Thứ Sáu, 7 tháng 3, 2014

Lạm phát và một số biện pháp khắc phục lạm phát trên thế giới và ở Việt Nam

Có ba tình huống xảy ra:
Thứ nhất, nếu lơng của ngời công nhân vẫn không tăng, vẫn 400.000đ/tháng.
Vào tháng 6, lơng anh ta sẽ tơng đơng với:
= 196,08kg gạo.
Nh vậy, lạm phát trong tháng đã làm mất gần 4kg gạo của anh ta. Rõ ràng là
anh ta nghèo hơn một chút cuộc sống khó khăn hơn vì 196,08kg thì không thể nhiều
bằng 200kg của tháng 5 trớc đó.
Thứ hai, có thể Nhà nớc tiên liệu đợc tình hình lạm phát, quyết định tăng lơng
công nhân trong tháng 6. Cho rằng hoặc vô hình hoặc đôi khi đợc tính trớc, tỷ lệ lơng
bình quân là 2% một tháng. Lúc đó:
Lơng tháng 6 của công nhân = 400.000 (1 + 0,02)
= 408.000đ/kg
Lơng này mua đợc (với giá gạo 2.040đ/kg) = = 200kg
Mức sống của ngời công nhân này so với tháng 5 không có gì khác nhau. Lơng
vẫn đợc đảm bảo cho anh ta mua đợc ngần ấy hàng hoá (đại diện là 200kg gạo). Anh
ta không giàu hơn mà cũng không nghèo hơn so với tháng 5. Bởi vì, tuy lơng tăng đ-
ợc 8.000đ. Nhng giá cả tăng lên vừa đủ phần tăng lơng này.
Thứ ba: Nếu Nhà nớc tăng lơng công nhân hơi mạnh tay lên đến 107,1% so với
mức lơng cũ.
Lơng tháng 6 của công nhân = 400.000 x 107,1% = 428.400đ/tháng.
Đem tất cả lơng này đi mua gạo, công nhân đợc:
= 210kg gạo.
Lơng tháng 5 chỉ mua đợc 200kg hàng hoá. Trong khi, sang tháng 6 lơng đã
mua đợc đến 210kg hàng hoá. Anh ta giàu hơn tháng 5 là 10kg hàng hoá và rõ ràng
là cuộc sống của ngời này đã tốt hơn lên.
Trờng hợp thứ hai đợc gọi là lạm phát cân bằng. Hai trờng hợp thứ 1 và thứ 3 là
không cân bằng. Nh vậy, cân bằng ở đây là cân bằng so với thu nhập.
Kết luận: Lạm phát đợc gọi là cân bằng khi nó tăng tơng ứng với thu nhập.
Nghĩa là sự tồn tại của lạm phát không ảnh hởng đến đời sống của nhân dân. Ngợc
lại, lạm phát không cân bằng khi nó tác động đến đời sống của ngời lao động nó làm
cho họ giầu hơn nếu tỷ lệ % tăng lạm phát thấp hơn tỷ lệ % tăng lơng trong cùng thời
5
gian, làm cho mọi ngời nghèo hơn, vất vả hơn nếu tỷ lệ % của lạm phát cao hơn tỷ lệ
% tăng của thu nhập cũng trong giai đoạn ấy.
Lạm phát không cân bằng là loại xảy ra phổ biến nhất.
* Lạm phát dự đoán tr ớc và lạm phát bất th ờng.
Khi lạm phát (thí dụ 8% năm), xảy ra liên tục trong một khoảng thời gian đủ
dài (10 năm chẳng hạn), tâm lý và sự chờ đợi của nhân dân đã trở thành quán tính,
ngời ta đã quen dần với lạm phát. Năm thứ 11 hay 12 trở đi, việc nền kinh tế sẽ có
lạm phát 8% là chuyện bình thờng và gần nh đợc tin chắc, đợc đoán trớc, đợc chờ
đợi. Ngời ta gọi là loại lạm phát dự đoán đợc.
Cũng có khi ngời ta có thể nhìn thấy trớc về lạm phát và tin rằng nó sẽ xảy ra
bởi các nguyên nhân của nó đã bộc lộ đầy đủ và rõ ràng. Trong tình huống nh vậy,
ngời ta cũng sẵn sàng chờ đợi, không bất ngờ với lạm phát.
Nhng nếu lạm phát bùng ra thình lình, trớc đó cha hề có. Thí dụ nh nền kinh tế
đã quá quen với lạm phát rất thấp, bỗng nhiên lạm phát vọt lên cao nh Nhật Bản vào
năm 1979, 1980, tâm lý, cuộc sống và thói quen của mọi ngời đều cha thích nghi đợc
với lạm phát. Ngời ta gọi đây là lạm phát bất thờng.
Lạm phát bất thờng dễ gây sốc cho cuộc sống và mọi ngời. Bởi vì nhân dân cha
chuẩn bị về mặt tâm lý và tiêu xài để sống thích hợp với việc tăng giá đột ngột.
* Lạm phát cao và lạm phát thấp.
Không thể đánh giá theo cách chủ quan của mình rằng đây là lạm phát cao, kia
là lạm phát thấp nếu không hiểu rõ tiêu chuẩn hoặc mốc để đánh giá. Bởi vì cao hay
thấp không đơn thuần chỉ dựa vào tỷ lệ % năm của nó.
Theo Smith và John Kenneth Galbraith, lạm phát đợc coi là cao khi tỷ lệ tăng
bình quân năm của giá cả lớn hơn mức tăng của thu nhập trong cùng thời gian. Ngợc
lại, nó đợc gọi là thấp khi tỷ lệ tăng của nó từ nhỏ đến rất nhỏ. So với mức tăng của
thu nhập trong cùng một thời gian.
Nh vậy, mốc hoặc tiêu chuẩn đánh giá lạm phát là cao hay thấp là tỷ lệ tăng của
thu nhập. Nếu ta liên hệ với phần lạm phát cân bằng và không cân bằng vừa nghiên
cứu thì tình huống thứ nhất đợc gọi là lạm phát cao. Tình huống thứ ba sẽ đợc gọi là
lạm phát thấp. Lạm phát cao đến rất cao khi nó làm cho đời sống nhân dân ngày càng
khó khăn hơn bởi vì, thu nhập thì không tăng hoặc tăng một tỷ lệ rất ít trong khi giá
cả mỗi tháng một lên cao hơn. Lạm phát đợc coi là thấp đến rất thấp nếu nền kinh tế
tuy vẫn có lạm phát, nhng tỷ lệ lạm phát ấy là nhỏ đến rất nhỏ so với mức tăng của
thu nhập. Do đó đời sống của nhân dân vẫn tốt hơn, sung sớng hơn.
6
Trong tình huống thứ ba, chúng ta có mức tăng lạm phát là 2% tháng hay xấp xỉ
26,8%/năm. Nếu chỉ nhìn vào con số, ngời ta có thể gọi lạm phát nh thế là cao. Tuy
nhiên, vì thu nhập trong thí dụ tăng 7,1%/tháng hay 127,73%/năm, cho nên lạm phát
trở thành rất thấp.
3. Nguyên nhân của lạm phát.
a. Cung ứng tiền tệ và lạm phát
* Quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển.
Căn cứ trên phơng trình trao đổi:
MV = PY (1)
Các nhà kinh tế học cổ điển lập luận rằng:
Nếu gọi M
0
là cung ứng tiền tệ hiện có trong nền kinh tế vào thời điểm t=0.
V
0
, P
0
và Y
0
lần lợt là vận tốc vòng quay của tiền tệ sinh lợi tức, giá cả và sản l-
ợng tơng ứng tại thời điểm nói trên.
Đến thời điểm t=1, cung ứng tiền sẽ là M
1
, vận tốc vòng quay tiền tệ, giá cả, sản
lợng sẽ là V
1
, P
1
, Y
1
.
Bởi vì cung ứng tiền ở mỗi thời điểm luôn luôn khác nhau dù ít hay nhiều
(M
1
M
0
), cho nên vận tốc vòng quay, giá cả, sản lợng cũng vậy. Ta cũng sẽ có V
1-
V
0
, P
1
P
0
và Y
1
Y
0
. Tạm cha cần tìm hiểu M
1
, V
1
, P
1
và Y
1
sẽ lớn hơn hay nhỏ
hơn so với M
0
, P
0
, V
0
và Y
0
. Vấn đề là khi chúng khác nhau, thì:
M
1
= M
0
+ g
M
M
0
V
1
= V
0
+ g
V
V
0
P
1
= P
0
+ g
P
P
0
Y
1
= Y
0
+ g
Y
Y
0
Với g
M
, g
V
, g
P
, g
Y
lần lợt là tỷ lệ thay đổi của mỗi đại lợng. Tuỳ theo tình hình
phần tăng lên có thể là âm hay dơng vì tại thời điểm t=1 ta cũng có:
M
1
V
1
= P
1
Y
1
(2)
Cho nên khi thay đổi đại lợng ở phía trên vào ta có:
M
0
(1 + g
M
) x V
0
(1 + g
V
) = P
0
(1 + g
P
) x Y
0
(1 + g
Y
) (3)
Nhng tại thời điểm t=0
M
0
V
0
= P
0
Y
0
(4)
7
Mà tỷ lệ tăng trên tổng tiền tệ và sản lợng giữa hai thời điểm t
0
và t
1
hoàn toàn
có thể phản ánh đợc:
= (5)
Do vậy, nó cũng có thể viết thành:
(1 + g
M
) (1 + g
V
) = (1 + g
P
) (1 + g
Y
) (6)
1 + g
V
+ g
M
+ g
M
g
V
= 1 + g
Y
+ g
P
+ g
P
g
Y
Vì M
V
= P
Y
nên:
g
M
+ g
V
= g
P
+ g
Y
(7)
Các nhà kinh tế học cổ điển diễn tả vắn tắt về phơng trình (7) là vào bất kỳ thời
điểm nào của nền kinh tế khi so sánh với một thời điểm khác trớc đó:
+ = +
Họ xem đây là mấu chốt cơ bản để hiểu về mối quan hệ giữa hệ gia tăng trong
cung ứng tiền với lạm phát. Giả sử vào một thời điểm nào đó tỷ lệ thay đổi của sản l-
ợng và vận tốc lu thông tiền tệ đợc xem là bằng không, lạm phát xảy ra khi và chỉ khi
cung ứng tiền gia tăng, chính quan điểm này đã đợc Friedman củng cố. Ông phân
biệt là không phải mọi trờng hợp lạm phát xảy ra đều trực tiếp gây lên bởi sự tăng
cung ứng tiền. Nhiều trờng hợp lạm phát bộc phát bởi nhiều tác nhân khác. Tuy
nhiên điều cần nói là đằng sau những tác nhân này luôn luôn có sự đóng góp, hoặc
vô trách nhiệm của chính sách tiền tệ. Cho nên có thể nói là mấu chốt vẫn ở chế độ
cung ứng tiền.
Đối với Friedman lạm phát đợc gây ra bởi một trong ba nguyên nhân đó là:
Cung ứng tiền tăng nhanh.
Chi phí đẩy giá cả lên cao.
Lãi suất hạ, tỷ giá giữa nội tệ và ngoại tệ tăng.
* Theo quan điểm của Keynes
Khi cung ứng tiền tăng từ 7.500 tỷ lên 8.000 tỷ, bản thân của sự tăng cung ứng
tiền về mặt ngắn hạn không ảnh hởng đến các hàng số của phơng trình (6) cho nên đ-
ờng IS không đổi. Tuy nhiên sự tăng nói trên lại tác động đến đờng LM. LM dịch
qua bên phải và ứng với sự dịch chuyển này sản lợng tăng lên 12.000 tỷ VNĐ từ mức
11.000 tỷ VNĐ.
8
Điều quan trọng thứ nhất là theo Keynes cung ứng tiền tăng cha tác động trực
tiếp ngay đến giá cả mà tác động trớc hết là sản lợng. Cung ứng tiền tăng làm sản l-
ợng tăng.
Bớc tiếp theo là khi sản lợng tăng, nó làm tăng nhu cầu về tiền, nhu cầu về hàng
hoá nhập khẩu và nhu cầu về các loại hàng hoá khác kể cả tài sản. Hơn nữa, lãi suất
họ vì đờng LM trợt dọc theo IS cũng là nhân tố làm cho chi phí cơ hội của việc giữ
tiền và tiêu tiền trở nên thấp hơn. Nhu cầu tăng làm đờng tổng cầu trên thị trờng hàng
hoá cũng phải dịch bên phải trợt dọc theo đờng sản lợng IS đến giao điểm B'. Tại
mức giao điểm mới này giá cả trên thị trờng hàng hoá đã tăng từ P
0
đến P
1
.
Sự tăng lên của cung ứng tiền chuyển hoá thành lạm phát thông qua sự kích
thích để tăng sản lợng danh nghĩa và tổng cầu. Đó là cách giải thích của Keynes.
Ông đi xa hơn khi cho rằng vào thời điểm đầu, LM thể hiện qua cung ứng tiền tệ
thực tế sẽ bằng . Sự tăng của cung ứng tiền M
0
lên M
1
sẽ diễn ra theo hai giai đoạn.
Ông lý luận rằng vào ngay lúc đầu M
0
tăng lên nhanh M
1
trong lúc giá cả cha biến
động, vẫn ở mức P
0
, sẽ làm cho LM thay đổi rất lớn. LM dịch chuyển lên tới LM'.
9
Hình 1
Với LM' = và sản lợng danh nghĩa đã vợt lên đến 12.000đ.
Khi sản lợng tăng nó thực sự kích thích tổng cầu tăng, giai đoạn hai bắt đầu.
Giá cả lên từ P
0
đến P'. Lạm phát đạt mức rất cao. Lúc này thơng số M
1
/P' làm cho
mức cung tiền thực tế trở lên nhỏ hơn giai đoạn 1. P' càng lớn bao nhiêu cùng tiền tệ
thực tế lại càng nhỏ bấy nhiêu. Hiệu ứng ngợc của lạm phát là nó bắt đầu làm giảm
L. Khi L giảm, đờng LM dịch từ vì trí LM' về bên trái thành LM với LM
1
là hàm số
của . Với sự dịch qua trái của đờng LM, sản lợng đã tụt xuống 12.00đ. Do sản lợng
tụt tổng cầu giảm theo.
Và kết quả là giá hạ bớt từ P' xuống P
1
. Lạm phát thực sự từ hậu quả của việc
tăng cung ứng tiền từ M
0
lên M
1
là đoạn P
1
ữ P
0
.
Keynes tổng kết phân tích của ông qua sáu điểm:
Cung ứng tiền danh nghĩa tăng khi giá cha thay đổi, làm cung ứng tiền thực tế
tăng.
LM dịch chuyển quá mạnh qua phải, sản lợng tăng quá nhanh.
10
A
B
K
IS
20
10
0
Lãi suất
Sản lượng
(tỷ VNĐ)
LM ( )
LM ( )
LM ( )
A '
B '
K '
YD
1
(M
1
> M
0
)
P '
P
1
0
Giá cả
Sản lượng
(tỷ VNĐ)
11.000 12.000
P
0
YD
0
(M
0
)
11.000 12.000
Tổng cầu tăng gây ra lạm phát.
Lạm phát làm cho mức cung ứng tiền thực tế nhỏ lại so với ban đầu.
LM qua trái trở lại một ít, sản lợng tụt, tuy vẫn cao hơn mức khởi điểm.
Giá cả từ đỉnh lạm phát xuống thấp hơn.
Do sự chuyển tiếp của việc tăng cung ứng tiền tệ qua tổng cầu (Aggreate
demand) để làm nên lạm phát, các nhà kinh tế học cổ điển còn gọi tên cách phân tích
của Keynes về lạm phát là lạm phát do cầu kéo.
* Quan điểm của các nhà kinh tế tiền tệ:
Nếu gọi M
S
là mức cung tiền danh nghĩa, P là giá cả bình quân và L là mức
cung ứng tiền thực tế thì:
L
S
= (8)
Gọi M
1
là nhu cầu về tiền danh nghĩa thì L
D
sẽ là nhu cầu về tiền thực tế với:
L
D
= (9)
Milton Friedman đặt tên cho khái niệm này vào thập niên 50. Và nhu cầu về
tiền thực tế trong nền kinh tế L
D
đợc xác định bởi:
L
D
= = aY
b
(10)
Thị trờng tiền tệ chỉ quân bình khi lợng cung về tiền thực tế là tơng đơng với l-
ợng cầu về tiền thực tế. Nghĩa là L
S
= L
D
= aY
b
. Vì a và b - theo Friedman là những
hằng số khá ổn định về mặt dài hạn nên thị trờng chỉ cân bằng nếu L
S
và L
D
tăng gần
tơng đơng với mức tăng của Y. Do vậy khả năng ngợc lại, là khi Y cố định về mặt
ngắn hạn, sự tăng cung tiền tệ M
S
sẽ chỉ đợc cân đối nếu có sự tăng tơng ứng của cầu
tiền tệ danh nghĩa M
D
. Bởi vì thị trờng tiền tệ luôn luôn có xu hớng quay về cân
bằng, ở vị trí mà:
= = aY
b
(11)
Nếu Y không đổi a và b không đổi, M
S
tăng khi một trong 3 trờng hợp xảy ra:
- M
D
phải tăng tơng ứng để tạo thế cân bằng.
- P phải tăng.
- M
D
và P cùng tăng.
Vì M
D
thờng là cố định vào những khi M
S
tăng đột ngột, cho nên chỉ có trờng
hợp 2 là diễn biến một cách phổ biến nhất. Giá cả phải tăng để tạo thế cân bằng trên
11
thị trờng tiền tệ. Nếu M
D
hoàn toàn không tăng, phần tăng của giá đợc giải thích nh
sau:
Gọi M
S
là tỷ lệ tăng của cung ứng tiền
P là tỷ lệ tăng của giá cả.
Thì để thị trờng toàn bộ cân bằng nh cũ khi cung ứng tiền danh nghĩa tăng, ta
phải có:
= (12)
hay: = (13)
Vì ở thời điểm cũ, thị trờng tiền tệ và thị trờng hàng hoá quân bình. Nghĩa là: =
cho nên:
= 1 hay M
S
= P
Kết luận: Khi Y không đổi và M
D
tức nhu cầu về tiền danh nghĩa của nhân dân
tạm ổn định, bất cứ tỷ lệ % tăng nào của cung ứng tiền danh nghĩa sẽ tạo ra đúng tỷ
lệ % tăng ấy về giá cả.
Tuy nhiên chúng ta thừa hiểu rằng nhu cầu về tiền, lãi suất, sản lợng rất nhạy
cảm với chính sách tiền tệ, cho nên khi cung ứng tiền danh nghĩa tăng, có thể sản l-
ợng cha thay đổi kịp. Nhng lãi suất và do đó nhu cầu về tiền danh nghĩa sẽ biến động
ngay. Bởi thế phơng trình (13) đợc viết thành:
= (1 + M
D
)
= 1 + M
D
1 + M
S
= 1 + P + P M
D
+ M
D
P = (14)
Về mặt thực tiễn khi cung ứng tiền danh nghĩa tăng một tỷ lệ là M
S
, nó sẽ gây
ra lạm phát với tỷ lệ chính thức là bằng tỷ lệ tăng cung cung ứng tiền danh nghĩa trừ
đi tỷ lệ tăng của nhu cầu tiền danh nghĩa chia cho tổng của 1 cộng với tỷ lệ tăng
trong nhu cầu về tiền danh nghĩa.
Rõ ràng là nhu cầu về tiền danh nghĩa có tăng hay là không mọi sự tăng lên của
cung ứng tiền danh nghĩa - về mặt ngắn hạn - đều nhanh chóng gây ra lạm phát. Về
mặt dài hạn, khi sản lợng đã phần nào đợc mở rộng theo cung ứng tiền thì sự chuyển
tiếp từ sản lợng qua gia tăng tổng cầu trên thị trờng hàng hoá tiếp tục là bay tay gây
ra lạm phát theo quan điểm của Keynes. Dù trực tiếp hay gián tiếp ngắn hạn hay dài
hạn, cung ứng tiền tăng là lý do thờng thấy nhất của vấn đề lạm phát.
12
b. Do Chính phủ theo đuổi mục tiêu công ăn việc làm cao và lạm phát:
* Lạm phát chi phí đẩy:
Ngay cả khi sản lợng đạt mức tiềm năng nhng vẫn có thể xảy ra lạm phát ở
nhiều nớc, kể cả ở những nớc phát triển cao. Đó là một đặc điểm của lạm phát hiện
đại. Kiểu lạm phát này gọi là lạm phát chi phí đẩy, vừa lạm phát vừa suy giảm sản l-
ợng tăng thêm thất nghiệp nên cũng gọi là "lạm phát đình trệ".
Các cơn sốc giá cả của thị trờng đầu vào đặc biệt là các vật t cơ bản: xăng, dầu,
điện, là nguyên nhân chủ yếu đẩy chi phí lên cao, đờng AS dịch chuyển lên trên.
Tuy tổng cầu không thay đổi nhng giá cả lại tăng lên và sản lợng giảm xuống. Giá cả
sản phẩm trung gian (vật t) tăng đột biến thờng do các nguyên nhân nh thiên tai,
chiến tranh, biến động chính trị kinh tế.
Lạm phát chi phí cũng có thể là kết quả của chính sách ổn định năng động
nhằm thúc đẩy một mức công ăn việc làm cao. Nó xảy ra do những cú sốc cung tiêu
cực hoặc do các công nhân đòi lơng cao hơn gây nên.
Lúc đầu nền kinh tế ở tại điểm 1. Giả định công nhân đòi tăng lơng do họ muốn
tăng lơng thực tế hoặc do họ dự đoán lạm phát sẽ lên cao nên đòi tăng lơng để khớp
với mức lạm phát. ảnh hởng của việc tăng đó tơng tự một cú sốc cung tiêu cực làm
đờng tổng cung di chuyển vào đến AS
2
:
Hình 2
13
P
4
P
Y
Y
n
Y'
P
3
P
2
P
1
4
3 '
2
1
2 '
1 '
AS
4
AS
3
AS
2
AS
1
AD
1
AD
2
AD
3
AD
4
3
Nếu chính sách tài chính tiền tệ không thay đổi thì nền kinh tế chuyển tới điểm
1' sản phẩm sẽ giảm xuống dới mức tỷ lệ tự nhiên trong khi giá cả tăng lên. Khi đó
do sản phẩm giảm, thất nghiệp tăng, các nhà hoạch địch chính sách sẽ thực hiện
chính sách nhằm tăng cờng tổng cầu đến AD
2
, quay trở lại mức tỷ lệ tự nhiên của sản
phẩm tại điểm 2 và mức giá cả P
2
. Nếu việc tăng tơng lai tiếp tục thì đờng tổng cung
lại di chuyển vào đến AS
2
thất nghiệp lại phát triển khi chuyển đến điểm 2' , các
chính sách năng động lại đợc sử dụng để di chuyển đờng tổng cầu đến AD
3
và đa nền
kinh tế trở lại tình hình công ăn việc làm đầy đủ với mức giá cả P
3
. Nếu quá trình này
tiếp tục thì kết quả là tăng của mức giá cả, nghĩa là gây ra việc lạm phát. Nếu lạm
phát cầu kéo đi liền với thời kỳ mà thất nghiệp thấp hơn mức tỷ lệ tự nhiên thì lạm
phát chi phí đẩy lại đi liền với những thời kỳ mà thất nghiệp cao hơn mức tỷ lệ tự
nhiên. Khi lạm phát cầu kéo gây nên do tỷ lệ lạm phát cao hơn thì lạm phát dự tính
cuối cùng sẽ tăng lên làm cho công nhân đòi tăng lơng, nên tiền lơng thực tế của họ
không giảm xuống. Vì vậy cuối cùng lạm phát cầu kéo có thể gây nên lạm phát chi
phí đẩy.
* Lạm phát cầu kéo:
Lạm phát do cầu kéo xảy ra khi tổng cầu tăng lên mạnh mẽ tại mức sản lợng đã
đạt hoặc vợt quá tiềm năng. Điều này đợc minh hoạ trong hình vẽ 2. Trong thực tế
khi xẩy ra lạm phát cầu kéo ngời ta thờng nhận thấy lợng tiền trong lu thông và khối
lợng tín dụng tăng đáng kể và vợt quá khả năng giới hạn của mức cung hàng hoá.
Nh vậy bản chất của lạm phát cầu kéo là chi tiêu quá nhiều tiền để mua một lợng
cung hạn chế về hàng hoá có thể sản xuất đợc trong thị trờng lao động đã đạt đợc cân
bằng.
Hình 3
Hình trên cho thấy, khi sản lợng vợt tiềm năng, đờng AS có độ dốc lớn nên khi
cầu tăng mạnh, đờng AD dịch chuyển lên trên (AD
1
), giá cả tăng nhanh từ P
0
đến P
1
.
14
P
1
P
Y
P
0
0
E
1
E
0
AD
0
AD
1
AS

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét