Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Cường
Năm 1995 Công ty liên doanh với công ty Miwon của Hàn Quốc thành
lập xí nghiệp thực phẩm Việt Trì, số vốn góp là hơn 11 tỷ đồng.
Năm 1996 Công ty thành lập liên doanh Hải Hà - Kameda tại Nam
Định, thành lập xí nghiệp dinh dưỡng Nam Định, vốn góp của Công ty
Hải Hà là 4,7 tỷ đồng. Nhưng đến năm 1998 thì giải thể do hoạt động
không hiệu quả.
Năm 2003 Công ty thực hiện cổ phần hóa theo quyết định số
191/2003/QĐ-BCN ngày 14/11/2003 của Bộ Công nghiệp.
Công ty chính thức hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần từ ngày
20/01/2004 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003614 do Sở
Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp và thay đổi lần thứ hai ngày
13/08/2007.
1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được thành lập với chức năng là sản
xuất bánh kẹo phục vụ mọi tầng lớp nhân dân và một phần để xuất khẩu. Để
thực hiện tốt chức năng đó, ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân
viên của công ty phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, không ngừng đổi mới, cải tiến công nghệ, nâng cao chất
lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, đa dạng hoá sản phẩm
nhằm mở rộng thị trường đáp ứng nhu cầu về sản phẩm cho từng
nhóm đối tượng khách hàng, từng khu vực thị trường.
Thứ hai, không ngừng mở rộng và phát triển thị trường, chú trọng
hơn nữa đến thị trường xuất khẩu đặc biệt là thị trường các nước
láng giềng như Trung Quốc, Lào, Campuchia…đồng thời củng cố
và giữ vững được thị trường nội địa.
Thứ ba, không ngừng nâng cao công tác đào tạo cán bộ, công nhân viên.
SV: Nguyễn Đức Quyền Lớp: QTKD Thương mại 48A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Cường
Thứ tư, tăng cường công tác xây dựng Đảng trong doanh nghiệp,
thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt Đảng để quán triệt nghị
quyết của Đảng, tổ chức Đảng phải thực sự lãnh đạo kiểm tra được
hoạt động kinh doanh, đảm bảo thực hiện đúng đường lối của Đảng,
chủ trương chính sách của Nhà nước.
Thứ năm, quản lý sử dụng vốn có hiệu quả, không ngừng phát triển
nguồn đã có, huy động thêm các nguồn vốn khác, tiến tới tăng vốn
chủ sở hữu.
Thứ sáu, không ngừng chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân
viên, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, tham gia các
công tác xã hội.
2. Đặc điểm hoạt động của Công ty
2.1. Đặc điểm kinh doanh
Hoạt động của Công ty theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0103003614 thay đổi lần thứ hai ngày 13 tháng 8 năm 2007. Theo đó, Công
ty kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
- Sản xuất và kinh doanh các loại bánh kẹo
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại vật tư sản xuất, máy móc thiết bị,
sản phẩm chuyên ngành, hàng hóa tiêu dùng và các sản phẩm hàng hóa khác;
- Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại
Trong đó chủ yếu là sản xuất và kinh doanh các loại bánh kẹo, vì đây là
những mặt hàng đem lại mức doanh thu và lợi nhuận cao nhất cho công ty.
2.2. Đặc điểm về sản phẩm
Hiện nay, Công ty tập trung phát triển 2 loại sản phẩm chính là Kẹo và
Bánh, bao gồm các nhóm sản phẩm sau:
1
SV: Nguyễn Đức Quyền Lớp: QTKD Thương mại 48A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Cường
2 2.2.1 Kẹo Chew:
- Kẹo Chew là loại kẹo dẻo, có thành phần chủ yếu từ đường Gluco, chất
béo, sữa với các hương vị hoa quả vùng nhiệt đới. Trong các năm 2002 và
2004 Công ty đã đầu tư hai dây chuyền thiết bị đồng bộ sản xuất kẹo Chew trị
giá trên 2 triệu Euro của Cộng hòa liên bang Đức với công suất 20 tấn/ngày.
Qua 5 năm phát triển, Công ty đã cho ra đời hàng chục mẫu mã sản phẩm
khác nhau, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng của nhiều đối tượng
khách hàng. Nhãn hiệu “Chew Hải Hà” được Cục Sở hữu trí tuệ cấp bảo hộ
độc quyền năm 2003.
- Sản phẩm kẹo “Chew Hải Hà” của Công ty được đánh giá là dòng sản
phẩm chủ lực, khẳng định lợi thế đi đầu của Công ty và chất lượng của nhóm
sản phẩm.
- Các nhãn hiệu sản phẩm tiêu biểu cho nhóm hàng này là chuỗi sản
phẩm kẹo Chew hoa quả: Chew nho đen, Chew dâu, Chew đậu đỏ, Chew
Coffee, Chew Taro, Chew caramen, Chew me cay, Chew sôcôla …
3 2.2.2 Kẹo mềm, kẹo cứng:
- Kẹo mềm và kẹo cứng là nhóm sản phẩm truyền thống của công ty với
2 dây chuyền nhập khẩu trị giá 1,5 triệu USD, công suất 20 tấn/ngày. Sản
phẩm được sản xuất liên tục với trên 40 nhãn hiệu để đáp ứng mọi nhu cầu
tiêu thụ của khách hàng.
- Nhãn hiệu tiêu biểu: kẹo caramen Gold Bell, kẹo me, kẹo nhân dứa, kẹo
cứng nhân sôcôla, kẹo xốp cam, kẹo xốp dâu, kẹo xốp chuối
4 2.2.3 Kẹo Jelly:
- Các nhãn hiệu được đăng ký độc quyền với Cục Sở hữu trí tuệ Việt
Nam. Kẹo Jelly được đầu tư nghiên cứu với nhiều chủng loại, hương vị mang
tính cách tân, mẫu mã phong phú, rất phù hợp với các đối tượng khách hàng
trẻ trung, năng động.
SV: Nguyễn Đức Quyền Lớp: QTKD Thương mại 48A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Cường
- Các loại kẹo Jelly mà Công ty đang sản xuất: Jelly cốc, Jelly xốp, Jelly
“Chip Hải Hà”;
5 2.2.4 Bánh quy & cracker
- Bánh quy, cookie có thành phần chủ yếu từ bột, trứng, đường, sữa. Với
công suất 6 tấn mỗi ngày trên dây chuyền sản xuất trị giá 1 triệu USD của
Đan Mạch, các sản phẩm của Công ty sản xuất ra có chất lượng cao đáp ứng
được nhu cầu người tiêu dùng, nhất là trong các dịp Lễ, Tết hàng năm.
- Bánh craker là loại sản phẩm chế biến từ bột lên men. Công ty đầu tư
một dây chuyền trị giá 1 triệu USD, công suất 7 tấn/ngày, với các nhãn hiệu
như Bánh Dạ Lan Hương, bánh kẹp kem, Bánh cracker vừng, Bánh cracker
dừa, Bánh Bisavit-A
2.2.5 Bánh kem xốp:
- Bánh kem xốp là dòng sản phẩm truyền thống của Công ty, với công
suất 5 tấn/ngày. Các sản phẩm được sản xuất với công nghệ hiện đại, giữ
vững được chất lượng và liên tục cải tiến.
1 2.2.6 Bánh hộp, Bánh Trung thu:
- Bánh Trung thu là mặt hàng có tính mùa vụ rõ rệt, đây cũng là một sản
phẩm Công ty mới khai thác. Tuy nhiên sản lượng bánh Trung thu của Công
ty có tốc độ tăng trưởng cao qua các năm.
- Bánh kẹo hộp cũng là sản phẩm có tính mùa vụ. Các sản phẩm bánh,
kẹo cao cấp của Công ty được đóng gói trong hộp sắt, hộp giấy, hộp nhựa với
nhiều kích cỡ và chủng loại khác nhau, phục vụ trong dịp Lễ, Tết là quà biếu
đặc biệt, sang trọng.
2 2.2.7 Bánh mềm cao cấp:
- Bánh mềm cao cấp phủ và không phủ sôcôla sẽ là dòng sản phẩm cao
cấp phục vụ cho cuộc sống công nghiệp hiện đại, với chất lượng và kiểu dáng
SV: Nguyễn Đức Quyền Lớp: QTKD Thương mại 48A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Cường
mới lạ so với tất cả các sản phẩm bánh mềm phủ sôcôla hiện có được sản xuất
và tiêu thụ trên thị trường Việt Nam.
- Công ty đầu tư dây chuyền đồng bộ, xây dựng mới nhà xưởng đảm bảo
tiêu chuẩn HACCP với chiến lược tạo ra sản phẩm độc đáo, chất lượng sản
phẩm vượt trội nhằm chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước.
Bảng 1: Doanh thu các nhóm sản phẩm qua các năm
Chủng
loại
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Sản
lượng
(tấn)
Doanh
thu
(tỷ
đồng)
Tỉ
trọng
(%)
Sản
lượng
(tấn)
Doanh
thu
(tỷ
đồng)
Tỉ
trọng
(%)
Sản
lượng
(tấn)
Doanh
thu
(tỷ
đồng)
Tỉ
trọng
(%)
Kẹo mềm
các loại
4.763 98,2 29,5 3.745 81,4 24,7 1.424 27,8 18,6
Kẹo cứng
các loại
2.309 38,1 11,4 1.724 34,5 10,5 714 17,8 11,9
Bánh quy
& craker
2.867 44,3 13,3 2.215 39,9 12,1 696 16,6 11,1
Bánh kem
xốp
1.586 31,5 9,5 1.683 36,0 10,9 652 15,7 10,5
Kẹo Jelly 776 23,3 7 918 28,4 8,6 448 15,7 10,5
Kẹo
Chew
4.115 94,6 28,5 4.287 106,0 32,1 1.838 49,6 33,1
Các sản
phẩm
khác
60 2,8 0,8 70 3,6 1,1 243 6,4 4,3
Tổng
cộng
16.476 332,8 100 14.642 329,8 100 6.015 149,6 100
( Nguồn: Phòng Kế hoạch thị trường cung cấp)
Tuy nhiên trong kinh doanh bánh kẹo có điểm cần chú ý là chất lượng
sản phẩm chưa phải là yếu tố quyết định, sự lựa chọn của người tiêu dùng còn
phụ thuộc rất nhiều vào mẫu mã sản phẩm, bao bì. Theo đánh giá khách quan
SV: Nguyễn Đức Quyền Lớp: QTKD Thương mại 48A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Cường
mẫu mã và chủng loại sản phẩm đã đa dạng,nhưng những mặt hàng của công
ty chủ yếu thỏa mãn nhu cầu của khách hàng có thu nhập trung bình khá, hạn
chế trong việc thỏa mãn các nhu cầu phức tạp hơn. Do đó, sản phẩm của công
ty đứng ở thế bất lợi gặp phải sự cạnh tranh từ sản phẩm cao cấp ngoại nhập.
2.3. Đặc điểm về thị trường và khách hàng, kênh tiêu thụ của Công ty
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà chủ yếu tiêu thụ sản phẩm trên thị
trường nội địa. Chỉ một phần rất nhỏ sản phẩm sản xuất ra được xuất khẩu
sang các nước Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Czech.… Trong thị
trường nội địa, sản phẩm được tiêu thụ tập trung ở Hà Nội, Đà Nẵng và TP
Hồ Chí Minh ( Chiếm khoảng 40% doanh thu)
Bảng 2: Phân tích tình hình tiêu thụ theo tỉnh thành
Đvt:1000đ
Tỉnh TP
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Hà Nội 61,093 15.77 65,253 13.98 72,095 14.57
Đà Nẵng 48,709
14.0
1
65,223 14.83 62,336 13.11
TP HCM 56,048 14.95 68,903 15.33 60,200 12.61
Địa phương khác 254,068 70 250,671 55.48 286,692 59.11
Trung Quốc 755 0.22 928 0.21 1,140 0.26
Đài Loan - - 713 0.14 702 0.10
Nêpan - - - - 453 0.09
Hồng Kông - - - - 377 0.08
Czech - - - - 192 0.04
Hàn Quốc - - 107 0.03 139 0.03
(Nguồn: Bảng phân tích tình hình tiêu thụ theo tỉnh thành các năm 2007-2009
Phòng kế hoạch thị trường cung câp)
Khách hàng chủ yếu của công ty là những người tiêu dùng có mức thu
nhập trung bình và khá trên thị trường. Do mặt hàng kẹo là những hàng hóa
không thiết yếu nên ngân sách tiêu dùng họ dành cho mặt hàng này là không
cao. Vì thế, người tiêu dùng không đòi hỏi hàng hoá đắt tiền, có mẫu mã, hình
SV: Nguyễn Đức Quyền Lớp: QTKD Thương mại 48A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Cường
thức cầu kì, chất lượng quá cao. Tuy nhiên nhóm khách hàng có đặc trưng
này cũng không thuần nhất. Người tiêu dùng ở thành phố và ở nông thôn có
những điểm khác biệt nhau. Trên cơ sở này, công ty đã đa dạng hoá mặt hàng
để đáp ứng đồng đều các loại khách hàng. Hiện nay, công ty cũng đang cố
gắng nhắm tới những khách hàng cao cấp, khả năng chi tiêu cao bằng các sản
phẩm cao cấp như bánh cưới, bánh sinh nhật, socola…
Mạng lưới phân phối bán hàng của Công ty chủ yếu qua 3 kênh chính: hệ
thống đại lý, hệ thống các siêu thị và chuỗi cửa hàng HAIHACO.
Công ty duy trì một trụ sở tại Hà Nội và 2 chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí
Minh và Đà Nẵng. Đây là những đầu mối phân phối sản phẩm tới các đại lý
cấp I của mỗi khu vực;
1 - Hệ thống đại lý: Công ty hiện duy trì một hệ thống hơn 100 đại lý và
nhà phân phối từ đó chuyển xuống các cửa hàng bán lẻ. Mức tiêu thụ của các
đại lý này khá đồng đều, chiếm trên 90% tổng số lượng sản phẩm được phân
phối trên thị trường;
2 - Hệ thống siêu thị: chủ yếu tập trung tại những thành phố lớn, đặc biệt
là thị trường các tỉnh phía Bắc, địa bàn hoạt động chính của Công ty, và tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
3 - Hệ thống bán lẻ: Công ty hiện có dự án phát triển hệ thống bán lẻ, đầu
tư đội ngũ nhân viên bán hàng, giám sát bán hàng nhằm tới gần hơn và bảo
đảm quyền lợi của người tiêu dùng.
2.4. Đặc điểm nội tại của Công ty
Để phân tích tình hình sản xuất của công ty, sau đây chúng ta sẽ lần
lượt phân tích những mặt sau:
- Vốn
- Lao động
- Máy móc, công nghệ
SV: Nguyễn Đức Quyền Lớp: QTKD Thương mại 48A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Cường
- Tình hình đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu chính.
2.4.1. Đặc điểm về vốn
Là một công ty cổ phần, vốn của công ty được cung cấp từ nhiều nguồn
khác nhau như vốn góp của các cổ đông, vốn liên doanh, vốn vay, vốn tự có
được bổ xung từ lợi nhuận sau thuế.
Tổng số vốn điều lệ của Công ty là 54.750.000.000 đồng, trong đó vốn
nhà nước là 27922.500.000 đồng (chiếm 51%); vốn của các cổ đông khác
trong và ngoài Công ty là 26.827.500.000(\ ( chiếm 49%)
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Giá trị
(tỷ đồng)
Tỷ
trọng
Giá trị
(tỷ
đồng)
Tỷ
trọng
Giá trị
(tỷ
đồng)
Tỷ
trọng
I. Theo cơ cấu
1. Vốn lưu động 46,371 36,43 41,786 37,93 41,272 36,40
2. Vốn cố định 61,558 63,57 68,382 62,07 72,113 63,6
Tổng 107,929 100 110,168 100 113,385 100
II. Theo nguồn vốn
1. Chủ sở hữu 66.38 61,5 68,17 61,88 69.95 61,7
2. Vay ngân hàng 33,47 30,22 33,92 30,79 35.13 30,99
3. Nguồn khác 8.939 8,28 8,078 7,33 8.305 7,31
Tổng 107,929 100 110,168 100 113,385 100
(Nguồn :phòng kế hoạch thị trường cung cấp)
Bảng cơ cấu vốn cho thấy,so với các doanh nghiệp khác trong ngành
sản xuất kinh doanh bánh kẹo thì quy mô vốn của Công ty tương đối lớn
nhưng tỷ trọng vốn lưu động lại thấp trong tổng nguồn vốn. Do đó Công ty
thường gặp khó khăn trong thực hiện các chính sách tài chính, giao dịch với
các nhà cung ứng và các đại lý để đáp ứng nhu cầu dự trữ sản xuất, tiêu thụ
trong mùa vụ
2.4.2. Đặc điểm về lao động
SV: Nguyễn Đức Quyền Lớp: QTKD Thương mại 48A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Cường
Do những yêu cầu đặc thù của sản xuất, kinh doanh bánh kẹo nên vấn
đề lao động của công ty có đặc điểm nổi bật là số lao động lớn, Số lượng người
lao động trong Công ty: 1.254 người (tính tại thời điểm tháng 4/2008)
Do đó, vấn đề quản lý lao động hiệu quả là rất quan trọng của công ty. Tỷ lệ
nam/nữ khoảng 1/2. Các lao động nam chỉ đảm bảo những công việc nặng nhọc như
vận chuyển, vận hành máy. Các lao động nữ được bố trí vào những công việc thủ công
như đóng túi, đóng hộp, đòi hỏi khả năng chịu đựng, bền bỉ cao.
Bảng 4: Cơ cấu lao động
Số lượng
Nam Nữ
Phân theo trình độ học vấn
1. Trên đại học và Đại học 74 59
2. Cao đẳng 3 5
3. Trung cấp 6 17
4. Công nhân kỹ thuật 369 117
5. Lao động phổ thông 111 493
Phân theo phân công lao động
1. Lao động quản lý 16 12
2. Lao động CMNV 60 56
3. Lao động trực tiếp 487 623
Phân theo HĐLĐ
1. HĐ Không xác định thời hạn 188 201
2. HĐ xác định thời hạn từ 1-3 năm 328 335
3. HĐ thời vụ 47 155
Phân theo độ tuổi
Dưới 30 tuổi 213 218
Từ 30-35 tuổi 99 214
Từ 36-40 tuổi 67 91
Từ 41-45 tuổi 73 117
SV: Nguyễn Đức Quyền Lớp: QTKD Thương mại 48A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Cường
Từ 46-50 tuổi 89 44
Từ 51-55 tuổi 18 7
Trên 55 tuổi 4 -
Nguồn: Bản cáo bạch của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà (05/2008)
2.4.2 Đặc điểm về máy móc, công nghệ
Hiện nay Công ty đang sở hữu những dây chuyền sản xuất bánh kẹo tương
đối hiện đại tại Việt Nam, trong đó có một số dây chuyền thuộc loại hiện đại
nhất khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn
tại một vài dây chuyền sản xuất bánh kẹo lạc hậu được nhập khẩu từ những
thập niên 90, cần phải đổi mới.
SV: Nguyễn Đức Quyền Lớp: QTKD Thương mại 48A
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét