Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
539
đây
là
ví
dụ
về
phiên
giao
dịch
POP3
:
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
540
Hình
4.3:
POP3
Session
.
I.3
.
Internet
Message
Access
Protocol.
Là
giao
thức
hỗ
trợ
việc
lưu
trữ
và
truy
xuất
hộp
thư
của
người
dùng,
thông
qua
IMAP
người
dùng
có
thể
sử
dụng
IMAP
Client
để
truy
cập
hộp
thư
từ
mạng
nội
bộ
hoặc
mạng
Internet
trên
một
hoặc
nhiều
máy
khác
nhau.
Một
số
đặc
điểm
chính
của
IMAP
:
-
Tương
thích
đầy
đủ
với
chuẩn
MIME
.
-
Cho
phép
truy
cập
và
quản
lý
message
từ
một
hay
nhiều
máy
khác
nhau.
-
Hỗ
trợ
các
chế
độ
truy
cập
"
online
",
"
offline
".
-
Hỗ
trợ
truy
xuất
mail
đồng
thời
cho
nhiều
máy
và
chia
sẽ
mailbox
.
-
Client
không
cần
quan
tâm
về
định
dạng
file
lưu
trữ
trên
Server
.
I.4
.
MIME.
MIME
(
Multipurpose
Internet
Mail
Extensions
)
cung
cấp
cách
thức
kết
hợp
nhiều
loại
dữ
liệu
khác
nhau
vào
trong
một
thông
điệp
duy
nhất
có
thể
được
gởi
qua
Internet
dùng
Email
hay
Newgroup
.
Thông
tin
được
chuyển
đổi
theo
cách
này
trông
giống
như
những
khối
ký
tự
ngẫu
nhiên.
Những
thông
điệp
sử
dụng
chuẩn
MIME
có
thể
chứa
hình
ảnh,
âm
thanh
và
bất
kỳ
những
loại
thông
tin
nào
khác
có
thể
lưu
trữ
được
trên
máy
tính.
Hầu
hết
những
chương
trình
xử
lý
thư
điện
tử
sẽ
tự
động
giải
mã
những
thông
báo
này
và
cho
phép
bạn
lưu
trữ
dữ
liệu
chứa
trong
chúng
vào
đĩa
cứng.
Nhiều
chương
trình
giải
mã
MIME
khác
nhau
có
thể
được
tìm
thấy
trên
NET
.
I.5
.
X.400.
X.400
là
giao
thức
được
ITU-T
và
ISO
định
nghĩa
và
đã
được
ứng
dụng
rộng
rải
ở
Châu
Âu
và
Canada,
X.400
cung
cấp
tính
năng
điều
khiển
và
phân
phối
E-mail,
X.400
sử
dụng
định
dạng
nhị
phân
do
đó
nó
không
cần
mã
hóa
nội
dung
khi
truyền
dữ
liệu
trên
mạng.
Một
số
đặc
điểm
của
giống
nhau
giữa
X.400
và
SMTP
.
-
Cả
hai
đều
là
giao
thức
tin
cậy
(cung
cấp
tính
năng
thông
báo
khi
gởi
và
nhận
message).
-
Cung
cấp
nhiều
tính
năng
bảo
mật.
-
Lập
lịch
biểu
phân
phối
Mail.
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
541
-
Thiết
lập
độ
ưu
tiên
cho
Mail.
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
542
-
SMTP
có
một
số
chức
năng
mà
trên
X.400
không
hỗ
trợ.
-
Kiểm
tra
địa
chỉ
người
nhận
trước
khi
phân
phối
message
còn
X.400
thì
ngược
lại.
-
Kiểm
tra
kích
thước
của
message
trước
khi
gởi
nó.
-
Có
khả
năng
chèn
thêm
bất
kỳ
loại
dữ
liệu
nào
vào
header
của
message
.
-
Khả
năng
tương
thích
tốt
với
chuẩn
MIME
.
II. Giới thiệu về hệ thống mail.
Một
hệ
thống
Mail
yêu
cầu
phải
có
ít
nhất
hai
thành
phần,
nó
có
thể
định
vị
trên
hai
hệ
thống
khác
nhau
hoặc
trên
cùng
một
hệ
thống,
Mail
Server
và
Mail
Client
.
Ngoài
ra,
nó
còn
có
những
thành
phần
khác
như
Mail
Host
,
Mail
Gateway
.
Sơ
đồ
về
một
hệ
thống
Email
đầy
đủa
các
thành
phần:
Hình
4.4:
Hệ
thống
Mail.
II.1.
Mail
gateway.
Một
mail
gateway
là
máy
kết
nối
giữa
các
mạng
dùng
các
giao
thức
truyền
thông
khác
nhau
hoặc
kết
nối
các
mạng
khác
nhau
dùng
chung
giao
thức.
Ví
dụ
một
mail
gateway
có
thể
kết
nối
một
mạng
TCP/IP
với
một
mạng
chạy
bộ
giao
thức
Systems
Network
Architecture
(
SNA
).
Một
mail
gateway
đơn
giản
nhất
dùng
để
kết
nối
2
mạng
dùng
chung
giao
thức
hoặc
mailer.
Khi
đó
mail
gateway
chuyển
mail
giữa
domain
nội
bộ
và
các
domain
bên
ngoài.
II.2.
Mail
Host.
Một
mail
host
là
máy
giữ
vai
trò
máy
chủ
Mail
chính
trong
hệ
thống
mạng.
Nó
dùng
như
thành
phần
trung
gian
để
chuyển
Mail
giữa
các
vị
trí
không
kết
nối
trực
tiếp
được
với
nhau.
Mail
host
phân
giải
địa
chỉ
người
nhận
để
chuyển
giữa
các
Mail
server
hoặc
chuyển
đến
Mail
gateway
.
Một
ví
dụ
về
Mail
host
là
máy
trong
mạng
cục
bộ
LAN
có
modem
được
thiết
lập
liên
kết
PPP
hoặc
UUCP
dùng
đường
dây
thoại.
Mail
host
cũng
có
thể
là
máy
chủ
đóng
vai
trò
router
giữa
mạng
nội
bộ
và
mạng
Internet
.
II.3.
Mail
Server.
Mail
Server
chứa
mailbox
của
người
dùng.
Mail
Server
nhận
mail
từ
mail
Client
gửi
đến
và
đưa
vào
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
543
hàng
đợi
để
gửi
đến
Mail
Host
.
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
544
Mail
Server
nhận
mail
từ
Mail
Host
gửi
đến
và
đưa
vào
mailbox
của
người
dùng.
Người
dùng
sử
dụng
NFS
(
Network
File
System
)
để
mount
thư
mục
chứa
mailbox
trên
Mail
Server
để
đọc.
Nếu
NFS
không
được
hỗ
trợ
thì
người
dùng
phải
login
vào
Mail
Server
để
nhận
thư.
Trong
trường
hợp
Mail
Client
hỗ
trợ
POP/IMAP
và
trên
Mail
Server
cũng
hỗ
trợ
POP/IMAP
thì
người
dùng
có
thể
đọc
thư
bằng
POP/IMAP
.
II.4.
Mail
Client.
Là
những
chương
trình
hỗ
trợ
chức
năng
đọc
và
soạn
thảo
thư,
Mail
Client
tích
hợp
hai
giao
thức
SMTP
và
POP
,
SMTP
hỗ
trợ
tính
năng
chuyển
thư
từ
Client
đến
Mail
Server
,
POP
hỗ
trợ
nhận
thư
từ
Mail
Server
về
Mail
Client
.
Ngoài
giao
thức
việc
tích
hợp
giao
thức
POP
Mail
Client
còn
tích
hợp
giao
thức
IMAP
,
HTTP
để
hỗ
trợ
chức
năng
nhận
thư
cho
Mail
Client
.
Các
chương
trình
Mail
Client
thường
sử
dụng
như:
Microsoft
Outlook
Express
,
Microsoft
Office
Outlook
,
Eudora
,…
II.5.
Một
số
sơ
đồ
hệ
thống
mail
thường
dùng.
II
.5.1
Hệ
thống
mail
cục
bộ.
Cấu
hình
hệ
thống
Mail
đơn
giản
gồm
một
hoặc
nhiều
trạm
làm
việc
kết
nối
vào
một
Mail
Server
.
Tất
cả
Mail
đều
chuyển
cục
bộ.
Hình
4.5:
Hệ
thống
Mail
cụ
bộ.
II
.5.2
Hệ
thống
mail
cục
bộ
có
kết
nối
ra
ngoài.
Hệ
thống
Mail
trong
một
mạng
nhỏ
gồm
một
Mail
Server
,
một
Mail
Host
và
một
Mail
Gateway
kết
nối
với
hệ
thống
bên
ngoài.
Không
cần
DNS
Server
.
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
545
Hình
4.6:
Hệ
thống
Mail
có
kết
nối
ra
ngoài.
II
.5.3
Hệ
thống
hai
domain
và
một
gateway.
Cấu
hình
dưới
đây
gồm
2
domain
và
một
Mail
Gateway
.
Trong
cấu
hình
này
Mail
Server
,
Mail
Host
,
và
Mail
Gateway
(hoặc
gateways
)
cho
mỗi
domain
hoạt
động
như
một
hệ
thống
độc
lập.
Để
quản
trị
và
phân
phối
Mail
cho
2
domain
thì
dịch
vụ
DNS
buộc
phải
có.
Hình
4.7:
hệ
thống
kết
nối
mail
thông
qua
Mail
gateway
.
III. Một số khái niệm.
III.1
.
Mail
User
Agent
(MUA).
MUA
:
là
những
chương
trình
mà
người
sử
dụng
dùng
để
đọc,
soạn
thảo
và
gửi
Mail.
III.2
.
Mail
Transfer
Agent
(MTA).
MTA
:
là
chương
trình
chuyển
thư
giữa
các
máy
Mail
Hub
.
Exchange
là
một
Mail
Transfer
Agent
(
MTA
)
dùng
giao
thức
SMTP
để
đóng
vai
trò
là
một
SMTP
Server
làm
nhiệm
vụ
định
tuyến
trong
việc
phân
thư
.
Nó
nhận
Mail
từ
những
Mail
User
Agent
(
MUA
)
và
những
MTA
khác,
sau
đó
chuyển
Mail
đến
đó
đến
các
MTA
trên
máy
khác
hay
MTA
trên
máy
của
mình.
Để
nó
không
đóng
vai
trò
là
một
trạm
phân
thư
đến
cho
người
dùng,
ta
phải
dùng
một
chương
trình
khác
như
POP
,
IMAP
để
thực
hiện
việc
này.
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
546
III.3
.
Mailbox.
Mailbox
là
một
tập
tin
lưu
trữ
tất
cả
các
Mail
của
người
dùng.
Trên
hệ
thống
Unix
,
khi
ta
thêm
một
tài
khoản
người
dùng
vào
hệ
thống
đồng
thời
sẽ
tạo
ra
một
mailbox
cho
người
dùng
đó.
Thông
thường,
tên
của
mailbox
trùng
với
tên
đăng
nhập
của
người
dùng.
Khi
có
Mail
gửi
đến
cho
người
dùng,
chương
trình
xử
lý
Mail
của
Server
cục
bộ
sẽ
phân
phối
Mail
này
vào
mailbox
tương
ứng.
Khi
người
dùng
đăng
nhập
vào
hệ
thống
và
sử
dụng
Mail
Client
để
nhận
Mail
(hoặc
telnet
trực
tiếp
vào
Mail
Server
để
nhận),
POP
Server
sẽ
vào
thư
mục
chứa
mailbox
lấy
Mail
từ
mailbox
chuyển
cho
người
dùng.
Thông
thường,
sau
khi
Client
nhận
Mail,
các
Mail
trong
mailbox
sẽ
bị
xóa.
Tuy
nhiên,
người
dùng
cũng
có
thể
yêu
cầu
giữ
lại
Mail
trên
mailbox
,
điều
này
thực
hiện
nhờ
vào
một
tùy
chọn
của
Mail
Client
.
III.4
.
Hàng
đợi
mail
(mail
queue).
Các
Mail
gởi
đi
có
thể
được
chuyển
đi
ngay
khi
gởi
hoặc
cũng
có
thể
được
chuyển
vào
hàng
đợi.
Có
nhiều
nguyên
nhân
khiến
một
Mail
bị
giữ
lại
trong
hàng
đợi
:
-
Khi
mail
đó
tạm
thời
chưa
thể
chuyển
đi
được
hoặc
có
một
số
địa
chỉ
trong
danh
sách
người
nhận
chưa
thể
chuyển
đến
được
vào
thời
điểm
hiện
tại.
-
Một
số
tùy
chọn
cấu
hình
yêu
cầu
lưu
trữ
Mail
vào
hàng
đợi.
-
Khi
số
lượng
tiến
trình
phân
phối
bị
tắt
nghẽn
vượt
quá
giới
hạn
quy
định.
III.5
.
Alias
mail.
Một
số
vấn
đề
phức
tạp
thường
gặp
trong
quá
trình
phân
thư
là
:
-
Phân
phối
đến
cho
cùng
một
người
qua
nhiều
địa
chỉ
khác
nhau.
-
Phân
phối
đến
nhiều
người
nhưng
qua
cùng
một
địa
chỉ.
-
Kết
nối
thư
với
một
tập
tin
để
lưu
trữ
hoặc
dùng
cho
các
mục
đích
khác
nhau.
-
Lọc
thư
thông
qua
các
chương
trình
hay
các
script.
Để
giải
quyết
các
vấn
đề
trên
ta
phải
sử
dụng
Alias
.
Alias
là
sự
thay
thế
một
địa
chỉ
người
nhận
bằng
một
hay
nhiều
địa
chỉ
khác,
địa
chỉ
dùng
thay
thế
có
thể
là
một
người
nhận,
một
danh
sách
người
nhận,
một
chương
trình,
một
tập
tin
hay
là
sự
kết
hợp
của
những
loại
này.
IV. Mối liên hệ giữa DNS và Mail Server.
DNS
và
Mail
là
2
dịch
vụ
có
mối
quan
hệ
mật
thiết
với
nhau.
Dịch
vụ
Mail
dựa
vào
dịch
vụ
DNS
để
chuyển
Mail
từ
mạng
bên
trong
ra
bên
ngoài
và
ngược
lại.
Khi
chuyển
Mail,
Mail
Server
nhờ
DNS
để
tìm
MX
record
để
xác
định
máy
chủ
nào
cần
chuyển
Mail
đến.
Cú
pháp
record
MX:
[Domain_name]
IN
MX
0
[Mail_Host]
Thông
qua
việc
khai
báo
trên
cho
ta
biết
tương
ứng
với
domain_name
được
ánh
xạ
trực
tiếp
vào
Mail
Host
để
chỉ
định
máy
chủ
nhận
và
xử
lý
Mail
cho
tên
miền.
Ví
dụ:
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
547
t3h.com.
IN
MX
0
mailserver.t3h.com.
V. Giới thiệu các chương trình Mail Server.
Hiện
tại
có
rất
nhiều
chương
trình
Mail
Server
,
tương
ứng
với
từng
môi
trường
thì
chỉ
có
một
số
chương
trình
được
sử
dụng
thông
dụng,
ví
dụ
trên
môi
trường
Windows:
-
Microsoft
Exchange
Server
:
Là
chương
trình
Mail
Server
rất
thông
dụng
được
Microsoft
phát
triển
để
cung
cấp
cho
các
doanh
nghiệp
tổ
chức
hệ
thống
thư
điện
tử
E-mail
cho
người
dùng.
-
Mdaemon
:
Là
chương
trình
Mail
Server
do
công
ty
Alt-N
Technologies
,
phát
triển
để
hỗ
trợ
cho
các
doanh
nghiệp
tổ
chức
hệ
thống
thư
tính
điện
tử
(
E-mail
)
cho
người
dùng.
VI. Cài đặt Exchange 2003 Server.
VI.1
.
Một
số
phiên
bản
chính
của
Exchange.
-
Exchange
Server
5.5
-
Hoạt
động
trên
hệ
điều
hành
Windows
NT
4
Server,
Windows
2000
Server
có
sử
dụng
service
pack.
-
Không
cần
cài
đặt
Active
Directory
nhưng
có
thể
nhân
bảng
dữ
liệu
đến
Active
Directory
sử
dụng
Active
Directory
Connector
(ADC).
-
Exchange
2000
Server
-
Windows
2000
Server
(kèm
theo
Service
pack
1
hoặc
cao
hơn)
-
Có
thể
cài
đặt
trên
member
server
hoặc
domain
controller
.
-
Exchange
Server
2003
-
Windows
2000
Server
(yêu
cầu
SP3,
SP4)
-
Windows
2003Server
-
Có
thể
cài
đặt
trên
member
server
hoặc
domain
controller
.
VI.2
.
Yêu
cầu
cài
đặt.
Khi
cài
đặt
Microsoft
Exchange
2003
ta
cần
tham
khảo
bảng
yêu
cầu
về
phần
cứng:
Thành
phần
Yêu
cầu
đề
nghị
Bộ
xử
lý
(CPU)
Pentium
III
500
(Exchange
Server
2003,
Standard
Edition)
Pentium
III
733
(Exchange
Server
2003,
Enterprise
Edition)
Hệ
điều
hành
(OS)
Windows
2003
Bộ
nhớ
(Memory)
512MB
không
gian
đĩa
(Disk
space)
200MB
trên
ổ
đĩa
hệ
thống,
500MB
trên
ổ
đĩa
cài
đặt
Exchange.
Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net
548
Hệ
thống
tập
tin
(File
System)
Tất
cả
các
partition
có
liên
qua
đến
Exchange
phải
được
định
dạng
là
NTFS.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét