Thứ Tư, 19 tháng 3, 2014

BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC THU GOM RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỰC TRẠNG VÀ CÁC ĐỀ XUẤT


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC THU GOM RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THỰC TRẠNG VÀ CÁC ĐỀ XUẤT": http://123doc.vn/document/1036683-bao-cao-tong-hop-de-tai-cac-hinh-thuc-to-chuc-thu-gom-rac-thai-sinh-hoat-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh-thuc-trang-va-cac-de-xuat.htm


Các hình thức tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.HCM – Thực trạng và
các đề xuất bổ sung


Viện Kinh tế TP.HCM-VKT 05.05.2008
2

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan:
Trong những năm qua, đã có khá nhiều đề án, đề tài nghiên cứu liên quan
đến vấn đề quản lý rác thải như:
1. Kế hoạch tổ chức lại lực lượng thu gom-vận chuyển rác trên địa bàn TP.HCM.
Cơ quan thực hiện: Công ty Môi trường Đô thị TP; Năm thực hiện: 1997.
Đề án đã đưa ra qui trình công nghệ thu gom - vận chuyển rác dự kiến thực
hiện từ năm 1998 và phương án tổ chức lực lượng làm công tác vệ sinh trên địa
bàn. Cụ thể các đơn vị quận huyện quản lý toàn bộ công tác thu gom rác hộ dân và
rác đường phố, bao gồm cả việc quản lý lực lượng Rác Dân lập. Công ty môi trường
đô thị và HTX vận chuyển rác thực hiện vận chuyển rác đến bãi xử lý.
2. Dự án “Tổ chức thu tiền rác trên địa bàn TP.HCM” do Công ty môi trường đô
thị TP thực hiện (tháng 9/1998).
Nội dung Dự án tập trung nghiên cứu về mức thu và các phương án tổ chức
thu tiền rác của các nguồn thải nhằm giảm bớt nguồn ngân sách chi cho công tác
quét đường và vận chuyển rác cho TP. Dự án đã đề ra các mô hình tổ chức thu tiền
rác, phân tích các ưu, nhược điểm của từng mô hình và đề xuất mô hình đưa vào áp
dụng thực tế ở TP.HCM.
Dự án đưa ra các cơ sở để xác định giá biểu thu dịch vụ vệ sinh và đưa ra
phương án thu theo mức thu 10.000đ/hộ, phân tích lựa chọn mô hình tổ chức thu
tiền rác, trong đó mô hình tổ chức nhà nước kết hợp tư nhân được lựa chọn đề xuất,
cụ thể giao cho UBND Phường, xã quản lý lực lượng rác dân lập và ngành vệ sinh
hướng dẫn về chuyên môn. Tiền rác vẫn do lực lượng rác dân lập và các tổ chức
trực tiếp thu gom rác thu, tự trang trải chi phí hoạt động cho đến khi quản lý ổn định
lực lượng rác dân lập sẽ giao cho cơ quan tài chính hoặc ủy quyền cho công ty, xí
nghiệp công trình công cộng quận huyện thu và chi trả lương cho lực lượng lấy rác
dân lập theo hợp đồng lao động.
Dự án cũng đưa ra các mô hình tổ chức lại lực lượng rác dân lập, cụ thể:
- Mô hình 1: Công ty, xí nghiệp CTCC quản lý lực lượng rác dân lập
- Mô hình 2: UBND phường xã quản lý lực lượng rác dân lập
- Mô hình 3: UBND phường xã, Công ty, xí nghiệp CTCC quản lý lực
lượng rác dân lập
Dự án đề xuất lựa chọn mô hình 3 với các lý do sau:
- UBND phường xã là chính quyền địa phương sở tại quản lý chặt chẽ hơn
về con người
- Công ty, Xí nghiệp CTCC quản lý về chuyên môn, UBND phường thực
hiện ký hợp đồng với lực lượng rác dân lập để thu gom rác.
- Đạt mục đích thống nhất lực lượng lao động lấy rác hộ dân trên toàn TP
- Tập trung thu tiền rác vào nhà nước
Các hình thức tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.HCM – Thực trạng và
các đề xuất bổ sung


Viện Kinh tế TP.HCM-VKT 05.05.2008
3

- Đảm bảo thu nhập hàng tháng và các chế độ cho người lao động thu gom
rác và tích lũy được vốn phát triển ngành vệ sinh
Tuy nhiên, các đề xuất trong việc triển khai thực hiện còn nhiều điểm bất hợp
lý, cụ thể:
- Giao cho UBND phường xã ký hợp đồng lao động, phân chia vùng lấy
rác…công việc này không đúng với chức năng của UBND phường vì đây
là cơ quan quản lý nhà nước.
- Thành lập tổ lấy rác tư có tổ trưởng là cán bộ phụ trách môi trường của
phường, tổ phó là người lấy rác dân lập. Như vậy trong tổ chức của tổ lấy
rác vừa bao gồm chức năng quản lý nhà nước vừa chức năng tổ chức hoạt
động là không hợp lý.
- Mục tiêu của dự án là đưa lực lượng rác dân lập vào một đầu mối hoạt
động là Công ty, xí nghiệp CTCC, chuyển lực lượng này thành công
nhân nhà nước để Công ty, xí nghiệp CTCC là đơn vị duy nhất lấy rác
và quét rác trên địa bàn TP. Vấn đề này không phù hợp với đặc điểm hoạt
động của lực lượng rác dân lập, vì phần lớn lực lượng này đã phải bỏ ra
một khoản tiền khá lớn để sang nhượng lại đường rác hoặc là nơi làm
việc của các thế hệ nối tiếp nhau trong gia đình họ (cha truyền con nối)
và đó là nguồn thu nhập chính của gia đình họ, họ sẽ không yên tâm tham
gia công ty, xí nghiệp CTCC vì sợ mất đường rác hoặc mất việc làm cho
những người khác trong gia đình họ. Mặt khác, còn một số đường rác
không do người chủ trực tiếp lấy rác mà thuê mướn lao động. Hơn nữa,
việc tập hợp lại cho đơn vị nhà nước thực hiện không phù hợp với chủ
trương xã hội hóa dịch vụ công.
3. Đề tài “Hoàn thiện tổ chức và cơ chế quản lý rác đô thị tại TP.HCM”; chủ
nhiệm: KS. Vũ Thị Hồng- Viện Kinh tế; Năm thực hiện: 1999.
Đề tài đi sâu nghiên cứu về thực trạng hoạt động và quản lý rác thải trên địa
bàn. Trên quan điểm được đặt ra là “tổ chức thống nhất các đơn vị làm vệ sinh rác,
từ TP đến quận huyện, phường xã”, đề tài tập trung đề xuất các giải pháp để tập hợp
tất cả các đơn vị làm vệ sinh trên địa bàn thành một doanh nghiệp nhà nước mới.
Doanh nghiệp này sẽ là đầu mối duy nhất quản lý việc thu tiền rác từ các nguồn thải
và ký hợp đồng với các đơn vị thực hiện dịch vụ thu gom rác và vận chuyển rác.
Để thực hiện theo hướng đề xuất này thì hoạt động thu gom rác cũng phải
được tổ chức lại, đặc biệt là đối với lực lượng rác dân lập. Tuy nhiên đề tài chưa có
các nghiên cứu và đề xuất các giải pháp cụ thể về vấn đề này.
4. Đề án: “Thu phí quét dọn, thu gom, vận chuyển xử lý và chôn lấp chất thải rắn
TP.HCM” do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng. Năm thực hiện: 2006.
Đề án đã xác định chi phí cho các hoạt động quản lý chất thải rắn tại
TP.HCM và đề xuất các phương án thu phí. Tuy nhiên cơ sở để xác định mức thu
phí chưa đầy đủ. Cụ thể nguyên tắc xây dựng mức phí trong đề án dựa trên tổng chi
phí thực trả cho công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt của TP năm 2006 và dự
Các hình thức tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.HCM – Thực trạng và
các đề xuất bổ sung


Viện Kinh tế TP.HCM-VKT 05.05.2008
4

toán năm 2007, trong đó mức thu tiền rác hộ dân tại thời điểm hiện tại theo qui định
của quyết định 5424 không còn phù hợp với điều kiện thực tế, kinh phí vận chuyển
rác và quét đường từ nguồn ngân sách cấp cũng còn bất cập do chưa được điều
chỉnh phù hợp với chính sách mới về tiền lương và giá nhiên liệu, vật tư…
Mức phí vệ sinh thu của các hộ dân theo đề xuất của đề án áp dụng cho năm
2007-2008 là 15.000- 18.000 đ (đối với hộ trong hẻm và mặt tiền ở nội thành),
7.500-9.000 đ (đối với hộ trong hẻm và mặt tiền ở ngoại thành). Theo đề án thì mục
đích thu phí để hạn chế tối đa nguồn ngân sách TP cấp cho công tác thu gom rác.
Tuy nhiên trên thực tế mức phí đề xuất này đã tương tương với mức tiền rác mà lực
lượng thu gom rác đang thu của các hộ dân và khoản thu này theo đánh giá của đề
án cũng chỉ vừa đủ cho các khoản chi phí cho người trực tiếp đi thu gom rác. Như
vậy khả năng để giảm nguồn ngân sách cấp cho công tác vệ sinh trên địa bàn như
mục tiêu đặt ra sẽ không thực hiện được.
Theo phương án thu phí đề án đề xuất thì lực lượng Rác dân lập có trách
nhiệm phối hợp với Công ty công ích và UBND phường để xác định khối lượng rác
thải, ký hợp đồng thu gom rác với chủ nguồn thải theo mức phí qui định của UBND
TP; Công ty công ích chủ trì phối hợp với lực lượng dân lập và UBND phường xác
định khối lượng và mức phí rác thải, tổ chức việc thu phí và quản lý số phí thu được
và nộp phần phí thu được sau khi trừ chi phí quản lý cho phòng Kinh tế Quận;
UBND phường có nhiệm vụ quản lý việc đăng ký khối lượng rác thải và mức phí,
quản lý hành chính đối với lực lượng rác dân lập, quản lý chất lượng vệ sinh trên
địa bàn…
Phương án đề xuất này còn một số hạn chế sau:
- Tập trung việc thu phí sẽ phát sinh chi phí quản lý lớn (chiếm gần 10% tổng
số tiền phí thu được)
- Mức chi trả tiền công thu gom rác dự kiến 10.000 đ/hộ sẽ khó được chấp
nhận vì thực tế lực lượng thu gom rác dân lập ở nhiều nơi đã thu cao hơn,
hơn nữa, người trực tiếp thu gom nhiều khi còn được chủ nguồn thải bồi
dưỡng thêm và có thể sẽ bị cắt khi giao cho đơn vị khác thu phí.
- Chủ trương quản lý nguồn thu phí nhưng không có biện pháp tổ chức lại
hoạt động của lực lượng rác dân lập.
- Tăng mức thu phí nhưng không có các chính sách đối với người lao động
thu gom rác.
Vì những hạn chế trên nên đề án sẽ khó triển khai vào thực tế nếu không có
các biện pháp cụ thể.
5. Đề tài “Nghiên cứu xây dựng khung chính sách hỗ trợ và các qui định về phân
loại rác sinh hoạt tại nguồn ở TP.HCM” do Viện Môi trường và Tài nguyên-Đại
học Quốc gia TP.HCM, tháng 4/2007.
Đề tài đã phân tích thực trạng hệ thống quản lý và hoạt động thu gom, vận
chuyển và xử lý rác trên địa bàn TP, các tác động của chất thải rắn đối với môi
Các hình thức tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.HCM – Thực trạng và
các đề xuất bổ sung


Viện Kinh tế TP.HCM-VKT 05.05.2008
5

trường và ý nghĩa của việc phân loại rác tại nguồn. Phân tích chi phí cần thiết và lợi
ích của việc triển khai thực hiện phân loại rác tại nguồn.
Đề tài xây dựng khung chính sách và các qui định về phân loại rác tại nguồn
ở TP.HCM. Tuy nhiên các chính sách đề xuất còn rất tổng quát, chưa có các biện
pháp và các điều kiện để thực hiện. Trong đó, một điều kiện quan trọng để thực hiện
được việc phân loại rác tại nguồn là phải quản lý được hoạt động thu gom rác. Vấn
đề này chưa có các nghiên cứu cụ thể.
6. Đề tài: “Nghiên cứu mô hình tổ chức thu gom chất thải rắn đô thị thích hợp tại
TP.HCM”, chủ nhiệm: TS.Phan Thị Giác Tâm – Đại học Nông Lâm TP.HCM,
trong danh mục đề tài NCKH năm 2007 do Sở Khoa học & Công nghệ quản lý,
đang trong quá trình triển khai nghiên cứu.
Theo đề cương thì mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm: “Góp phần cải thiện
hệ thống thu gom chất thải rắn đô thị phù hợp với định hướng phát triển của
TP.HCM thông qua cải tiến các mô hình thu gom chất thải rắn đô thị và triển khai
trình diễn tại quận Gò vấp”. Đề tài đang được triển khai, tuy nhiên qua tìm hiểu thì
hướng nghiên cứu của đề tài tập trung vào mô hình hợp tác xã và đang thực hiện thí
điểm tại quận Gò Vấp, chưa đi sâu nghiên cứu các loại hình phù hợp với đặc điểm
khác nhau của các địa bàn và nghiên cứu về đặc điểm của người lao động trực tiếp
thực hiện công tác thu gom rác để có chính sách hỗ trợ họ khi tham gia vào các tổ
chức này.
Từ phân tích các kết quả nghiên cứu có liên quan trên, có thể thấy các nghiên
cứu đã có sự quan tâm đến các giải pháp quản lý công tác vệ sinh trên địa bàn TP,
đặc biệt là công tác quản lý lực lượng thu gom rác, tuy nhiên các nghiên cứu chưa
chú trọng đến các hình thức tổ chức và đặc điểm của người lao động thu gom rác, vì
vậy tính khả thi của các biện pháp đưa ra còn hạn chế.
Như vậy có thể thấy đây là một vấn đề mới mà mục tiêu nghiên cứu của đề
tài “Phân tích các hình thức thu gom rác sinh hoạt trên địa bàn TP.HCM – Thực
trạng và đề xuất bổ sung” cần đạt tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Đề tài cần đạt được 4 mục tiêu sau:
- Xác định tiêu chí đánh giá các hình thức tổ chức thu gom rác.
- Đánh giá, so sánh các hình thức tổ chức thu gom rác sinh hoạt đã được hình
thành trên địa bàn TP.HCM.
- Đánh giá hiện trạng cơ chế chính sách liên quan đến dịch vụ VSMT và công
tác thu gom rác thải.
- Đề xuất hình thức tổ chức thu gom rác sinh hoạt, cơ chế quản lý và chính
sách thích hợp.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
- Trong phạm vi TP.HCM
Các hình thức tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.HCM – Thực trạng và
các đề xuất bổ sung


Viện Kinh tế TP.HCM-VKT 05.05.2008
6

- Đối tượng nghiên cứu: Các tổ chức thu gom rác sinh hoạt và người lao động
trực tiếp làm công tác thu gom rác sinh hoạt.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Điều tra định lượng kết hợp khảo sát định tính.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu, phân tích SWOT
- Phân tích, tổng hợp phát hiện vấn đề
- Hội thảo, tham khảo ý kiến chuyên gia
Mô tả sơ bộ về các bước tiến hành nghiên cứu:
5.1. Điều tra khảo sát:
Đề tài đã tiến hành khảo sát các loại hình tổ chức thu gom rác và phỏng vấn
trực tiếp người lao động thu gom rác. Cụ thể:
- Khảo sát 6 Công ty công ích quận huyện, bao gồm: quận 1, 4, 5, Tân Bình,
Thủ Đức, Bình Chánh.
- Khảo sát 5 Hợp tác xã, bao gồm: HTX Thảo Điền (Phường Thảo Điền-Quận
2), HTX Hiệp Thành (Phường 12-Quận 4), HTX Đoàn Kết (toàn địa bàn
Quận 6), HTX Trường Thịnh (Phường Tăng Nhơn Phú-Quận 9), HTX nông
nghiệp dịch vụ (Phường Linh Xuân-Q. Thủ Đức).
- Khảo sát 4 Nghiệp đoàn vệ sinh dân lập quận huyện (5, 10, 11, Bình Thạnh)
và 2 Tổ nghiệp đoàn phường (phường 10 và phường 14-quận 3).
- Khảo sát 5 UBND phường có tham gia quản lý lực lượng vệ sinh dân lập
(phường Tân Định- Quận 1; phường 10 và phường 14- Quận 3; phường 1 và
phường 18-Quận 4).
- Phỏng vấn 1 Chủ đường rác có qui mô hoạt động lớn trên 1000 hộ dân
(phường Hiệp Bình Phước-Thủ Đức) và 23 chủ đường khác trên địa bàn các
quận huyện.
- Phỏng vấn 252 người lao động trực tiếp thu gom rác trên địa bàn 13 quận
huyện.
Cách thức chọn đơn vị khảo sát:
+ Đối với loại hình Công ty công ích: do ở hầu hết các quận huyện đều có công ty
công ích (22/24 quận huyện) nên chỉ chọn một số đơn vị khảo sát đại diện cho khu
vực các quận nội thành, quận ven, quận mới và huyện ngoại thành.
+ Đối với loại hình Hợp tác xã: do mới có 5 Hợp tác xã thu gom rác được hình
thành nên tiến hành khảo sát cả 5 Hợp tác xã.
+ Đối với tổ chức nghiệp đoàn: do tổ chức nghiệp đoàn còn hoạt động trên địa bàn
TP không nhiều nên chỉ chọn một số nghiệp đoàn đại diện cho tính chất hoạt động
của nghiệp đoàn rác dân lập hiện nay (NĐ quận 5 được hỗ trợ của tổ chức ENDA
khi thành lập nhưng đến nay đã bị thu hẹp qui mô hoạt động; NĐ quận 11 có sự hỗ
trợ của tổ chức ENDA khi thành lập nhưng hiện nay hầu như không còn hoạt động;
Các hình thức tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.HCM – Thực trạng và
các đề xuất bổ sung


Viện Kinh tế TP.HCM-VKT 05.05.2008
7

NĐ quận 10 còn hoạt động nhờ sự hỗ trợ của Liên đoàn Lao động quận; NĐ quận
Bình Thạnh còn hoạt động nhờ sự hỗ trợ của Công ty công ích quận; 2 tổ NĐ thuộc
quận 3 hoạt động nhờ sự hỗ trợ phối hợp giữa UBND phường và Công ty công ích
quận).
+ Đối với các các chủ đường rác có thuê mướn lao động: thông qua UBND phường
hoặc tổ chức hợp tác xã, nghiệp đoàn để tiếp cận.
Cách thức chọn người lao động thu gom rác để phỏng vấn:
+ Đối với lao động trong các Công ty công ích: sau khi làm việc với công ty về tổ
chức hoạt động theo các nội dung soạn sẵn đề nghị công ty bố trí để nhóm nghiên
cứu làm việc trực tiếp với người lao động (thực hiện ngẫu nhiên một nhóm hay tổ
vệ sinh của công ty).
+ Đối với lao động trong các hợp tác xã, nghiệp đoàn: thực hiện phỏng vấn ngẫu
nhiên tại các điểm tập kết hoặc bô rác (có sự hướng dẫn của người trong tổ chức).
+ Đối với lao động hoạt động tự do: nhờ UBND phường triệu tập.
5.2. Xử lý và viết báo cáo kết quả điều tra, khảo sát
- Viết báo cáo kết quả khảo sát định tính (mỗi đơn vị có một báo cáo)
- Nhập, xử lý số liệu điều tra người lao động, chạy bảng biểu theo mục đích
nghiên cứu
5.3. Viết các chuyên đề theo đề cương
- Thực hiện đánh giá khái quát thực trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử
lý rác trên cơ sở các báo cáo của ngành và tình hình khảo sát thực tế
- Thực hiện phân tích các kinh nghiệm của một số thành phố trên thế giới và
trong nước
- Thực hiện phân tích các văn bản qui phạm pháp luật liên quan đến các loại
hình hoạt động để xác định các tiêu chí phân tích đánh giá
- Thực hiện phân tích tổng hợp các loại hình tổ chức hoạt động thu gom rác
trên cơ sở số liệu điều tra và tình hình khảo sát thực tế của đề tài
- Thực hiện phân tích tổng hợp ý kiến của các hộ dân về chất lượng dịch vụ
thu gom rác thải sinh hoạt trên cơ sở số liệu điều tra chỉ số hài lòng của
người dân đối với dịch vụ công do Viện Kinh tế thực hiện năm 2006 và 2008
do có qui mô mẫu khá lớn (trên 1200 hộ dân).
5.4. Tổ chức hội thảo và xin ý kiến chuyên gia:
- Tổ chức hội thảo: thảo luận các vấn đề về thực trạng và xu hướng phát triển
các loại hình tổ chức thu gom rác sinh hoạt (có sự tham gia của các tổ chức
Công ty công ích, Hợp tác xã, Nghiệp đoàn, Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND một số phường).
- Xin ý kiến góp ý trực tiếp của các chuyên gia về các giải pháp đề xuất.
5.4. Viết báo cáo tổng hợp đề tài
Các hình thức tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.HCM – Thực trạng và
các đề xuất bổ sung


Viện Kinh tế TP.HCM-VKT 05.05.2008
8

6. Cơ cấu báo cáo:
Báo cáo gồm 3 phần chính:
Phần 1: Khái quát thực trạng hệ thống quản lý chất thải rắn ở TP.HCM và kinh
nghiệm của một số TP về quản lý chất thải rắn
Phần 2: Phân tích thực trạng các hình thức tổ chức và cơ chế quản lý hoạt động thu
gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.HCM
Phần 3: Đề xuất một số hình thức tổ chức thu gom rác sinh hoạt, cơ chế quản lý và
chính sách hỗ trợ phù hợp với điều kiện thực tế ở TP.HCM
Các hình thức tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.HCM – Thực trạng và
các đề xuất bổ sung


Viện Kinh tế TP.HCM-VKT 05.05.2008
9

PHẦN I
KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN Ở TP.HCM VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ TP
VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN

1.1. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Ở TP.HCM
1.1.1 Khối lượng và thành phần chất thải rắn:
Là một đô thị lớn tại Việt Nam nên mức độ phát sinh chất thải rắn đô thị
hàng năm tại TP. Hồ Chí Minh rất cao. Bao gồm các loại: rác thải sinh hoạt, rác thải
y tế, rác thải công nghiệp, rác thải xây dựng…Theo số liệu của Sở Tài Nguyên-Môi
trường, mỗi ngày trên địa bàn TP.HCM đổ ra khoảng 5.800-6.200 tấn chất thải rắn
sinh hoạt, 500-700 tấn chất thải rắn công nghiệp, 150-200 tấn chất thải nguy hại, 9-
12 tấn chất thải rắn y tế. Ngoài ra thành phố còn tiếp nhận (chính thức và không
chính thức) khoảng 200-300 tấn chất thải rắn (sinh hoạt và công nghiệp) từ các tỉnh
khác chở về để tái chế và xử lý.
Kết quả phân tích thành phần chất thải sinh hoạt tại TP.HCM trong năm
2003 do trung tâm CENTEMA thực hiện theo các nguồn thải phát sinh khác nhau
(hộ gia đình, trường học, chợ, nhà hàng, khách sạn…) có kết quả như sau:
Chất thải rắn từ hộ gia đình: chứa chủ yếu thành phần chất thải rắn thực
phẩm (trung bình 79,17%), giấy (5,18%), nylon (6,84%) và nhựa (2,05%). Các
thành phần khác chỉ thỉnh thoảng mới xuất hiện với tỉ lệ dao động khá lớn.
Chất thải rắn từ chợ: thành phần chất thải rắn tại chợ thay đổi tùy theo lĩnh
vực hoạt động của từng chợ. Chất thải rắn từ các chợ bán rau quả, thực phẩm tươi
sống chứa chủ yếu là rác thực phẩm. Trong khi đó, chợ vải, chợ hóa chất, thành
phần chất thải rắn thực phẩm rất ít (chỉ chiếm 20-35%).
Chất thải rắn từ nhà hàng, khách sạn: chất thải hữu cơ dễ phân hủy chiếm 70
– 75%, còn lại là chất thải khó hay không phân hủy bao gồm giấy (chiếm 14 –
19%), nylon (1,7 – 5%), thủy tinh (2,5 – 4,2%),…
Chất thải rắn từ trường học: chất thải hữu cơ dễ phân hủy chiếm 53 – 69,4%,
còn lại là chất thải khó hoặc không phân hủy chiếm 30 – 47%, trong đó giấy chiếm
7 – 27,8%, nylon 4 – 28%, nhựa 1 – 8%, cao su 3 – 7%,…
1.1.2. Hệ thống kỹ thuật trong quản lý chất thải rắn:
Hệ thống kỹ thuật trong quản lý chất thải rắn chủ yếu là thu gom, vận chuyển
và chôn lấp. Một phần nhỏ chất thải rắn được tách ra để tái sinh, tái chế. Thực hiện
các công việc này có các tổ chức sau:
- Công ty Môi trường đô thị TP (CITENCO), 22 Công ty công ích Quận huyện
và Hợp tác xã công nông thực hiện công tác quét dọn, thu gom, trung
chuyển, vận chuyển và chôn lấp.
- Trên 100 cơ sở tư nhân tái sinh, tái chế chất thải.
Các hình thức tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.HCM – Thực trạng và
các đề xuất bổ sung


Viện Kinh tế TP.HCM-VKT 05.05.2008
10

- 3-5 công ty tư nhân thu gom, vận chuyển, tái sinh, tái chế và xử lý chất thải
công nghiệp, kể cả chất thải nguy hại.
- 5 Hợp tác xã và khoảng trên 3.000 lao động tự do thực hiện thu gom rác thải
sinh hoạt.
Đối với chất thải rắn ytế, do là chất thải nguy hại nên có qui trình quản lý
riêng, do Công ty môi trường đô thị TP thực hiện. Cụ thể: Chất thải rắn ytế được thu
gom bằng thùng kín và được đưa đến nhà chứa rác, sau đó chuyển sang lò đốt và
bãi chôn tro.
Đối với chất thải công nghiệp: do các đơn vị có giấy phép hoạt động trong
lĩnh vực thu gom, vận chuyển chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại vận chuyển
đến nhà máy xử lý tiêu hủy. Hiện nay tại TPHCM có khoảng 18 đơn vị có đăng ký
chức năng này.
Đối với chất thải rắn sinh hoạt, hiện do rất nhiều đơn vị và cá nhân đảm
nhận. Bao gồm: Công ty môi trường đô thị, các Công ty công ích quận huyện, Hợp
tác xã công nông, các hợp tác xã thu gom rác và lực lượng rác dân lập. Qui trình
thực hiện như sau:
Sơ đồ 1 – Sơ đồ tổng quát hệ thống kỹ thuật về quản lý
chất thải rắn sinh hoạt tại TP.HCM

Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường
Do đây là loại rác thải chiếm tỷ trọng rất lớn và nguồn thải rác trải rộng khắp
trên địa bàn TP, lại do nhiều đơn vị thực hiện nên rất phức tạp. Việc phân chia thực
hiện từng công đoạn như sau:
Nguồn phát sinh
(hộ dân, KD-DV, CQ,
trường học…
Bãi chôn lấp
Tái sinh, tái chế
& xử lý

Tồn trữ tại nguồn
Trung chuyển &
vận chuyển
Thu gom
Các hình thức tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.HCM – Thực trạng và
các đề xuất bổ sung


Viện Kinh tế TP.HCM-VKT 05.05.2008
11

1.1.2.1. Công đoạn thu gom:
Công tác thu gom rác sinh hoạt trên địa bàn TP hiện nay do 2 lực lượng
chính thực hiện là công lập và dân lập. Theo số liệu thống kê của Sở Tài nguyên-
Môi trường, tổng số lao động thực hiện thu gom rác trên địa bàn khoảng trên 6.300
người, trong đó công nhân của các công ty công ích trên 2.500 người, chiếm khoảng
40%, đảm nhận thu gom khoảng 30% khối lượng rác thải sinh hoạt và lực lượng
dân lập (bao gồm cả Hợp tác xã) thu gom khoảng 70% khối lượng rác thải sinh
hoạt.
a. Công tác quét dọn đường phố:
Hoạt động này chủ yếu do công nhân các Công ty dịch vụ công ích thực hiện
với phương tiện chủ yếu là thùng 660 lít, ở một số quận huyện còn sử dụng xe ba
gác đạp. Một cách tổng quát, công tác quét đường gồm 3 bước:
- Bước 1: Thu gom ban đầu
Thu dọn xà bần có khối lượng nhỏ, thu gom rác đổ đống hoặc túi rác trên
đường phố do các hộ gia đình và người dân buôn bán hàng rong thải ra.
- Bước 2: Quét dọn thu gom
Quét dọn, thu gom rác ứ đọng trên lòng đường (bao gồm cả hàm ếch miệng
cống) và vỉa hè.
- Bước 3: Chuyển rác từ thùng 660 L hoặc xe ba gác qua xe cơ giới tại các điểm
hẹn.
b. Công tác thu gom rác thải sinh hoạt:
- Quy trình thu gom rác của các Công ty công ích:
+ Quy trình thu gom thủ công: Công nhân chủ yếu sử dụng thùng 660L hoặc
xe ba gác đạp thu gom rác hộ dân ở các tuyến đường thuộc địa bàn quản lý
của Công ty. Sau đó đẩy thùng hoặc đạp xe đến điểm hẹn (điểm tập kết rác)
hoặc bô rác.
+ Quy trình thu gom cơ giới: Sử dụng xe cơ giới đi dọc tuyến đường để thu
gom rác, sau đó chuyển đến trạm trung chuyển.
- Quy trình thu gom của lực lượng dân lập:
Lực lượng rác dân lập (bao gồm cả các Hợp tác xã và lực lượng hoạt động tự
do) thu gom rác tại các nguồn thải bằng đủ các loại phương tiện (thùng 660L, xe ba
gác đạp, ba gác máy và xe lam) theo giờ giấc thỏa thuận với chủ nguồn thải. Sau đó
đưa rác đến điểm hẹn hoặc bô rác tùy vào đặc điểm của địa bàn thu gom và loại
phương tiện sử dụng.
1.1.2.2. Công đoạn vận chuyển:
Hiện nay Công ty Môi trường Đô thị đang chịu trách nhiệm vận chuyển 53%
khối lượng chất thải rắn đô thị của TP, Hợp tác xã Công nông vận chuyển 17%,
phần còn lại do các Công ty dịch vụ công ích các Quận, huyện vận chuyển (30%).

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét