ban nhân dân cấp xã để gửi cho người sử
dụng đất liền kề; trường hợp đến khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất liên
quan đến đường ranh giới đó mà chưa gửi được bản mô tả cho người sử dụng đất liền kề thì Ủy
ban nhân dân cấp xã ghi xác nhận vào đơn xin cấp Giấy chứng nhận “Chưa gửi được bản mô tả
thửa đất cho…(ghi tên và địa chỉ của người sử dụng đất liền kề vắng mặt)”. Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi thông báo ba lần trong thời gian không quá mười (10)
ngày trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương về
việc xác định ranh giới chung của các thửa đất; chi phí cho việc thông báo được tính chung
trong chi phí cấp Giấy chứng nhận và được lấy từ nguồn ngân sách. Sau ba mươi (30) ngày kể
từ ngày thông báo cuối cùng, nếu không có đơn tranh chấp của người sử dụng đất liền kề thì
ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đó;
d) Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì Đơn vị đo đạc có trách
nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã để giải quyết theo quy định của pháp luật đất đai
và ranh giới thửa đất được đo đạc theo kết quả giải quyết tranh chấp đó.
Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương thì đo
đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng và đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực
trạng phần đất đang tranh chấp sử dụng đất thành hai (02) bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một
bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để giải quyết.
7. Các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất
7.1. Các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất bao gồm đất xây dựng
đường giao thông, đất xây dựng hệ thống thuỷ lợi theo tuyến, đất xây dựng các công trình khác
theo tuyến, đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và các đối tượng thuỷ văn khác theo tuyến, đất chưa
sử dụng không có ranh giới thửa khép kín trên tờ bản đồ.
7.2. Ranh giới sử dụng đất xây dựng đường giao thông, xây dựng hệ thống thuỷ lợi theo
tuyến, xây dựng các công trình theo tuyến khác được xác định theo chân mái đắp hoặc theo
đỉnh mái đào của công trình.
Trường hợp đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi theo tuyến, các công trình khác theo
tuyến không có mái đắp hoặc mái đào thì xác định theo chỉ giới xây dựng công trình.
6
7.3. Ranh giới đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối được xác định theo đường mép nước của
mực nước trung bình.
7.4. Ranh giới đất chưa sử dụng không có ranh giới thửa khép kín trên tờ bản đồ được
xác định bằng ranh giới giữa đất chưa sử dụng và các thửa đất đã xác định mục đích sử dụng.
II. MẪU HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH VÀ CÁC VĂN BẢN ÁP DỤNG
TRONG VIỆC THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
1. Mẫu hồ sơ địa chính
1.1. Mẫu bản đồ địa chính được quy định tại quy phạm thành lập bản đồ địa chính do
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
1.2. Mẫu sổ sách ban hành kèm theo Thông tư này không thay đổi so với mẫu ban hành
theo Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn việc lập, quản lý, chính lý hồ sơ địa chính (sau đây gọi là Thông tư số
29/2004/TT-BTNMT) bao gồm có:
a) Sổ địa chính theo Mẫu số 01/ĐK;
b) Sổ mục kê đất đai theo Mẫu số 02/ĐK;
c) Sổ theo dõi biến động đất đai theo Mẫu số 03/ĐK.
2. Mẫu văn bản áp dụng trong việc thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất
2.1. Mẫu giấy tờ áp dụng trong việc thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần
đầu ban hành kèm theo Thông tư này gồm có:
a) Đơn xin cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK; Danh sách những người cùng sử
dụng chung thửa đất kèm theo Đơn xin cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04b/ĐK; Danh sách
các thửa đất nông nghiệp của cùng một người sử dụng đất kèm theo Đơn xin cấp Giấy chứng
nhận theo Mẫu số 04c/ĐK;
b) Danh sách công khai các trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số
05/ĐK; Danh sách công khai các trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo
Mẫu số 06/ĐK;
c) Báo cáo rà soát hiện trạng quản lý, sử dụng đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo theo Mẫu
số 07/ĐK;
d) Tờ trình Uỷ ban nhân dân về việc cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 08/ĐK;
đ) Sổ cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 09/ĐK.
2.2. Mẫu giấy tờ áp dụng trong việc thực hiện thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất
ban hành kèm theo Thông tư này gồm có:
a) Đơn xin chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
theo Mẫu số 10/ĐK;
b) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép theo Mẫu số
11/ĐK; Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép
theo Mẫu số 12/ĐK;
c) Đơn xin gia hạn sử dụng đất theo Mẫu số 13/ĐK;
7
d) Đơn xin đăng ký biến động về sử dụng đất đối với trường hợp đổi tên, giảm diện tích
thửa đất do sạt lở tự nhiên, thay đổi về quyền, thay đổi về nghĩa vụ tài chính của người sử dụng
đất theo Mẫu số 14/ĐK;
đ) Đơn xin cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã
cấp bị hư hỏng hoặc bị mất hoặc sau khi đo vẽ bản đồ địa chính thay thế tài liệu đo đạc cũ theo
Mẫu số 15/ĐK;
e) Đơn xin tách một thửa đất thành nhiều thửa đất hoặc hợp nhiều thửa đất thành một
thửa đất theo Mẫu số 16/ĐK;
g) Thông báo về việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính theo Mẫu số 17/ĐK;
h) Danh sách các thửa đất mới tách gửi kèm theo Thông báo về việc cập nhật, chỉnh lý
hồ sơ địa chính theo Mẫu số 18/ĐK.
3. Mẫu giấy tờ áp dụng trong việc thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, thu hồi đất
Mẫu giấy tờ áp dụng trong việc thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, thu hồi đất ban hành kèm theo Thông tư này gồm có:
3.1. Đơn xin giao đất, thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân và giao đất có
rừng cho cộng đồng dân cư theo Mẫu số 01/ĐĐ; Đơn xin giao đất ở đối với hộ gia đình, cá
nhân theo Mẫu số 02/ĐĐ.
3.2. Đơn xin giao đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
theo Mẫu số 03/ĐĐ; Đơn xin thuê đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo Mẫu số 04/ĐĐ; Đơn xin giao đất, thuê đất trong khu công nghệ
cao, khu kinh tế theo Mẫu số 05/ĐĐ.
3.3. Quyết định giao đất của Uỷ ban nhân dân theo Mẫu số 06/ĐĐ; Quyết định cho thuê
đất của Uỷ ban nhân dân theo Mẫu số 07/ĐĐ.
3.4. Quyết định giao đất của Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế theo Mẫu số
08/ĐĐ; Quyết định cho thuê đất của Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế theo Mẫu số
09/ĐĐ.
3.5. Hợp đồng thuê đất đối với trường hợp Uỷ ban nhân dân quyết định cho thuê đất
theo Mẫu số 10a/ĐĐ và Mẫu số 10b/ĐĐ; Hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất trong
khu kinh tế, khu công nghệ cao theo Mẫu số 10c/ĐĐ và Mẫu số 10d/ĐĐ.
3.6. Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 11/ĐĐ.
3.7. Quyết định cho phép gia hạn sử dụng đất theo Mẫu số 12/ĐĐ.
3.8. Quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Mẫu số 13a/ĐĐ và Mẫu
số 13b/ĐĐ, Quyết định thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo Mẫu số 13c/ĐĐ.
4. Mẫu giấy tờ áp dụng trong việc cung cấp, báo cáo thông tin đất đai từ hồ sơ địa
chính
4.1. Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin đất đai theo Mẫu số 01/TTĐĐ.
4.2. Hợp đồng cung cấp thông tin đất đai theo Mẫu số 02/TTĐĐ.
4.3. Tổng hợp kết quả cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo Mẫu số 03/TTĐĐ.
4.4. Tổng hợp kết quả cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04/TTĐĐ.
4.5. Tổng hợp kết quả lập hồ sơ địa chính theo Mẫu số 05/TTĐĐ.
4.6. Tổng hợp kết quả thực hiện đăng ký biến động về sử dụng đất theo Mẫu số
06/TTĐĐ.
8
III. LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
1. Bản đồ địa chính
1.1. Bản đồ địa chính được lập trước khi tổ chức việc đăng ký quyền sử dụng đất và
hoàn thành sau khi được Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, nghiệm thu.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng của thửa đất thể hiện trên bản đồ địa chính được
xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi cấp Giấy chứng nhận mà ranh giới, diện tích, mục
đích sử dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản đồ địa chính thống nhất với Giấy chứng
nhận.
1.2. Trường hợp lập bản đồ địa chính sau khi đã tổ chức đăng ký quyền sử dụng đất thì
ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng đất của thửa đất được xác định như sau:
a) Đối với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận:
- Trường hợp mục đích sử dụng, ranh giới trên thực địa của thửa đất tại thời điểm đo vẽ
bản đồ địa chính không thay đổi so với thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì mục đích sử dụng
của thửa đất được xác định theo Giấy chứng nhận đã cấp; ranh giới thửa đất được thể hiện trên
bản đồ theo hiện trạng, diện tích thửa đất được xác định theo bản đồ địa chính đã được Sở Tài
nguyên và Môi trường kiểm tra, nghiệm thu.
- Trường hợp mục đích sử dụng, ranh giới trên thực địa của thửa đất có thay đổi so với
thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì mục đích sử dụng, ranh giới của thửa đất được ghi nhận và
thể hiện trên bản đồ địa chính theo Giấy chứng nhận đã cấp, ngoài ra còn phải thể hiện thêm
thông tin về sự thay đổi của mục đích sử dụng và đường ranh giới trên bản Trích lục địa chính
thửa đất; diện tích của thửa đất được ghi nhận theo kết quả tính toán trên bản đồ địa chính đã
được Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, nghiệm thu và xác nhận. Đơn vị đo đạc có trách
nhiệm tổng hợp báo cáo cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận đối với thửa đất đó về sự thay đổi mục đích sử dụng, đường ranh giới của thửa đất để xử
lý theo quy định của pháp luật về đất đai. Mục đích sử dụng, ranh giới và diện tích của thửa đất
trên bản đồ địa chính được xác định lại sau khi có kết quả xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận;
b) Đối với thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận thì xác định theo hiện trạng sử
dụng đất như đối với trường hợp nêu tại điểm 1.1 khoản này.
1.3. Đối với đất xây dựng đường giao thông, đất xây dựng hệ thống thuỷ lợi theo tuyến,
đất xây dựng các công trình theo tuyến khác; sông, ngòi, kênh, rạch, suối và các đối tượng thuỷ
văn khác; đất chưa sử dụng không có ranh giới thửa khép kín thì thể hiện đường ranh giới trên
bản đồ địa chính theo quy định tại khoản 7 Mục I của Thông tư này.
1.4. Quy định chi tiết việc thể hiện trên bản đồ địa chính đối với thửa đất; đất xây dựng
đường giao thông; đất xây dựng hệ thống thuỷ lợi theo tuyến; đất xây dựng các công trình khác
theo tuyến; đất chưa sử dụng không có ranh giới thửa khép kín; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối;
mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp; mốc giới và đường ranh giới hành lang bảo vệ
an toàn công trình; chỉ giới quy hoạch sử dụng đất; điểm toạ độ địa chính; địa danh và các ghi
chú thuyết minh thực hiện theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại quy phạm thành lập bản đồ địa
chính và ký hiệu bản đồ địa chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
1.5. Những nơi chưa có điều kiện lập bản đồ địa chính trước khi tổ chức đăng ký quyền
sử dụng đất thì được phép sử dụng các loại bản đồ, sơ đồ hiện có hoặc trích đo địa chính thửa
đất để thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
phải có kế hoạch triển khai việc lập bản đồ địa chính sau khi hoàn thành việc đăng ký quyền sử
dụng đất.
1.6. Bản đồ địa chính được chỉnh lý khi tạo thửa đất mới hoặc khi có thay đổi mã thửa
đất, thay đổi ranh giới thửa đất, thay đổi mục đích sử dụng đất; đường giao thông, công trình
9
thuỷ lợi theo tuyến, công trình khác theo tuyến, khu vực đất chưa sử dụng không có ranh giới
thửa khép kín, sông, ngòi, kênh, rạch, suối và các đối tượng thuỷ văn khác theo tuyến được tạo
lập mới hoặc có thay đổi về ranh giới; có thay đổi về mốc giới và đường địa giới hành chính
các cấp, về mốc giới và ranh giới hành lang an toàn công trình, về chỉ giới quy hoạch sử dụng
đất, về địa danh và các ghi chú thuyết minh trên bản đồ.
1.7. Việc sử dụng, chỉnh lý bản đồ địa chính đã được đo vẽ trước ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành được thực hiện như sau:
a) Trường hợp bản đồ địa chính chưa được sử dụng để cấp Giấy chứng nhận thì phải
kiểm tra, chỉnh lý biến động và biên tập lại bản đồ theo quy định tại Thông tư này trước khi sử
dụng;
b) Trường hợp bản đồ địa chính đã được sử dụng để cấp Giấy chứng nhận thì được tiếp
tục sử dụng trong quản lý đất đai.
Những thửa đất chưa cấp Giấy chứng nhận và thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận
lần đầu nhưng được cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận hoặc được chỉnh lý diện tích, mục đích
sử dụng đất trên Giấy chứng nhận đã cấp đó thì phải được chỉnh lý thông tin trên bản đồ địa
chính theo quy định tại Thông tư này.
2. Dữ liệu thuộc tính địa chính
Dữ liệu thuộc tính địa chính quy định tại điểm 2.3 khoản 2 mục I của Thông tư này được
lập như sau:
2.1. Dữ liệu thửa đất
a) Dữ liệu thửa đất được xây dựng thống nhất với bản đồ địa chính hoặc các loại bản đồ,
sơ đồ khác hiện có hoặc bản trích đo địa chính thửa đất đã được nghiệm thu để sử dụng; khi
cấp Giấy chứng nhận mà nội dung dữ liệu thửa đất có thay đổi thì dữ liệu thửa đất phải được
chỉnh lý thống nhất với Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Nội dung dữ liệu thửa đất được thể hiện như sau:
- Mã thửa đất được thể hiện theo hướng dẫn tại điểm 6.4 mục I của Thông tư này.
- Diện tích thửa đất được thể hiện theo đơn vị mét vuông (m
2
), được làm tròn số đến một
(01) chữ số thập phân; được xác định diện tích sử dụng chung và diện tích sử dụng riêng. Đối
với thửa đất có vườn, ao gắn với nhà ở trong khu dân cư mà diện tích đất ở được công nhận nhỏ
hơn diện tích toàn bộ thửa đất thì phải thể hiện diện tích toàn bộ thửa đất và diện tích theo từng
mục đích sử dụng đã được công nhận.
- Tình trạng đo đạc thể hiện loại bản đồ, sơ đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất đã sử
dụng, thời điểm hoàn thành đo đạc (thời điểm nghiệm thu), tên đơn vị đã thực hiện việc đo đạc;
2.2. Dữ liệu người sử dụng đất
a) Dữ liệu người sử dụng đất được xây dựng đối với tất cả các thửa đất đang có người sử
dụng để thể hiện các thông tin về mã loại đối tượng sử dụng đất, tên, địa chỉ và các thông tin
khác của người sử dụng đất;
b) Mã loại đối tượng sử dụng đất được thể hiện như sau:
- “GDC” đối với hộ gia đình, cá nhân;
- “UBS” đối với Ủy ban nhân dân cấp xã;
- “TKT” đối với tổ chức kinh tế trong nước;
- “TCN” đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ
trang nhân dân và tổ chức sự nghiệp của nhà nước;
- “TKH” đối với tổ chức khác trong nước và cơ sở tôn giáo;
10
- “TLD” đối với doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài;
- “TVN” đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài;
- “TNG” đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
- “CDS” đối với cộng đồng dân cư;
c) Thửa đất đã cấp Giấy chứng nhận thì thông tin về người sử dụng đất phải thống nhất
với Giấy chứng nhận và được thể hiện như sau:
- Người sử dụng đất là cá nhân (trong nước) thì ghi "Ông" (hoặc "Bà"), sau đó ghi họ,
tên, năm sinh, số chứng minh nhân dân, ngày và nơi cấp giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi
đăng ký thường trú của người sử dụng đất;
- Người sử dụng đất là người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn với
quyền sử dụng đất ở thì ghi "Ông" (hoặc "Bà"), sau đó ghi họ, tên, năm sinh, số hộ chiếu, ngày
và nơi cấp hộ chiếu, quốc tịch, địa chỉ tạm trú của người đó ở Việt Nam.
Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở mà được nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì ghi họ,
tên, năm sinh, số hộ chiếu, ngày và nơi cấp hộ chiếu, quốc tịch, nơi cư trú của người đó, sau đó
ghi "là người Việt Nam định cư ở nước ngoài chỉ được nhận giá trị quyền sử dụng đất được
thừa kế";
- Trường hợp hộ gia đình được Nhà nước giao đất nông nghiệp hoặc được công nhận
quyền sử dụng đất nông nghiệp thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ, tên, năm sinh
và số, ngày cấp, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi đăng ký thường trú của người
đại diện hộ gia đình và của người vợ (hoặc chồng) người đại diện đó; nếu hộ gia đình đề nghị
chỉ ghi họ, tên vợ hoặc chỉ ghi họ, tên chồng thì phải có văn bản thoả thuận của hai vợ chồng có
chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hộ đó đăng ký thường trú hoặc có chứng nhận của
công chứng nhà nước. Trường hợp người đại diện hộ gia đình không có vợ (hoặc chồng) hoặc
có nhưng vợ (hoặc chồng) của người đại diện hộ gia đình không có quyền sử dụng đối với diện
tích đất chung của hộ gia đình thì chỉ ghi họ, tên, năm sinh và số, ngày cấp, nơi cấp giấy chứng
minh nhân dân, địa chỉ nơi đăng ký thường trú của người đại diện.
Trường hợp được Nhà nước giao đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất thì ghi họ,
tên, năm sinh và số, ngày cấp, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi đăng ký thường
trú của người có tên trong quyết định (hoặc phương án) giao đất; nếu trong quyết định (hoặc
phương án) giao đất ghi là giao cho hộ gia đình thì ghi như đối với trường hợp giao đất nông
nghiệp cho hộ gia đình.
Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thì ghi họ, tên, năm sinh và số, ngày cấp, nơi
cấp giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi đăng ký thường trú của người có tên trong hợp đồng
thuê đất; nếu trong hợp đồng thuê đất ghi là hộ gia đình (hoặc người đại diện của hộ gia đình)
thì ghi như đối với trường hợp giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình.
Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất thì ghi họ, tên, năm sinh và số, ngày cấp,
nơi cấp giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi đăng ký thường trú của người có tên trong hợp
đồng, văn bản về việc nhận chuyển quyền sử dụng đất; nếu người nhận quyền sử dụng đất có
đề nghị ghi là hộ gia đình thì ghi như đối với trường hợp giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình.
11
- Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của cả vợ và chồng thì ghi họ, tên,
năm sinh và số, ngày cấp, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi đăng ký thường trú
của vợ và chồng; nếu người sử dụng đất đề nghị chỉ ghi họ, tên vợ hoặc chỉ ghi họ, tên chồng
thì phải có văn bản thoả thuận của hai vợ chồng có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
cư trú hoặc chứng nhận của công chứng nhà nước; nếu vợ (hoặc chồng) là người không được
nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam thì chỉ ghi họ, tên, năm sinh và số, ngày cấp, nơi cấp giấy
chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi đăng ký thường trú của cá nhân là người được nhận quyền sử
dụng đất tại Việt Nam;
- Người sử dụng đất là tổ chức (trong nước) thì ghi tên tổ chức, số và ngày quyết định
thành lập hoặc số và ngày cấp giấy đăng ký kinh doanh, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;
- Người sử dụng đất là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thì ghi tên tổ chức kinh tế là pháp nhân Việt Nam thực
hiện dự án đầu tư, số và ngày cấp giấy phép đầu tư hoặc số và ngày cấp giấy đăng ký kinh
doanh, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;
- Người sử dụng đất là tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thì ghi tên tổ chức,
địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;
- Người sử dụng đất là cơ sở tôn giáo thì ghi tên của cơ sở tôn giáo và địa chỉ của sơ sở
tôn giáo đó;
- Người sử dụng đất là cộng đồng dân cư thì ghi tên của cộng đồng dân cư và địa chỉ
của cộng đồng dân cư đó;
- Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì ghi họ,
tên, năm sinh và số, ngày cấp, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi đăng ký thường
trú của từng người sử dụng thửa đất đó;
- Trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất mà có nhiều người được thừa kế theo pháp luật
nhưng khi cấp Giấy chứng nhận vẫn chưa xác định được đầy đủ những người đó thì ghi “Người
đại diện là”, sau đó ghi họ, tên, năm sinh và số, ngày cấp, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân,
địa chỉ nơi đăng ký thường trú của người đại diện đó, tiếp theo ghi họ, tên, năm sinh và số,
ngày cấp, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi đăng ký thường trú của những người
khác được nhận thừa kế quyền sử dụng đất đã được xác định; cuối cùng ghi “và một số người
thừa kế khác chưa được xác định”;
d) Thửa đất chưa cấp Giấy chứng nhận thì thể hiện tên của người đang sử dụng thửa đất
đó theo hướng dẫn tại tiết c điểm này (đối với hộ gia đình thì chỉ ghi tên của người đại diện hộ
gia đình đó).
2.3. Dữ liệu về người quản lý đất
a) Dữ liệu về người quản lý đất được xây dựng đối với các thửa đất được Nhà nước giao
cho các tổ chức, cộng đồng dân cư để quản lý theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
b) Dữ liệu về người quản lý đất bao gồm tên của tổ chức, cộng đồng dân cư được giao
quản lý đất và mã của loại đối tượng quản lý đất.
Mã của loại đối tượng được giao quản lý đất được thể hiện như sau:
- "UBQ" đối với Ủy ban nhân dân cấp xã;
12
- "TPQ" đối với Tổ chức phát triển quỹ đất;
- "TKQ" đối với các tổ chức khác;
- "CDQ" đối với cộng đồng dân cư.
2.4. Dữ liệu về hình thức sử dụng đất chung, riêng được xây dựng đối với các thửa đất
đã được cấp Giấy chứng nhận và được thể hiện như sau:
a) Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng
đất là một cá nhân hoặc một hộ gia đình, một cộng đồng dân cư, một tổ chức trong nước, một
cơ sở tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một tổ chức nước ngoài, một người Việt Nam định cư
ở nước ngoài thì ghi diện tích của thửa đất đó vào mục Sử dụng riêng và ghi "không" vào mục
Sử dụng chung;
b) Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử
dụng đất thì ghi diện tích đó vào mục Sử dụng chung và ghi "không" vào mục Sử dụng riêng;
c) Trường hợp thửa đất có phần diện tích thuộc quyền sử dụng chung của nhiều người
sử dụng đất và có phần diện tích thuộc quyền sử dụng riêng của từng người sử dụng đất thì ghi
diện tích đất sử dụng chung vào mục Sử dụng chung, diện tích đất sử dụng riêng vào mục Sử
dụng riêng.
2.5. Dữ liệu mục đích sử dụng đất
a) Dữ liệu mục đích sử dụng của thửa đất được xây dựng đối với tất cả các thửa đất, các
đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất bao gồm: mục đích sử dụng đất theo Giấy
chứng nhận đã cấp, mục đích sử dụng đất theo chỉ tiêu kiểm kê đất đai, mục đích sử dụng đất
theo quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; trường hợp địa phương có quy định thêm về
mục đích sử dụng đất chi tiết thì ghi thêm mục đích sử dụng đất chi tiết đó;
b) Mục đích sử dụng đất được xác định và sử dụng thống nhất trong cả nước bao gồm
tên gọi, mã (ký hiệu), giải thích cách xác định. Phân loại mục đích sử dụng đất và giải thích
cách xác định mục đích sử dụng đất được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư hướng dẫn thực hiện
thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất của Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
c) Mục đích sử dụng đất được ghi bằng tên gọi trong Giấy chứng nhận và thể hiện bằng mã
trong hệ thống dữ liệu địa chính như sau:
- Mục đích sử dụng thuộc nhóm đất nông nghiệp gồm:
+ "LUA" là đất trồng lúa;
+ "COC" là đất cỏ dùng vào chăn nuôi;
+ "HNK" là đất trồng cây hàng năm khác;
+ "CLN" là đất trồng cây lâu năm;
+ "RSX" là đất rừng sản xuất;
+ "RPH" là đất rừng phòng hộ;
+ "RDD" là đất rừng đặc dụng;
+ "NTS" là đất nuôi trồng thuỷ sản;
+ "LMU" là đất làm muối;
+ "NKH" là đất nông nghiệp khác;
- Mục đích sử dụng thuộc nhóm đất phi nông nghiệp gồm:
+ "ONT" là đất ở tại nông thôn;
+ "ODT" là đất ở tại đô thị;
+ "TSC" là đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp của Nhà nước;
+ "TSK" là đất trụ sở khác;
13
+ "CQP" là đất quốc phòng;
+ "CAN" là đất an ninh;
+ "SKK" là đất khu công nghiệp;
+ "SKC" là đất cơ sở sản xuất, kinh doanh;
+ "SKS" là đất cho hoạt động khoáng sản;
+ "SKX" là đất sản xuất vật liệu, gốm sứ;
+ "DGT" là đất giao thông;
+ "DTL" là đất thủy lợi;
+ "DNL" là đất công trình năng lượng;
+ "DBV" là đất công trình bưu chính, viễn thông;
+ "DVH" là đất cơ sở văn hóa;
+ "DYT" là đất cơ sở y tế;
+ "DGD" là đất cơ sở giáo dục - đào tạo;
+ "DTT" là đất cơ sở thể dục - thể thao;
+ "DKH" là đất cơ sở nghiên cứu khoa học;
+ "DXH" là đất cơ sở dịch vụ về xã hội;
+ "DCH" là đất chợ;
+ "DDT" là đất có di tích, danh thắng;
+ "DRA" là đất bãi thải, xử lý chất thải;
+ "TON" là đất tôn giáo;
+ "TIN" là đất tín ngưỡng;
+ "NTD" là đất nghĩa trang, nghĩa địa;
+ "MNC" là đất có mặt nước chuyên dùng;
+ "PNK" là đất phi nông nghiệp khác;
Trường hợp dữ liệu mục đích sử dụng đất được xây dựng theo kết quả cấp Giấy chứng
nhận trước ngày 02 tháng 12 năm 2004 thì trong cơ sở dữ liệu phải được thể hiện lại bằng mã
theo quy định tại tiết này;
d) Mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt được ghi bằng mã
quy định tại Thông tư hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
đ) Mục đích sử dụng đất theo chỉ tiêu kiểm kê đất đai được thể hiện bằng mã thống nhất
với bản đồ địa chính như sau:
- Mục đích sử dụng thuộc nhóm đất nông nghiệp gồm:
+“LUC” là đất chuyên trồng lúa nước;
+“LUK” là đất trồng lúa nước còn lại;
+“LUN” là đất trồng lúa nương;
+“COC” là đất cỏ dùng vào chăn nuôi;
+“BHK” là đất bằng trồng cây hàng năm khác;
+“NHK” là đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác;
+“LNC” là đất trồng cây công nghiệp lâu năm;
+“LNQ” là đất trồng cây ăn quả lâu năm;
+“LNK” là đất trồng cây lâu năm khác;
+“RSN” là đất có rừng tự nhiên sản xuất;
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét