Chủ Nhật, 9 tháng 3, 2014

MCSA phần 21 dịch vụ MAIL

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
 
539 
đây





dụ

về

phiên

giao

dịch

POP3

:

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
 
540 





Hình

4.3:

POP3

Session
.



I.3
.

Internet

Message

Access

Protocol.




giao

thức

hỗ

trợ

việc

lưu

trữ



truy

xuất

hộp

thư

của

người

dùng,

thông

qua

IMAP

người

dùng


thể

sử

dụng

IMAP

Client

để

truy

cập

hộp

thư

từ

mạng

nội

bộ

hoặc

mạng

Internet

trên

một

hoặc

nhiều
máy

khác

nhau.


Một

số

đặc

điểm

chính

của

IMAP
:


-

Tương

thích

đầy

đủ

với

chuẩn

MIME
.


-

Cho

phép

truy

cập



quản



message

từ

một

hay

nhiều

máy

khác

nhau.


-

Hỗ

trợ

các

chế

độ

truy

cập

"
online
",

"
offline
".


-

Hỗ

trợ

truy

xuất

mail

đồng

thời

cho

nhiều

máy



chia

sẽ

mailbox
.


-

Client

không

cần

quan

tâm

về

định

dạng

file

lưu

trữ

trên

Server
.



I.4
.

MIME.


MIME

(
Multipurpose

Internet

Mail

Extensions
)

cung

cấp

cách

thức

kết

hợp

nhiều

loại

dữ

liệu

khác
nhau

vào

trong

một

thông

điệp

duy

nhất



thể

được

gởi

qua

Internet

dùng

Email

hay

Newgroup
.
Thông

tin

được

chuyển

đổi

theo

cách

này

trông

giống

như

những

khối



tự

ngẫu

nhiên.

Những

thông
điệp

sử

dụng

chuẩn

MIME



thể

chứa

hình

ảnh,

âm

thanh



bất

kỳ

những

loại

thông

tin

nào

khác


thể

lưu

trữ

được

trên

máy

tính.

Hầu

hết

những

chương

trình

xử



thư

điện

tử

sẽ

tự

động

giải


những

thông

báo

này



cho

phép

bạn

lưu

trữ

dữ

liệu

chứa

trong

chúng

vào

đĩa

cứng.

Nhiều

chương
trình

giải



MIME

khác

nhau



thể

được

tìm

thấy

trên

NET
.


I.5
.

X.400.


X.400



giao

thức

được

ITU-T



ISO

định

nghĩa



đã

được

ứng

dụng

rộng

rải



Châu

Âu



Canada,

X.400

cung

cấp

tính

năng

điều

khiển



phân

phối

E-mail,

X.400

sử

dụng

định

dạng

nhị

phân

do

đó



không

cần



hóa

nội

dung

khi

truyền

dữ

liệu

trên

mạng.
Một

số

đặc

điểm

của

giống

nhau

giữa

X.400



SMTP
.

-

Cả

hai

đều



giao

thức

tin

cậy

(cung

cấp

tính

năng

thông

báo

khi

gởi



nhận

message).


-

Cung

cấp

nhiều

tính

năng

bảo

mật.


-

Lập

lịch

biểu

phân

phối

Mail.


Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
 
541 
-

Thiết

lập

độ

ưu

tiên

cho

Mail.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
 
542 



-

SMTP



một

số

chức

năng



trên

X.400

không

hỗ

trợ.


-

Kiểm

tra

địa

chỉ

người

nhận

trước

khi

phân

phối

message

còn

X.400

thì

ngược

lại.


-

Kiểm

tra

kích

thước

của

message

trước

khi

gởi

nó.


-



khả

năng

chèn

thêm

bất

kỳ

loại

dữ

liệu

nào

vào

header

của

message
.


-

Khả

năng

tương

thích

tốt

với

chuẩn

MIME
.


II. Giới thiệu về hệ thống mail.

Một

hệ

thống

Mail

yêu

cầu

phải



ít

nhất

hai

thành

phần,





thể

định

vị

trên

hai

hệ

thống

khác

nhau
hoặc

trên

cùng

một

hệ

thống,

Mail

Server



Mail

Client
.

Ngoài

ra,



còn



những

thành

phần

khác
như

Mail

Host
,

Mail

Gateway
.




đồ

về

một

hệ

thống

Email

đầy

đủa

các

thành

phần:




Hình

4.4:

Hệ

thống

Mail.


II.1.

Mail

gateway.


Một

mail

gateway



máy

kết

nối

giữa

các

mạng

dùng

các

giao

thức

truyền

thông

khác

nhau

hoặc

kết

nối

các

mạng

khác

nhau

dùng

chung

giao

thức.



dụ

một

mail

gateway



thể

kết

nối

một

mạng

TCP/IP

với

một

mạng

chạy

bộ

giao

thức

Systems

Network

Architecture

(
SNA
).


Một

mail

gateway

đơn

giản

nhất

dùng

để

kết

nối

2

mạng

dùng

chung

giao

thức

hoặc

mailer.

Khi

đó
mail

gateway

chuyển

mail

giữa

domain

nội

bộ



các

domain

bên

ngoài.


II.2.

Mail

Host.


Một

mail

host



máy

giữ

vai

trò

máy

chủ

Mail

chính

trong

hệ

thống

mạng.



dùng

như

thành

phần
trung

gian

để

chuyển

Mail

giữa

các

vị

trí

không

kết

nối

trực

tiếp

được

với

nhau.


Mail

host

phân

giải

địa

chỉ

người

nhận

để

chuyển

giữa

các

Mail

server

hoặc

chuyển

đến

Mail
gateway
.


Một



dụ

về

Mail

host



máy

trong

mạng

cục

bộ

LAN



modem

được

thiết

lập

liên

kết

PPP

hoặc

UUCP

dùng

đường

dây

thoại.

Mail

host

cũng



thể



máy

chủ

đóng

vai

trò

router

giữa

mạng

nội

bộ



mạng

Internet
.



II.3.

Mail

Server.

Mail

Server

chứa

mailbox

của

người

dùng.

Mail

Server

nhận

mail

từ

mail

Client

gửi

đến



đưa

vào
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
 
543 
hàng

đợi

để

gửi

đến

Mail

Host
.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
 
544 



Mail

Server

nhận

mail

từ

Mail

Host

gửi

đến



đưa

vào

mailbox

của

người

dùng.


Người

dùng

sử

dụng

NFS

(
Network

File

System
)

để

mount

thư

mục

chứa

mailbox

trên

Mail

Server

để

đọc.

Nếu

NFS

không

được

hỗ

trợ

thì

người

dùng

phải

login

vào

Mail

Server

để

nhận

thư.


Trong

trường

hợp

Mail

Client

hỗ

trợ

POP/IMAP



trên

Mail

Server

cũng

hỗ

trợ

POP/IMAP

thì

người
dùng



thể

đọc

thư

bằng

POP/IMAP
.


II.4.

Mail

Client.




những

chương

trình

hỗ

trợ

chức

năng

đọc



soạn

thảo

thư,

Mail

Client

tích

hợp

hai

giao

thức
SMTP



POP
,

SMTP

hỗ

trợ

tính

năng

chuyển

thư

từ

Client

đến

Mail

Server
,

POP

hỗ

trợ

nhận

thư

từ
Mail

Server

về

Mail

Client
.

Ngoài

giao

thức

việc

tích

hợp

giao

thức

POP

Mail

Client

còn

tích

hợp

giao
thức

IMAP
,

HTTP

để

hỗ

trợ

chức

năng

nhận

thư

cho

Mail

Client
.


Các

chương

trình

Mail

Client

thường

sử

dụng

như:

Microsoft

Outlook

Express
,

Microsoft

Office

Outlook
,

Eudora
,…



II.5.

Một

số



đồ

hệ

thống

mail

thường

dùng.


II
.5.1

Hệ

thống

mail

cục

bộ.


Cấu

hình

hệ

thống

Mail

đơn

giản

gồm

một

hoặc

nhiều

trạm

làm

việc

kết

nối

vào

một

Mail

Server
.

Tất

cả

Mail

đều

chuyển

cục

bộ.




Hình

4.5:

Hệ

thống

Mail

cụ

bộ.


II
.5.2

Hệ

thống

mail

cục

bộ



kết

nối

ra

ngoài.

Hệ

thống

Mail

trong

một

mạng

nhỏ

gồm

một

Mail

Server
,

một

Mail

Host



một

Mail

Gateway

kết

nối
với

hệ

thống

bên

ngoài.

Không

cần

DNS

Server
.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
 
545 





Hình

4.6:

Hệ

thống

Mail



kết

nối

ra

ngoài.


II
.5.3

Hệ

thống

hai

domain



một

gateway.


Cấu

hình

dưới

đây

gồm

2

domain



một

Mail

Gateway
.

Trong

cấu

hình

này

Mail

Server
,

Mail

Host
,



Mail

Gateway

(hoặc

gateways
)

cho

mỗi

domain

hoạt

động

như

một

hệ

thống

độc

lập.

Để

quản

trị



phân

phối

Mail

cho

2

domain

thì

dịch

vụ

DNS

buộc

phải

có.






Hình

4.7:

hệ

thống

kết

nối

mail

thông

qua

Mail

gateway
.


III. Một số khái niệm.

III.1
.

Mail

User

Agent

(MUA).


MUA

:



những

chương

trình



người

sử

dụng

dùng

để

đọc,

soạn

thảo



gửi

Mail.



III.2
.

Mail

Transfer

Agent

(MTA).

MTA

:



chương

trình

chuyển

thư

giữa

các

máy

Mail

Hub
.

Exchange



một

Mail

Transfer

Agent
(
MTA
)

dùng

giao

thức

SMTP

để

đóng

vai

trò



một

SMTP

Server

làm

nhiệm

vụ

định

tuyến

trong

việc
phân

thư

.



nhận

Mail

từ

những

Mail

User

Agent

(
MUA
)



những

MTA

khác,

sau

đó

chuyển

Mail
đến

đó

đến

các

MTA

trên

máy

khác

hay

MTA

trên

máy

của

mình.

Để



không

đóng

vai

trò



một

trạm
phân

thư

đến

cho

người

dùng,

ta

phải

dùng

một

chương

trình

khác

như

POP
,

IMAP

để

thực

hiện

việc
này.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
 
546 



III.3
.

Mailbox.


Mailbox



một

tập

tin

lưu

trữ

tất

cả

các

Mail

của

người

dùng.

Trên

hệ

thống

Unix
,

khi

ta

thêm

một

tài
khoản

người

dùng

vào

hệ

thống

đồng

thời

sẽ

tạo

ra

một

mailbox

cho

người

dùng

đó.

Thông

thường,
tên

của

mailbox

trùng

với

tên

đăng

nhập

của

người

dùng.

Khi



Mail

gửi

đến

cho

người

dùng,
chương

trình

xử



Mail

của

Server

cục

bộ

sẽ

phân

phối

Mail

này

vào

mailbox

tương

ứng.


Khi

người

dùng

đăng

nhập

vào

hệ

thống



sử

dụng

Mail

Client

để

nhận

Mail

(hoặc

telnet

trực

tiếp
vào

Mail

Server

để

nhận),

POP

Server

sẽ

vào

thư

mục

chứa

mailbox

lấy

Mail

từ

mailbox

chuyển

cho
người

dùng.


Thông

thường,

sau

khi

Client

nhận

Mail,

các

Mail

trong

mailbox

sẽ

bị

xóa.

Tuy

nhiên,

người

dùng
cũng



thể

yêu

cầu

giữ

lại

Mail

trên

mailbox
,

điều

này

thực

hiện

nhờ

vào

một

tùy

chọn

của

Mail
Client
.


III.4
.

Hàng

đợi

mail

(mail

queue).


Các

Mail

gởi

đi



thể

được

chuyển

đi

ngay

khi

gởi

hoặc

cũng



thể

được

chuyển

vào

hàng

đợi.


nhiều

nguyên

nhân

khiến

một

Mail

bị

giữ

lại

trong

hàng

đợi

:


-

Khi

mail

đó

tạm

thời

chưa

thể

chuyển

đi

được

hoặc



một

số

địa

chỉ

trong

danh

sách

người

nhận
chưa

thể

chuyển

đến

được

vào

thời

điểm

hiện

tại.

-

Một

số

tùy

chọn

cấu

hình

yêu

cầu

lưu

trữ

Mail

vào

hàng

đợi.


-

Khi

số

lượng

tiến

trình

phân

phối

bị

tắt

nghẽn

vượt

quá

giới

hạn

quy

định.



III.5
.

Alias

mail.


Một

số

vấn

đề

phức

tạp

thường

gặp

trong

quá

trình

phân

thư



:


-

Phân

phối

đến

cho

cùng

một

người

qua

nhiều

địa

chỉ

khác

nhau.


-

Phân

phối

đến

nhiều

người

nhưng

qua

cùng

một

địa

chỉ.


-

Kết

nối

thư

với

một

tập

tin

để

lưu

trữ

hoặc

dùng

cho

các

mục

đích

khác

nhau.


-

Lọc

thư

thông

qua

các

chương

trình

hay

các

script.


Để

giải

quyết

các

vấn

đề

trên

ta

phải

sử

dụng

Alias
.

Alias



sự

thay

thế

một

địa

chỉ

người

nhận

bằng
một

hay

nhiều

địa

chỉ

khác,

địa

chỉ

dùng

thay

thế



thể



một

người

nhận,

một

danh

sách

người
nhận,

một

chương

trình,

một

tập

tin

hay



sự

kết

hợp

của

những

loại

này.


IV. Mối liên hệ giữa DNS và Mail Server.

DNS



Mail



2

dịch

vụ



mối

quan

hệ

mật

thiết

với

nhau.

Dịch

vụ

Mail

dựa

vào

dịch

vụ

DNS

để
chuyển

Mail

từ

mạng

bên

trong

ra

bên

ngoài



ngược

lại.

Khi

chuyển

Mail,

Mail

Server

nhờ

DNS

để
tìm

MX

record

để

xác

định

máy

chủ

nào

cần

chuyển

Mail

đến.




pháp

record

MX:


[Domain_name]

IN

MX

0

[Mail_Host]


Thông

qua

việc

khai

báo

trên

cho

ta

biết

tương

ứng

với

domain_name

được

ánh

xạ

trực

tiếp

vào

Mail

Host

để

chỉ

định

máy

chủ

nhận



xử



Mail

cho

tên

miền.




dụ:

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
 
547 



t3h.com.

IN

MX

0

mailserver.t3h.com.


V. Giới thiệu các chương trình Mail Server.

Hiện

tại



rất

nhiều

chương

trình

Mail

Server
,

tương

ứng

với

từng

môi

trường

thì

chỉ



một

số

chương

trình

được

sử

dụng

thông

dụng,



dụ

trên

môi

trường

Windows:


-

Microsoft

Exchange

Server
:



chương

trình

Mail

Server

rất

thông

dụng

được

Microsoft

phát
triển

để

cung

cấp

cho

các

doanh

nghiệp

tổ

chức

hệ

thống

thư

điện

tử

E-mail

cho

người

dùng.

-

Mdaemon
:



chương

trình

Mail

Server

do

công

ty

Alt-N

Technologies
,

phát

triển

để

hỗ

trợ

cho
các

doanh

nghiệp

tổ

chức

hệ

thống

thư

tính

điện

tử

(
E-mail
)

cho

người

dùng.


VI. Cài đặt Exchange 2003 Server.

VI.1
.

Một

số

phiên

bản

chính

của

Exchange.


-

Exchange

Server

5.5


-

Hoạt

động

trên

hệ

điều

hành

Windows

NT

4

Server,

Windows

2000

Server



sử

dụng

service
pack.

-

Không

cần

cài

đặt

Active

Directory

nhưng



thể

nhân

bảng

dữ

liệu

đến

Active

Directory

sử

dụng

Active

Directory

Connector

(ADC).


-

Exchange

2000

Server


-

Windows

2000

Server

(kèm

theo

Service

pack

1

hoặc

cao

hơn)


-



thể

cài

đặt

trên

member

server

hoặc

domain

controller
.


-

Exchange

Server

2003


-

Windows

2000

Server

(yêu

cầu

SP3,

SP4)


-

Windows

2003Server


-



thể

cài

đặt

trên

member

server

hoặc

domain

controller
.



VI.2
.

Yêu

cầu

cài

đặt.


Khi

cài

đặt

Microsoft

Exchange

2003

ta

cần

tham

khảo

bảng

yêu

cầu

về

phần

cứng:


Thành

phần

Yêu

cầu

đề

nghị


Bộ

xử



(CPU)


Pentium

III

500

(Exchange

Server

2003,

Standard

Edition)
Pentium

III

733

(Exchange

Server

2003,

Enterprise

Edition)


Hệ

điều

hành

(OS)


Windows

2003


Bộ

nhớ

(Memory)


512MB


không

gian

đĩa

(Disk
space)


200MB

trên



đĩa

hệ

thống,

500MB

trên



đĩa

cài

đặt

Exchange.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
 
548 

Hệ

thống

tập

tin

(File

System)


Tất

cả

các

partition



liên

qua

đến

Exchange

phải

được

định
dạng



NTFS.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét