Thứ Hai, 10 tháng 3, 2014
DINH DƯỠNG và THỨC ăn THUỶ sản TS NGÔ hữu TOÀN
MỞ ĐẦU
I. MỘT SỐ NÉT VỀ NGHỀ CÁ THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
ĐÁNH BẮT (CAPTURE FISHERY)
SẢN LƯỢNG (94,4 TRIỆU TẤN – 72,4%)
CÁ THẾ GIỚI NĂM
2000: 130,4 TRIỆU TẤN
NUÔI TRỒNG (AQUACULTURE)
(35,6 TRIỆU TẤN – 27,3%)
NGÀNH NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN CUNG CẤP 32% NHU CẦU
TIÊU THỤ SẢN PHẨM TS CỦA NGƯỜI, PHẦN SP THUỶ SẢN
CÒN LẠI LÀ DO ĐÁNH BẮT
(NGUỒN : LEONARD LOVSHIN, ĐẠI HỌC AUBURN, ALABANA)
SẢN LƯỢNG THUỶ SẢN
NUÔI TRỒNG (X 1000 TẤN)
NĂM 2004 - FAO
TRUNG QUỐC 30.615
ÂN ĐỘ 2.472
VIỆT NAM 1.199
THÁI LAN 1.173
INDONESIA 1.045
BANGLADESH 915
NHẬT 526
CHILE 675
NAUY 638
MỸ 607
2007 2008
+/- (%)
Tổng SL
- Khai thác
- Nuôi trồng
Tỷ lệ
3,90
1,95
1,95
50/50
4,58
2,13
2,45
46.5/53.5
117.4
109.2
125.6
SẢN LƯỢNG THỦY SẢN CỦA VN (triệu tấn)
1994 2004 +/- (%)
TRUNG QUỐC
NAUY
THAI LAN
USA
ĐAN MẠCH
CANADA
TÂY BAN NHA
CHILE
HA LAN
VIỆT NAM
ANH
ĐÀI LOAN
2320
2718
4190
4230
2359
2182
1021
1304
1436
484
1180
1804
6673
4132
4034
3851
3566
3487
2565
2484
2452
2403/3750*
1812
1801
186
52
-4
19
51
60
151
90
71
397
54
0
CÁC NƯỚC XUẤT KHẨU THUỶ SẢN HÀNG ĐẦU THẾ GIỚI NĂM
2004 (TRIỆU USD)
(FAO – 2005)
* VN 2007
II. DINH DƯỠNG HỌC ĐVTS
CHẤT DINH
DƯỠNG T.ĂN
CHẤT DINH
DƯỠNG CƠ THỂ
HOẠT ĐỘNG
SINH LÝ&HOÁ
HỌC
DINH DƯỠNG HỌC LÀ GÌ?
Môn học nghiên cứu các quá trình hóa học và sinh
lý chuyển các chất dinh dưỡng của thức ăn thành
các mô và cơ quan trong cơ thể
Mục tiêu:
Tìm nguyên tắc và giải pháp giúp quá trình chuyển
những CDDTA thành CDDCT hiệu quả nhất.
Hiệu quả nhất:
• sức khỏe
• thành tích sản xuất
DINH DƯỠNG HỌC LÀ GÌ?
Bốn giai đoạn của quá trình dinh dưỡng:
• Thu nhận thức ăn
• Tiêu hóa và hấp thu
• Chuyển hóa
• Bài tiết
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN DINH DƯỠNG HỌC ĐVTS
Dinh dưỡng học ĐVTS chỉ mới phát triển gần đây:
+ Những nghiên cứu đầu tiên về nhu cầu dinh dưỡng TS
thực hiện tại Corland (Ohio, Mỹ): thập niên 1940, phát
triển mạnh từ thập niên 1960.
+ Thức ăn nhân tạo cho ĐVTS bắt đầu áp dụng từ thập niên
50 và cuối thập niên này thức ăn viên được dùng phổ biến
tại Mỹ và Châu Âu.
+ Thức ăn sống được đưa vào sản xuất công nghiệp sau
1950 nhờ những thành công trong nghiên cứu nhóm thức ăn
này của Nhật.
+ Số lượng các loài cá rất phong phú, nhưng hiện chỉ có
khoảng 20 loài được nghiên cứu về dinh dưỡng và đại bộ
phận tập trung vào những loài cá ôn đới.
Ở Việt nam
1954 - 1975: nghiên cứu sử dụng nguồn
thức ăn địa phương, thức ăn tự nhiên,
phân hữu cơ làm thức ăn.
Sau 1975: sử dụng nguồn nguyên liệu địa
phương, thức ăn công nghiệp
Từ 2000 đến nay: nghiên cứu dinh dưỡng
và thức ăn cho nhóm cá da trơn, cá đồng,
tôm càng xanh và tôm biển. Nghiên cứu sử
dụng thức ăn tươi sống, thức ăn chế biến
ương nuôi ấu trùng, tôm cá bố mẹ
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM DINH DUỠNG ĐVTS
1/Nhu cầu dinh dưỡng bị mÔi trường chi phối
•
ĐVTS là động vật biến nhiệt → nhậy cảm với stress
môi trường, đặc biệt là nhiệt độ.
•
Nhu cầu dinh dưỡng luôn luôn được xác định ở
nhiệt độ nước nhất định, gọi là SET (Standard
Enviromental Temperatures)
Ví dụ: SET (theo NRC)
59
o
F (15
o
C): cá hồi chinook
50
o
F (10
o
C): cá hồi rainbow trout
86
o
F (30
o
C): cá da trơn
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét