Thứ Sáu, 7 tháng 3, 2014

Thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại

+ Điều kiện về phơng thức thanh toán: là cách thức nhận trả tiền
hàng trong từng món giao dịch, mua bán giữa ngời mua và ngời bán.
Trong quan hệ mua bán Quốc tế có nhiều phơng thức thanh toán
khác nhau để thu tiền hoặc để trả tiền nh: chuyển tiền, nhờ thu, th tín
dụng
TTQT là sự vận dụng tổng hợp các điều kiện TTQT. Trong các điều
kiện trên, phơng thức thanh toán là điều kiện quan trọng nhất. Phơng
thức thanh toán là ngời bán dùng cách nào để thu tiền về, ngời mua
dùng cách nào để trả tiền. Trong quan hệ mua bán, ngời ta có thể
chọn nhiều phơng thức khác nhau để thu tiền hoặc trả tiền, nhng xét
cho cùng việc lựa chọn phơng thức thanh toán nào cũng xuất phát
từ yêu cầu của ngời bán là thu tiền đầy đủ và đúng hạn, ngời mua là
nhận hàng đúng số lợng, chất lợng và đúng hạn.
3. Phân loại TTQT
*) Xét về mặt kinh tế
+ Thanh toán mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh trên cơ
sở hàng hoá, dịch vụ thơng mại kết hợp xuất nhập khẩu dựa trên giá
cả Quốc tế. Trong thanh toán mậu dịch, các bên liên quan sẽ bị ràng
buộc với nhau theo theo các hợp đồng đã ký kết hoặc cam kết th-
ơng mại. Nếu 2 bên không ký hợp đồng chỉ có đơn đặt hàng thì sẽ
căn cứ vào các đại diện giao dịch.
+ Thanh toán phi mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh
không liên quan đến hàng hoá, không mang tính chất thơng mại. Đó
là chi phí của các cơ quan ngoại giao ở nớc sở tại, các chi phí vận
chuyển và đi lại của các đoàn khách, chính phủ, các tổ chức, cá
nhân.
5
*) Xét về mặt hình thức
+ Phơng thức thanh toán chuyển tiền
+ Phơng thức thanh toán nhờ thu
+ Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
III/ Thanh toán quốc tế đối với hoạt động kinh tế đối ngoại và với
hoạt động kinh doanh của ngân hàng
1. TTQT đối với hoạt động kinh tế đối ngoại
+ TTQT là khâu quan trọng trong quá trình trao đổi mua bán hàng
hoá, dịch vụ giữa các tổ chức, các cá nhân thuộc các quốc gia
khác nhau. Nếu không có hoạt động TTQT thì không có hoạt động
kinh tế đối ngoại.
+ TTQT là cầu nối giữa các quốc gia trong quan hệ kinh tế đối
ngoại. Khi thiết lập mối quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ thơng mại
giữa các nớc thì điều kiện quan trọng không thể thiếu đợc là phải
thiết lập quan hệ TTQT.
+ TTQT hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế
đối ngoại. Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, do vị trí địa lý của các
bạn hàng cách xa nhau làm hạn chế việc tìm hiểu khả năng tài
chính, khả năng thanh toán của ngời mua, đồng thời trong điều kiện
tiền tệ thờng xuyên biến động thì khả năng thanh toán của con nợ
bấp bênh, và việc thực hiện hợp đồng TTQT ngày càng nhiều thì việc
tổ chức tốt hoạt động TTQT sẽ giúp cho các nhà kinh doanh xuất
nhập khẩu hạn chế đợc rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh
tế đối ngoại, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển
hơn.
2. TTQT đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
6
Đối với hoạt động Ngân hàng, việc hoàn thiện và phát triển hoạt
động TTQT có vị trí và vai trò hết sức quan trọng, nó không chỉ là một
dịch vụ thuần tuý mà đợc coi là một mặt không thể thiếu đợc trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó bổ sung và hỗ trợ cho
những mặt hoạt động khác của ngân hàng.
+ Hoạt động TTQT giúp cho ngân hàng thu hút thêm đợc khách
hàng có nhu cầu TTQT về giao dịch, trên cơ sở đó mà ngân hàng
tăng đợc quy mô hoạt động của mình.
+ Nhờ đẩy mạnh hoạt động TTQT mà ngân hàng đẩy mạnh đợc
hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu cũng nh tăng cờng đợc
nguồn vốn huy động do tạm thời quản lý đợc nguồn vốn nhàn rỗi của
các doanh nghiệp có quan hệ TTQT qua Ngân hàng.
+ Hoạt động TTQT giúp ngân hàng phát triển đợc các nghiệp vụ
nh kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch vụ khác.
+ Hoạt động TTQT giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng trên cơ sở đó nâng cao uy tín và tạo niềm tin cho khách
hàng.
+ Hoạt động TTQT giúp ngân hàng nâng cao uy tín của mình trên
trờng quốc tế trên cơ sở đó mà có thể khai thác đợc nguồn vốn tài
trợ của các ngân hàng nớc ngoài và nguồn vốn trên thị trờng tài
chính quốc tế đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
+ Hoạt động TTQT giúp ngân hàng tăng thu nhập và tăng cờng
khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong cơ chế thị trờng, đồng
thời nó giúp hoạt động ngân hàng vợt ra khỏi phạm vi quốc gia và
hoà nhập với cộng đồng ngân hàng thế giới.
IV/ Các phơng tiện thanh toán quốc tế
7
1. Séc (Cheque)
1.1 Khái niệm và đặc điểm
Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện của chủ tài khoản
tiền gửi ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho
ngời có tên trên tờ séc, hoặc trả theo lệnh của ngời ấy, hoặc trả cho
ngời cầm séc một số tiền nhất định bằng tiền mặt hay bằng chuyển
khoản.
Séc là một phơng tiện TTQT đợc sử dụng trong thanh toán nội địa
và quốc tế về cả hàng hoá, dịch vụ và phi mậu dịch.
Đặc điểm của séc:
+ Séc chỉ đợc phát hành 1 bản
+ Séc có giá trị thanh toán nh tiền
+ Séc có tính chất thời hạn, tờ séc chỉ có giá trị tiền tệ hay thanh
toán nếu thời hạn hiệu lực của nó cha hết
+ Ngời ký phát séc là chủ tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
+ Ngời hởng lợi là ngời có tên trên tờ séc
1.2 Các nguồn luật điều chỉnh séc
. Công ớc Geneva về séc đợc ký vào năm 1931, đợc nhiều nớc
áp dụng trên thế giới.
. Luật thơng mại quốc tế về séc do Uỷ ban thơng mại quốc tế
của Liên hợp quốc ban hành ngày 18/2/1982 (số A/CN.9/212)
1.3 Các loại séc
*) Căn cứ vào tác dụng lu chuyển
+ Séc đích danh: là loại séc mà trên đó ghi tên ngời hởng lợi, loại
séc này không thể chuyển nhợng bằng hình thức ký hậu.
8
+ Séc vô danh: là loại séc mà trên đó không ghi tên ngời hởng
séc, ngời hởng lợi là bất kì ngời nào cầm tờ séc.
+ Séc theo lệnh: là loại séc ghi rõ trả theo lệnh của ngời thụ hởng,
séc đợc chuyển nhợng theo thủ tục ký hậu. Trong TTQT loại séc này đ-
ợc sử dụng rộng rãi.
*) Căn cứ vào đặc điểm sử dụng
+ Séc tiền mặt: là loại séc đợc ngân hàng thanh toán trả bằng
tiền mặt.
+ Séc chuyển khoản: là loại séc mà khi ngân hàng nhận đợc sẽ
trích tiền từ tài khoản của ngời ký phát sang tài khoản của ngời khác
mà không đợc rút bằng tiền mặt.
+ Séc gạch chéo: là séc mà trên mặt phải của nó có 2 gạch
chéo song song kể từ góc này sang góc kia. Loại séc này chỉ đợc
thanh toán chuyển khoản mà không đợc rút bằng tiền mặt.
+ Séc xác nhận (séc bảo chi): là loại séc mà có ký xác nhận trả
bằng tiền của ngân hàng nên khả năng chi trả của tờ séc đợc đảm
bảo chắc chắn.
+ Séc du lịch: đợc sử dụng đối với khách du lịch có tiền tại ngân
hàng phát séc, trên tờ séc phải có chữ ký của ngời hởng lợi và khi lĩnh
tiền phải ký tại chỗ để ngân hàng kiểm tra. Loại séc này do ngân
hàng phát hành và đợc trả tiền ở các chi nhánh hay ở ngân hàng
đại lý của ngân hàng phát hành séc, nơi khách du lịch đến.
2. Hối phiếu (Bill of Exchange)
2.1 Khái niệm và đặc điểm
Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một ngời ký
phát cho một ngời khác, yêu cầu ngân hàng này khi nhận đợc nó
9
phải trả vào một ngày xác định trong tơng lai một số tiền nhất định
cho ngời nào đó.
Hối phiếu là một phơng tiện thanh toán đợc sử dụng rộng rãi
trong TTQT, nhất là trong lĩnh vực thơng mại.
Đặc điểm của hối phiếu:
+ Tính trừu tợng: trên hối phiếu chỉ ghi số tiền phải trả và những
nội dung liên quan đến việc trả tiền, không nói đến nguyên nhân phát
sinh công nợ. Nh vậy nghĩa vụ trả tiền của hối phiếu là trừu tợng.
+ Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu: ngời trả tiền ghi trên hối
phiếu bắt buộc phải trả đủ số tiền của hối phiếu cho ngời thụ hởng
khi hối phiếu đến hạn. Luật pháp không chấp nhận bất cứ một lý do
nào gây nên sự chậm trễ hoặc từ chối trả tiền của hối phiếu.
+ Tính lu thông của hối phiếu: trong khi hối phiếu còn thời hạn
hiệu lực thì nó có thể chuyển nhợng từ ngời thụ hởng này sang ngời
thụ hởng khác thông qua thủ tục ký hậu ở mặt sau hối phiếu
(Endorsement).
2.2 Các nguồn luật điều chỉnh hối phiếu
Hiện nay có nhiều nguồn luật điều chỉnh về hối phiếu mang tính
chất quốc gia và quốc tế nh:
. Luật quốc tế áp dụng thống nhất đối với các hối phiếu và kỳ
phiếu do Uỷ ban thơng mại quốc tế của Liên hợp quốc ban hành
qua văn bản số A/CN.9/211, ngày 18/2/1982 (International Bills of
Exchange and Promissory Notes, document No A/CN.9/211,
18/2/1982).
. Luật thống nhất về hối phiếu do Công ớc quốc tế kí tại Geneva
năm 1930 ban hành (Uniform Law for Bills of Exchange - ULB 1930)
10
mang tính chất khu vực châu Âu. Ngày nay luật này đợc áp dụng
khá phổ biến ở nhiều nớc trên thế giới.
. Luật mang tính chất quốc gia có: Luật hối phiếu ban hành năm
1882 của Anh (Bills of Exchange Act - 1882), đây là nguồn luật điều
chỉnh hối phiếu ban hành sớm nhất trên thế giới. Đến 1962 ở Mỹ có
Luật thơng mại thống nhất (Uniform Commercial Codes of 1962 -
UCC).
2.3 Các loại hối phiếu
*) Căn cứ thời hạn trả tiền
+ Hối phiếu trả tiền ngay: ngời trả tiền khi nhận đợc nó do ngời
cầm hối phiếu xuất trình thì phải trả tiền ngay cho họ.
+ Hối phiếu có kì hạn: ngời trả tiền phải trả số tiền ghi trên tờ hối
phiếu sau một thời gian nhất định kể từ ngày ngời đó ký chấp nhận
trả tiền trên hối phiếu hoặc kể từ ngày phát hành nó.
*) Căn cứ vào chứng từ đi kèm
+ Hối phiếu kèm chứng từ: loại hối phiếu này đợc chuyển đến
cho ngời nhập khẩu có kèm theo bộ chứng từ hàng hoá. Loại này
gồm: Hối phiếu kèm chứng từ trả tiền ngay và Hối phiếu kèm chứng từ
có chấp nhận.
+ Hối phiếu trơn: là hối phiếu đợc gửi đến ngời trả tiền mà không
kèm chứng từ hàng hoá. Trong TTQT, loại này thờng dùng để thu tiền
phạt, tiền bồi thờng, cớc phí bảo hiểm, phí vận tải, lệ phí, thủ tục
phí
*) Căn cứ vào chủ thể lập hối phiếu
+ Hối phiếu thơng mại: loại này do ngời xuất khẩu lập để làm
chứng từ đòi tiền ngời nhập khẩu trong các nghiệp vụ thanh toán về
11
hàng xuất khẩu hay cung ứng dịch vụ. Hối phiếu thờng đi kèm chứng
từ hàng hoá trong các hình thức thanh toán bằng L/C hay uỷ thác
thu.
+ Hối phiếu ngân hàng: loại này do ngân hàng phát hành để đòi
tiền một ngời nào đó hoặc chỉ định một ngời nhất định trả số tiền ghi
trên hối phiếu.
*) Căn cứ vào sự chuyển nhợng
+ Hối phiếu đích danh: là hối phiếu ghi rõ tên ngời hởng, không
kèm theo điều khoản trả theo lệnh, không chuyển nhợng đợc.
+ Hối phiếu vô danh: là hối phiếu không ghi tên ngời hởng lợi và
khi chuyển nhợng không phải ký hậu.
+ Hối phiếu theo lệnh: trong hối phiếu này phải ghi rõ trả theo
lệnh của ngời hởng lợi và khi chuyển nhợng phải thực hiện bằng ký
hậu.
3. Lệnh phiếu - Kì phiếu (Promissory Note)
Lệnh phiếu là một tờ giấy cam kết trả tiền vô điều kiện do ngời
lập phiếu phát ra hứa trả một số tiền nhất định cho ngời hởng lợi theo
lệnh của ngời này trả cho ngời khác quy định trong lệnh phiếu đó.
Đặc điểm cơ bản của lệnh phiếu hoàn toàn trái ngợc với đặc
điểm của hối phiếu. Vì đặc điểm thụ động này mà trong TTQT ít dùng
lệnh phiếu hơn các phơng tiện thanh toán khác. Ngoài ra lệnh phiếu
còn có những đặc điểm riêng sau:
+ Kỳ hạn của lệnh phiếu đợc ghi rõ trên nó
+ Lệnh phiếu có thể do một hay nhiều ngời ký phát để cam kết
thanh toán cho một hay nhiều ngời hởng lợi
12
+ Lệnh phiếu nhiều khi cần có sự bảo lãnh của ngân hàng hoặc
công ty tài chính để đảm bảo khả năng thanh toán
+ Lệnh phiếu chỉ có một bản chính do con nợ phát ra chuyển
cho ngời hởng lợi
4. Thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là một phơng thức thanh toán hiện đại do ngân
hàng phát hành và bán cho khách hàng của mình sử dụng để thanh
toán tiền hàng, dịch vụ đã cung ứng. Nó là phơng tiện chủ yếu phục
vụ thanh toán cá nhân thay tiền mặt thông dụng trên thế giới, có thể
dùng để thanh toán thay thế cho việc luân chuyển một phần tiền
mặt từ nơi này sang nơi khác ở trong nớc và ngoài nớc.
V/ Các phơng thức thanh toán quốc tế
1. Phơng thức thanh toán chuyển tiền (Remittance)
Đây là phơng thức mà trong đó khách hàng (ngời chuyển tiền)
yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho ngời
khác (ngời hởng lợi).
Thanh toán chuyển tiền bao gồm các loại:
+ Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer - T/T): Chuyển tiền
bằng điện tốc độ nhanh những chi phí cao. Ngày nay khi tham gia
mạng SWIFT thì hầu hết các chuyển tiền đều thực hiện qua mạng.
+ Chuyển tiền bằng th (Mail Transfer - M/T): Chuyển tiền bằng th
chi phí thấp hơn chuyển tiền bằng điện nhng tốc độ chậm hơn.
Trong hạch toán chuyển tiền, ngân hàng chỉ là trung gian thực
hiện theo uỷ nhiệm để hởng hoa hồng chứ không bị ràng buộc trách
13
nhiệm nào. Thanh toán chuyển tiền trong ngoại thơng có thể là thanh
toán tiền ứng trớc hay thanh toán sau. Trong trờng hợp thanh toán
ứng trớc thì rủi ro thuộc về ngời mua, trờng hợp thanh toán sau thì rủi
ro thuộc về ngời bán vì việc thanh toán hoàn toàn phụ thuộc vào
thiện chí, sự chủ động và khả năng thanh toán của ngời mua trong
khi quyền lợi của ngời bán khó bảo toàn.
2. Phơng thức thanh toán nhờ thu (Collection of Payment)
Đây là phơng thức mà ngời bán (ngời xuất khẩu) sau khi đã hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng, hoặc cung ứng dịch vụ cho ngời mua (ng-
ời nhập khẩu), uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở
ngời nhập khẩu nớc ngoài trên cơ sở hối phiếu do ngời xuất khẩu ký
phát.
Trong TTQT khi sử dụng hình thức này các nớc thờng vận dụng
Bản quy tắc thống nhất về nhờ thu chứng từ thơng mại - ICC 522
do Phòng thơng mại quốc tế Paris ban hành năm 1998.
Trong thanh toán uỷ thác thu, nếu ngời xuất khẩu không thực
hiện trọn vẹn đầy đủ các cam kết với ngời nhập khẩu trong hợp
đồng mua bán ngoại thơng thì ngời nhập khẩu có quyền từ chối
thanh toán (một phần hay toàn bộ) số tiền trên giấy đòi tiền của ngời
xuất khẩu.
Trong thanh toán uỷ thác thu ngời xuất khẩu thông qua ngân
hàng chỉ khống chế đợc quyền định đoạt hàng hoá mà cha khống
chế đợc việc trả tiền của ngời nhập khẩu. Ngời nhập khẩu có thể
bằng cách cha nhận bộ chứng từ hàng hoá để kéo dài việc trả tiền
hoặc có thể không trả tiền khi tình hình thị trờng bất lợi cho họ.
Thanh toán nhờ thu gồm các loại:
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét