Thứ Tư, 5 tháng 3, 2014
Quan điểm và giải pháp phát triển sản lượng cao su Việt Nam
2
cxbxay
x
++=
Dùng trong trường hợp khi tiêu thức nguyên nhân tăng(hoặc giảm)với
lượng đều nhau thì tiêu thức kết quả biến động với lượng không đều nhau
(nhanh hoặc chậm hơn)
Phương trình hypebol có dạng
x
b
ay
x
+=
Dùng trong trường hợp các trị số của tiêu thức nguyên nhân tăng thì tiêu
thức kết quả giảm không đều,lúc đầu giảm nhanh sau giảm chậm dần.
Phương trình hàm mũ
x
x
aby =
Vận dụng như trị số của tiêu thức kết quả thay đổi theo cấp số nhân,nghĩa
là tốc độ phát triển gần giống nhau.
Tính theo chỉ tiêu như hệ số tương quan,tỉ số tương quan nhằm đánh giá
trình độ chặt chẽ của mối liên hệ:
*Hệ số tương quan dùng trong trường hợp có mối liên hệ tương quan
tuyến tính giữa hai tiêu thức và có công thức:
∑
∑
−−
−−
=
22
).()(
))((
yyxx
yyxx
r
Biến đổi công thức trên ta có công thức sau:
yx
yxxy
r
σσ
.
.
−
=
Với
n
xx
x
∑
−
=
2
)(
σ
n
yy
y
∑
−
=
2
)(
σ
Hệ số tương quan có tính chất sau:
-Có trị số -1
1≤≤ r
khi r mang dấu (+) ta có tương quan thuận,khi r
mang dấu (-)ta có tương quan nghịch.
-Khi r=
1±
giữa x và y có liên hệ hàm số.
-Khi r=0 giữa x và y không có liên hệ tuyến tính.
-Trị số của r càng gần
1±
mối liên hệ giữa x và y càng chặt chẽ.
5
*Tỷ số tương quan:Dùng để đánh giá trình độ chặt chẽ của mối liên hệ
tương quan phi tuyến tính chỉ tiêu này chỉ tính toán trên cơ sở so sánh các loại
phương sai phản ánh độ biến thiên của y.
y
xy
2
2
σ
σ
η
=
=
y
y
x
2
2
1
σ
σ
−
Trong đó:
∑
−
=
n
yy
y
2
2
)(
σ
là phương sai chung phản ánh độ biến thiên
của y do ảnh hưởng của tất cả các nguyên nhân.
∑
−
=
n
yy
y
x
x
2
2
)(
σ
là phương sai phản ánh sự biến thiên của
tiêu thức do ảnh hưởng của các tiêu thức nguyên nhân khác trừ tiêu thức x.
∑
−
=
n
yy
y
x
x
2
2
)(
σ
là phương sai phản ánh độ biến thiên của
y do ảnh hưởng của riêng tiêu thức nguyên nhân x.
Tính chất của
η
:có trị số trong phạm vi 0
1≤≤
η
.
-Khi
η
=1 giữa hai tiêu thức có mối liên hệ hàm số.
-Khi
η
=0 giữa hai tiêu thức không có mối liên hệ nào cả.
η
cũng đựoc dùng để đánh giá trình độ chặt chẽ của mối liên hệ tương
quan tuyến tính giữa hai tiêu thức.Trường hợp đánh giá mối liên hệ tương quan
tuyến tính giữa nhiều tiêu thức người ta dùng hệ số tương quan bội.Tính hệ số
co giãn để giải thích ý nghĩa của mối liên hệ.Trường hợp liên hệ tuyến tính giữa
hai tiêu thức,hệ số co giãn tính theo công thức
E=
y
bx
Trong đó: E là hệ số co giãn
b là hệ số hồi qui
Trường hợp phi tuyến tính : giả sử dạng parabol,hệ số co giãn tính theo
công thức :
E=(b+cx)
y
x
Tỉ số tương quan có hạn chế là không nêu được phương hướng của mối
liên hệ.
1.3.Phương hướng dãy số thời gian:
6
Dãy số thời gian là các dãy trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo
thứ tự thời gian.
Mỗi dãy số thời gian gồm hai phần:Thời gian và chỉ tiêu hiện tượng
nghiên cứu.Cả hai thành phần này biến đổi phản ánh sự biến động của hiện
tượng qua thời gian.
Có hai loại dãy số thời gian:
+Dãy số thời kì biểu hiện quy mô (khối lượng)của hiện tượng trong từng
khoảng thời gian nhất định.
+Dãy số thời điểm biểu hiện quy mô (khối lượng) của hiện tượng tại
những thời điểm nhất định.
+Dãy số thời gian cho phép thống kê nghiên cứu sự biến động của hiện
tượng qua thời gian,vạch rõ tính xu hướng và tính qui luật của sự phát triển trên
cơ sở đó dự đoán mức độ của hiện tượng trong tưong lai. Khi xây dựng dãy số
thời gian phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được giữa các mức độ trong dãy
số.Cụ thể là thống nhất về nội dung và phương pháp tính của chỉ tiêu,phạm vi
của tổng thể nghiên cứu,khoảng thời gian trong dãy số.
Để phân tích rõ thời gian,thống kê thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
+Số bình quân theo thời gian:Phản ánh mức độ được hiểu của các mức độ
tuyệt đối trong một dãy số thời gian.
Đối với dãy số thời kì mức độ bình quân theo thời gian được tính theo
công thức:
∑
=
=
+++
=
n
i
in
n
y
n
yyy
Y
1
21
Trong đó:y
i
(i=1,2…n)có mức độ của dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian
bằng nhau.
Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau thì mức độ
binh quân theo thời gian tính theo:
1
2
2
12
1
−
++++
=
−
n
y
yy
y
Y
n
n
Trong đó y
i
(i=1,2…n) có các mức độ của dãy số thời gian có khoảng
cách thời gian bằng nhau mức độ thời gian bình quân tính như sau:
n
nn
ttt
tytyty
Y
+++
+++
=
21
2211
=
∑
∑
=
=
n
i
i
n
i
ii
t
ty
1
1
7
Trong đó:
i
t
(
),1( n
là độ dài thời gian có mức độ y
i
.
Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối: Phản ánh sự thay đổi về trị số tuyệt đối
của chỉ tiêu của hai thời gian nghiên cứu.Nếu mức độ của hiện tượng tăng thì trị
số của chỉ tiêu mang dấu(-).
Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn (hay từng từ)là chênh lệch
giữa mức độ kì nghiên cứu (y
i
) và mức độ của thời kì đứng liền trước đó (
1−i
y
)
nhằm phản ánh mức tăng (hoặc giảm) tuyệt đối giữa hai thời gian liền nhau công
thức tính:
) 3,2(
1
niyy
iii
=−=
−
σ
Lượng tăng(hoặc giảm)tuyệt đối định gốc(hay tính dồn)là chênh lệch giữa
mức độ kì nghiên cứu(
i
y
)và mức độ một kì được chọn làm gốc cố định,thường
là mức độ đầu tiên(
i
y
)nhằm phản ánh mức tăng hoặc giảm tuyệt đối trong
những khoảng thời gian dài.
Công thức tính:
) ,2,1(
1
niyy
iii
=−=∆
−
Lượng tăng(hoặc giảm)tuyệt đối bình quân là số bình quân của các lượng
tăng(hoặc giảm)tuỵêt đối liên hoàn.
Công thức tính:
∑ ∑
−
−
=
−
∆
=
−
=
n
nni
i
n
yy
nn
2
1
)1(
)(
)1()1(
σ
σ
Tốc độ phát triển: Phản ánh xu hướng phát triển của hiện tượng qua thời
gian.Có các loại tốc độ phát triẻn sau:
Tốc độ phát triển liên hoàn: Là tỉ số giữa mức độ kì nghiên cứu (
i
y
) với
mức độ đã đứng liền trước đó (
1−i
y
) chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển của hiện
tượng giữa hai thời gian liền nhau.
Công thức tính
) 2,1(
1
ni
y
y
t
i
i
i
==
−
Tốc độ phát triển định gốc:Là tỉ số giữa mức độ kì nghiên cứu(
i
y
)với mức
độ đầu tiên(
i
y
)chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển của hiện tượng trong các
khoảng thời gian dài.
8
Công thức tính:
) 3,2(
1
ni
y
y
t
i
i
==
Tốc độ phát triển bình quân phản ánh tốc độ phát triển đại diện cho tốc độ
phát triển liên hoàn.Tính theo công thức:
1
1
1
32
−
−
==
n
n
n
n
y
y
tttt
Tốc độ tăng(hoặc giảm)phản ánh mức độ của hiện tượng nghiên cứu giữa
hai thời gian đã tăng(+)hoặc giảm(-) bao nhiêu lần(hoặc bao nhiêu phần trăm).
Tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn (hay từng thời kì) là tỉ số so sánh giữa
lượng tăng (hoặc lượng giảm) liên hoàn với mức độ kì gốc liên hoàn:
∑
=
−
==
−
−
−
) 3,2(
)(
1
1
1
ni
y
yy
y
t
a
i
ii
i
i
i
Hay
1−
=
ii
ta
(nếu
i
t
tính bằng % thì
100−=
ii
ta
)
Tốc độ tăng(hoặc giảm)định gốc là tỉ số so sánh giữa lượng tăng(hoặc
giảm)định gốc với mức độ kì gốc cố định.
1
1
1
)(
y
yy
y
A
ii
i
−
=
∆
=
Hay
1−
=
ii
TA
(nếu
i
T
tính băng phần trăm thì
100−=
ii
TA
)
Tốc độ tăng(hoặc giảm)bình quân là chỉ tiêu tương đối nói lên nhịp điệu
tăng(hoặc giảm)đại diện trong thời kì nhất định
Công thức tính
1−=
τ
a
Nếu tính bằng phần trăm thì
100−=
τ
a
Giá trị tuyệt đối của 1% tăng(hoặc giảm):Phản ánh cứ 1% tăng(hoặc
giảm)của tốc độ tăng(hoặc giảm) liên hoàn thì ứng với một trị số tuyệt đối là bao
nhiêu.
Công thức tính
) 3,2(
100
1
ni
y
a
t
g
i
i
i
i
===
−
∑
Do có sự biến động của hiện tượng qua thời gian chịu tác động của nhiều
nhân tố.Ngoài các yếu tố chủ yếu,cơ bản,quyết định xu hướng phát triển cơ bản
9
của hiện tượng,còn có những nhân tố ngẫu nhiên gây ra những sai lệch khỏi xu
hướng.Vì vậy để phân tích,thống kê được chính xác cần sử dụng các phướng
pháp thích hợp nhằm loại bỏ tác động những nhân tố ngẫu nhiên,nêu rõ được xu
hướng và tính qui luật của phát triển.Trong phân tích theo dãy số thời gian,thống
kê thường sử dụng những phương pháp sau để biểu hiện xu hướng phát triển cơ
bản của hiện tượng:
+Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian:đựoc sử dụng khi một dãy
số có khoảng cách thời gian tương đối ngắn và có nhiều mức độ mà chưa phản
ánh được xu hướng phát triển của hiện tượng.Có thể mở rộng khoảng cách thời
gian từ ngày sang tuần,từ tháng sang quý bằng cách cộng giản đơn các mức độ
cuả dãy thời gian cũ thành một mức độ mới tương ứng với thời gian được mở
rộng.
+Phương pháp số bình quân trượt:phương pháp này dựa trên một việc tính
toán một dãy thời gian gồm các số bình quân trượt(số bình quân di động) nhằm
san bằng ảnh hưởng cuả các nhân tố ngẫu nhiên ,thể hiện rõ xu hướng phát triển
của hiện tượng.
Số bình quân trượt là số bình quân cộng của một nhóm nhất định các mức
độ của dãy số,đựơc tính bằng cách lần lượt loại trừ dần các mức độ đầu,đồng
thời thêm vào các mức độ tiếp the,sao cho số lượng các mức độ tham gia tính số
bình quân không thay đổi.
Vấn đề quan trọng tính số bình quân trựơt là việc xác định nhóm bao
nhiêu mức độ để tính toán.Điều này tuỳ thuộc vào tính chất biến động của hiện
tượng và số lựơng mức độ của dãy số nhiều hay ít.Số bình quân trựơt càng đựơc
tính từ nhiều mức độ thì càng có tác dụng san bằng ảnh hưỏng của các nhân tố
ngẫu nhiên nhưng mặt khác lại làm giảm các mức độ của dãy số bình quân
trượt,do đó làm giảm khả năng nói rõ xu hướng phát triển của hiện tượng trong
suốt thời gian nghiên cứu.
+Phương pháp hồi qui:có tác dụng phản ánh sự biến động của hiện tượng
qua thời gian thông qua một phương trình hồi qui.Phương trình này xây dựng
trên cơ sở dãy số thời gian,với biến là thời gian(+)và có dạng tổng quát như sau:
) ,,(
10 nt
aaatfy
=
Trong đó
t
y
là mức độ lí thuyết.
n
aaa ,
10
là các tham số
Dựa vào tính chất của các mức độ của dãy số thời gian mà lựa chọn dạng
phương trình hồi qui cho thích hợp.Dạng phương trình đường thẳng thường
được sử dụng khi các lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ bằng
nhau,dạng phương trình hàm mũ thường được sử dụng khi các tốc độ phát triển
liên hoàn xấp xỉ bằng nhau…
+Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ:một số hiện tượng kinh tế-xã
hội thường có sự biến động lặp đi lặp lại trong từng khoảng thời gian nhất
định,đó là sự biến động thời vụ nguyên nhân gây ra biến động thời vụ là do ảnh
10
hưởng của điều kiện tự nhiên và tập quán sinh hoạt của dân cư.Biến động
thường gây ra tình trạng khi thì quá khẩn trương,lúc thì thu hẹp hoạt động của
một số nghành đồng thời còn ảnh hưởng đến các nghành có liên quan.Vì vậy
nghiên cứu biến động thời vụ sẽ giúp chúng ta chủ động trong công tác quản lí
xã hội,hạn chế những ảnh hưởng của biến động thời vụ đối với biến động sản
xuất và sinh hoạt xã hội.
Để biểu hiện biến động thời vụ,phương trình thường đựơc sử dụng trong
thống kê là tính chỉ số thời vụ.
Công thức tính
100).(
0
y
y
I
i
i
=
Trong đó
i
I
là chỉ số thời vụ của thời gian i.
i
y
là số bình quân của các mức độ của các thời gian cùng tên
0
y
là số bình quân chung của tất cả các mức độ trong dãy số
Đối với dãy số thời gian mà mức độ cùng thưòi kì từ năm trước qua năm
sau luôn tăng,để tính chỉ số biến động thời vụ trước hết phải chọn hàm hồi qui
thích hợp để tính ra các mức độ lí thuyết dùng làm căn cứ để so sánh và tính chỉ
số thời vụ.
2.Một số phương pháp dự đoán thống kê:
2.1.Dự đoán dựa vào dãy số thời gian:
Là phương pháp tổng quát của dự đoán thống kê ngắn hạn.Theo kinh
nghiệm của lí thuyết dự đoán,để kết quả dự báo được chính xác thì tầm xa dự
báo không quá 1/3 độ dài thời gian tiền dự báo.
-Dự đoán dựa vào lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân,được áp dụng khi
hiện tượng tăng giảm liên hoàn của hiện tượng qua thời gian xấp xỉ bằng nhau.
Mô hình dự đoán
hnhn
yy
σ
+=
+
Trong đó
)1(
)(
1
−
−
=
n
yy
n
σ
n
y
: Mức độ cuối cùng của dãy số thời gian
1
y
: Là mức độ đầu tiên của dãy số thời gian
h : Là tầm xa của dự báo.
-Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển bình quân:phương pháp này áp dụng
khi sự phát triển của hiện tượng tương đối ổn định,các tốc độ phát triển liên
hoàn xấp xỉ nhau.
Mô hình dự đoán
h
nhn
tyy .
=
+
11
Trong đó:
1
1
−
=
n
n
y
y
t
Dựa vào tốc độ phát triển bình quân cũng có thể dự đoán cho thời gian i
của năm j.
)(
ˆ
1
t
j
itj
S
t
yy
−
=
i=1,2…m
j=1,2….n
trong đó
tj
y
ˆ
mức độ dự đoán cho thời gian i của năm j.
∑
=
=
m
j
iji
yy
1
1
1
−
+++=
n
t
ttS
(trong đó
1
1
−
=
n
n
y
y
t
)
-Ngoại suy hàm xu thế:phương pháp này dựa vào hàm số hồi qui theo thời
gian để dự đoán.
Từ phương trình hồi qui theo thời gian:
) ;(
1;0 nt
aaatfy
=
Ta có mô hình dự đoán:
) ,,(
10 nht
aaahtfy
+=
+
h=1,2….
ht
y
+
là mức độ dự đoán ở thời gian t+h.
Phương pháp san bằng mũ khác với các phương pháp trước,phương pháp
này có xác định ảnh hưởng của thời gian đến tầm quan trọng của mức độ dãy
số.Mức độ của hiện tượng ở thời gian càng gần hiện tại thì càng có ý nghĩa.Mô
hình dự đoán:giả sử ở thời gian t có mức độ thực tế
t
y
và mức độ dự đoán là
t
y
,để dự đoán mức độ của hiện tượng ở thời gian tiếp(thời gian t+1) ta có:
ttt
yyy
ˆ
).1(.
ˆ
1
αα
−+=
+
Đặt 1-
α
=
β
ta có:
ttt
yyy
ˆ
ˆ
1
βα
+=
+
(*)
mà
11
ˆ
ˆ
−−
+=
ttt
yyy
βα
Thay vào (*) ta có:
111
.
ˆ
ˆ
−−+
++=
tttt
yyyy
ββαα
12
Tiếp tục thay các mức độ dự đoán
ittt
yyy
−−−
;
21
vào các công thức ta có
mô hình tổng quát:
ii
t
n
i
it
i
t
yyy
−
+
=
−+
+=
∑
ˆ
1
1
1
ββα
trong đó
βα
,
là các tham số bằng mũ với
α
+
β
=1;
α
,
β
[ ]
1,0∈
.
Dựa vào kinh nghiệm nghiên cứu và thường chọn trong lhoảng từ 0,1 đến
0,4.Giá trị ban đầu
it
y
−
ˆ
thường đựoc lấy bằng giá trị đầu tiên hoặc các tham số
bằng xu thế…
2.2.Phương pháp dự đoán dựa vào bảng Ballot(B.B):
Xuất phát từ dãy số thời gian bao gồm ba phần:
+Xu hướng(
t
F
): Xu hướng thường được hiểu là chiều hướng tiến triển
chung của hiện tượng,một sự tiến triển kéo dài theo thời gian,xu hướng còn có
thể phân chia thành xu thế và biến động chu kì,xác định chu kì có liên quan đến
phân tích điều hoà.
+Biến động thời vụ (
t
S
): Đó là biến động có tính lặp đi lặp lại trong từng
thời gian nhất định của năm,nguyên nhân gây ra biến động thời vụ do ảnh hưởng
của khí hậu,thời tiết,tập quán sinh hoạt.
+Biến động ngẫu nhiên(
t
Z
): Biến động này là do tác động của các yếu tố
ngẫu nhiên ở những thời gian khác nhau và nói chung khó có thể dự đoán trứơc.
Ba thành phần trên có thể được kết hợp theo một trong hai trường hợp
sau:
Mô hình cộng
tttt
ZSFY ++=
Mô hình nhân
tttt
ZSFY =
Trong việc phân tích ngưòi ta thưòng quan tâm đến hai thành phần ngẫu
nhiên vì việc mô hình hoá gặp nhiều khó khăn khó có thể tách riêng được.Do
vậy trong khi tính toán,người ta thường cố gắng làm triệt tiêu thành phần này.Để
đơn giản trong việc dự đoán người ta đề cập đến việc phân tích theo mô hình
dưới dạng đơn giản sau:
Giả sử xu hướng là dạng tuyến tính
.
tt
baF +=
Biến động thời vụ
) 2,1( mjCS
jt
==
Do đó
tjtt
ZCbaY +++=
trong khi phân tích
t
Z
thường làm triệt tiêu.
Khi đó ta có
jtt
CbaY ++=
.Để xác định a,b,
j
C
,ta dựa vào bảng:
13
Tháng(quí)
Năm
1
…
j
…
m
∑
1
T
i
T
Bình quân
i
y
Tích
i.
i
T
1
1
T
i
T
i
m
T
y
i
i
=
n
T
n
Tổng
j
T
T
1
…
T
j
…
T
m
T=
∑
i
T
=
∑
j
T
Tổng S
j
y
n
T
y
j
j
=
nm
T
y
.
=
Trong đó: j=
m,1
có liên quan đến tháng quí.
i=
n,1
có liên quan đến năm.
∑
=
=
m
i
iji
yT
1
T=
∑∑
==
=
n
i
j
n
i
i
TT
11
∑
=
=
n
i
ijj
yT
1
∑
=
=
m
i
i
TiS
1
.
nm
T
y
.
=
Từ bảng trên xác định được:
)
2
)1(
(*)
)1(.
12
(
m
nT
m
S
nmn
b
+
−
−
=
2
)1.(
.
+
−=
mnb
nm
T
a
)
2
)1(
(
+−
−−=
mj
byyC
jj
với j=1,2….m
Khi đó ta xác định được hàm
jtt
cbay ++=
như vậy để dự đoán ta chỉ cần
xác định được t,trong đó t thường là tháng quý của năm dự báo và xác định bằng
công thức t=m(i-1)+j với j=1,2…m; i=1,2….n.
14
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét