Thứ Năm, 6 tháng 3, 2014

Một số chính sách và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu ở Việt nam


Hàng hoá Việt Nam Đài Loan
Gạo (1kg/1giờ công) 6 1
Thịt bò (1kg/1giờ công) 4 5
Nh vậy Việt Nam có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất gạo so với Đài
Loan còn Đài Loan có lợi thế tuyệt đối so với Việt Nam trong việc sản xuất thịt
bò. Việt Nam sẽ chuyên môn hoá trong việc trồng lúa còn Đài Loan sẽ chuyên
môn hoá trong việc nuôi bò và sau đó hai nớc trao đổi một phần các sản phẩm
nói trên cho nhau.
Nếu tỷ lệ trao đổi quốc tế của Việt Nam đổi 6 kg thịt bò của Đài Loan thì
Việt Nam sẽ lãi đợc 2 kg thịt bò hay tiết kiệm 1/2 giờ công lao động, vì mỗi
ngày công lao động ở Việt Nam chỉ sản xuất đợc 4kg thịt bò và tỷ lệ trao đổi
nội địa là 6kg gạo = 4kg thịt bò. Tơng tự, 6 kg gạo mà Đài Loan nhận từ Việt
Nam tơng đơng với 6 giờ công ở Đài Loan và có thể tạo đợc 30kg thịt bò ở Đài
Loan. Bằng việc trao đổi 6 kg thịt bò lấy 6 kg gạo thì Đài Loan vẫn lợi đợc 24
kg thịt bò hoặc tiết kiệm gần 5 giờ công lao động . ở đây ta thấy Đài Loan có
lợi nhiều hơn so với Việt Nam và nếu tỷ lệ trao đổi thay đổi thì lợi ích đó sẽ đợc
bình quân hoá. Điều đáng chú ý là cả hai quốc gia đều có lợi. Tỷ lệ trao đổi
quốc tế sẽ ở khoảng giữa các tỷ lệ trao đổi nội địa.
6/4 > tỷ lệ trao đổi quốc tế (gạo/thịt ) > 1/5
Lợi thế tuyệt đối, tuy nhiên chỉ giải thích cho một phần nhỏ của thơng mại
quốc tế hiện nay, đó là thơng mại giữa các nớc đang phát triển và các nớc phát
triển. Phần lớn thơng mại thế giới, đặc biệt là giữa các nớc phát triển không thể
giải thích đợc bằng lợi thế tuyệt đối. Trong những cố gắng để giải thích các cơ
sở của thơng mại quốc tế, lợi thế tuyệt đối chỉ là một trờng hợp của lợi thế so
sánh (lợi thế tuyệt đối ).
1.2.2 Lý thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo.
Lợi thế so sánh - quy luật cơ bản của thơng mại quốc tế. Quy luật về lợi
thế so sánh (lợi thế tơng đối ) là một trong những ý tởng vĩ đại của kinh tế học
cổ điển Anh do David Ricardo đề xớng. Theo quy luật lợi thế so sánh, nếu một
quốc gia có hiệu quả thấp so với các quốc gia khác trong sản xuất hầu hết các
loại sản phẩm, thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào thơng mại quốc tế để
tạo ra lợi ích cho mình. Nghĩa là, nếu quốc gia này tham gia vào thơng mại
quốc tế thì nó có thể thu đợc lợi ích không nhỏ. Khi tham gia thơng mại quốc
tế, quốc gia có hiệu quả thấp trong sản xuất tất cả các loại hàng hoá sẽ chuyên
5
môn hoá sản xuất và xuất khẩu các loại hàng hoá mà việc sản xuất chúng ít bất
lợi nhất ( đó là các hàng hoá có lợi thế tơng đối )
Mô hình đơn giản của D. Ricardo dựa trên 5 giả thuyết sau:
- Thế giới chỉ có hai quốc gia và chỉ sản xuất hai mặt hàng, mỗi quốc gia
có lợi thế về một mặt hàng.
- Lao động là yếu tố sản xuất duy nhất có thể di chuyển trong mỗi quốc
gia, nhng không di chuyển giữa các nớc.
- Công nghệ sản xuất ở hai nớc là cố định.
- Chi phí sản xuất cố định, không có chi phí vận tải.
- Thơng mại hoàn toàn tự do giữa hai nớc.
Ví dụ sau đây biểu thị mô hình giản đơn của D.Ricardo.
Lợi thế so sánh (lợi thế tơng đối )
Đài Loan Việt nam
Giá cả của 1kg thép 1USD 2USD
Giá cả của 1kg vải 1.5 USD 1USD
Ví dụ trên cho thấy: Đài loan có lợi thế tuyệt đối so với Việt nam về cả hai
loại hàng hoá. Nhng khi năng suất lao động ở ngành thép của Đài Loan gấp 6
lần của Việt nam thì năng suất lao động ở ngành dệt của Đài loan chỉ gấp 2 lần.
Nh vậy giữa thép và vải thì Việt Nam có lợi thế tơng đối trong việc sản xuất vải,
còn Đài loan có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất cả hai loại hàng hoá so với Việt
Nam, nhng chỉ có lợi thế tơng đối trong sản xuất thép.Theo quy luật lợi thế
tuyệt đối thì cả hai quốc gia sẽ đều có lợi nếu Đài loan chuyên môn hoá sản
xuất thép còn Việt Nam chuyên môn hoá sản xuất vải, sau đó tiến hành trao đổi
một phần thép lấy một phần vải cho nhau.
Những lợi thế do thơng mại đem lại :
Từ ví dụ trên ta thấy: nếu tiến hành trao đổi 6kg thép láy 4m vải thì sẽ
chẳng có gì thay đổi đối với Đài loan, bởi vì ngay trong thị trờng nội địa Đài
loan đã trao đổi theo tỷ lệ này.Tơng tự, nếu trao đổi theo tỷ lệ 1kg thép lấy 2m
vải thì Việt Nam sẽ từ chối trao đổi vì ngay trong thị trờng nội địa Việt nam
cũng đã trao đổi theo tỷ lệ này. Do đó tỷ lệ trao đổi quốc tế phải ở khoảng giữa,
tức là :
6/4 > tỷ lệ trao đổi quốc tế (thép/ vải) > 1/2
Giả sử tỷ lệ trao đổi quốc tế là 1/1 tức là 6kg thép đổi 6m vải thì Đài loan
sẽ có lợi 2m vải, tức là tiết kiệm đợc 2 giờ công. Còn Việt nam nhận đợc 6kg
thép từ Đài loan mà bình thờng đáng lẽ phải bỏ ra 6 giờ công mới sản xuất đợc.
6
Việt nam sẽ sử dụng 6 giờ công đó để chuyên môn hoá sản xuất vải và tạo ra đ-
ợc 12m vải và chi phí phải dùng là 6m vải để đổi lấy 6kg thép, nh vậy còn lợi ra
6m vải hay tiết kiệm đợc 3 giờ công.
Nếu trao đổi theo tỷ lệ của Việt nam thì 6kg thép sẽ đổi lấy 12m vải, còn
theo tỷ lệ của Đài loan thì sẽ đổi 6kg thép lấy 4m vải. Nếu tỷ lệ trao đổi gần tỷ
lệ trao đổi nội địa Đài loan thì Việt nam càng có lợi và ngợc lại, nếu gần tỷ lệ
Việt nam thì Đài loan càng có lợi. Tóm lại, khi tiến hành trao đổi theo tỷ lệ ở
khoảng giữa thì cả hai quốc gia đều có lợi. Khoảng dao động của tỷ lệ trao đổi
quốc tế là:
4m vải < 6kg thép < 12m vải
Trong trờng hợp 6 kg thép đổi 6m vải thì Đài loan đợc lợi 2m vải còn Việt
nam đợc lợi 6m vải. Còn nếu trao đổi 6kg thép lấy 8m vải thì Đài loan đợc lợi
4m vải còn Việt nam cũng đợc lợi 4m vải. Nh vậy khi tỷ lệ trao đổi quốc tế thay
đổi sẽ dẫn đến sự phân phối lại nguồn lực từ thơng mại giữa các nớc tham gia.
1.2.3 cách tiếp cận của Haberler về lợi thế t ơng đối ( hay lợi thế t ơng
đối xét từ góc độ chi phí cơ hội).
D.Ricardo khi nghiên cứu quy luật về lợi thế tơng đối đã dựa trên hàng
loạt các giả thuyết đơn giản hoá của lý thuyết giá trị lao động để chứng minh
quy luật trên. Song trên thực tế lao động không phải là đồng nhất, những ngành
sản xuất khác nhau sẽ có cơ cấu lao động khác nhau với mức lơng, năng suất
lao động và trình độ tay nghề khác nhau. Hơn nữa, hàng hoá làm ra không chỉ
bởi lao động mà cả yếu tố sản xuất khác nh đất đai, vốn, khoa học- kỹ thuật.
Việc so sánh hàm lợng lao động của những mặt hàng khác nhau sẽ đa ra nhận
định sai lệch về giá trị tơng đối, bởi vì việc sản xuất những mặt hàng đó đòi hỏi
tỷ trọng khác nhau về các yếu tố sản xuất. Do đó lý thuyết trên không nhận đợc
sự tán đồng hoàn toàn của các nhà kinh tế học. Mãi đến năm 1936 Gorttied
Haberler mới đa ra lý thuyết chi phí cơ hội để chứng minh cho quy luật lợi thế
tơng đối ( lợi thế so sánh ) một cách rõ ràng.
Theo lý thuyết Haberler thì chi phí cơ hội của một hàng hoá là số lợng các
hàng hoá khác phải cắt giảm để nhờng lại đủ các nguồn tài nguyên để sản xuất
thêm một đơn vị hàng hoá thứ nhất. Nh vậy, quốc gia nào có chi phí cơ hội thấp
trong việc sản xuất một loại hàng hoá nào đó thì họ có lợi thế tơng đối ( lợi thế
so sánh ) trong việc sản xuất hàng hoá đó và không có lợi thế tơng đối trong
việc sản xuất hàng hoá thứ hai.
Ví dụ: khi không có thơng mại quốc tế thì Đài loan phải bỏ đi 2/3 số đơn
vị của cải để dành lại đủ các nguồn tài nguyên cho việc sản xuất thêm một đơn
vị thép. Nh thế chi phí cơ hội về thép ở Đài loan là 1 thép = 2 vải. Nh vậy, Đài
7
loan có lợi thế tơng đối trong việc sản xuất vải. Theo quy luật lợi thế tơng đối
Đài loan sẽ chuyên môn hoá sản xuất thép còn Việt nam sẽ chuyên môn hóa
sản xuất vải.
2. Vai trò của thơng mại quốc tế đối với sự phát triển của mỗi
quốc gia.
Thơng mại quốc tế có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của
mỗi quốc gia, không chỉ do nó cho phép mở rộng khả năng tiêu dùng của mỗi
quốc gia mà nó còn giúp quốc gia đó phát triển. Bên cạnh đó có nhiều lý do
khác khiến thơng mại quốc tế trở nên vô cùng quan trọng.
Thơng mại quốc tế cần thiết cho việc thực hiện chuyên môn hoá sâu để có
hiệu quả kinh tế trong nhiều ngành công nghiệp hiện đại. Chuyên môn hoá quy
mô lớn làm cho chi phí sản xuất giảm và hiệu quả kinh tế theo quy mô sẽ đợc
thực hiện ở từng nớc trong các nớc khác nhau.
Sự khác nhau về sở thích hay mức cầu cũng là một nguyên nhân khác để
có thể buôn bán. Ngay cả trong trờng hợp hiệu quả tuyệt đối trong hai nơi
giống hệt nhau, buôn bán vẫn có thể diễn ra do khác nhau về sở thích.
Có thể nói nhu cầu trao đổi xuất hiện từ thời cổ đại nhng chỉ từ khi ra đời
của nền sản xuất t bản chủ nghĩa mới phá vỡ tính chất đóng kín của từng đơn vị
kinh tế trong từng quốc gia và của từng nớc.
Chế độ t bản chủ nghĩa gắn chặt thị trờng dân tộc với thị trờng thế giới,
gắn chặt phân công lao động trong nớc với phân công lao động quốc tế. Ngoại
thơng trở nên không thể thiếu đợc với phơng thức sản xuất đó, nh Lê-Nin đã
nhận xét: không có thị trờng bên ngoài thì một số nớc t bản không thể sống đ-
ợc .
Thực tế chứng minh rằng không một quốc gia nào có thể bằng chính sách
đóng cửa với nớc ngoài lại phát triển nhanh và có hiệu quả kinh tế cao đợc.
Muốn phát triển nhanh, mỗi nớc không thể đơn độc dựa vào nguồn lực của
mình mà phải biết tận dụng có hiệu quả tất cả các thành tựu kinh tế, khoa học
kỹ thuật của nhân loại đã đạt đợc. Nền kinh tế mở cửa sẽ mở ra những tiềm
năng sẵn có của một nớc nhằm sử dụng phân công lao động quốc tế một cách
có lợi nhất.
Mở rộng thơng mại quốc tế và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại là vận
dụng một trong những bài học kinh nghiệm quý báu rút ra từ thực tiễn nớc ta
trong những năm qua. Đại hội VIII Đảng ta khẳng định: chúng ta chủ trơng
hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nớc không phân biệt thể chế
chính trị, xã hội trên nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình .
8
Cho đến nay dù thành tựu đã đạt đợc xong cha có thể giúp chúng ta thoát
khỏi vị trí là một trong những nớc nghèo trên thế giới nhng cũng có những kết
quả đáng mừng từ chính sách mở rộng thơng mại, giao lu kinh tế với bên ngoài.
Nớc ta đang từng bớc chuyển mình với nhịp độ sản xuất mới bằng những công
nghệ khoa học tiên tiến. Tin tởng rằng, với những hớng đi đúng dắn, với những
u thế của mình và sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc, Việt nam sẽ trở thành một
mắt xích quan trọng trong nền kinh tế thế giới.
II. Vị trí, vai trò của xuất khẩu đối với sự phát triển của một
quốc gia.
1. Vị trí của xuất khẩu hàng hoá.
Xuất khẩu hàng hoá là những việc mua bán trao đổi hàng hoá, dịch vụ của
một nớc này với các nớc khác và dùng ngoại tệ làm phơng tiện trao đổi. Hoạt
động xuất khẩu diễn ra trong nền kinh tế có thơng mại quốc tế mở rộng bao
gồm cả việc bán sản phẩm hàng hoá ra nớc ngoài và nhập khẩu sản phẩm từ n-
ớc khác. Kinh doanh xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán
thuộc phạm vi quốc tế và là hoạt động kinh tế thơng mại rất phức tạp. Do đó nó
không chỉ là một hành vi bán riêng lẻ mà là cả một quá trình kinh doanh phức
tạp bao gồm nhiều khâu khác nhau.
Trong thời đại ngày nay, thời đại của cùng tồn tại hoà bình, cùng vơn tới
ấm no hạnh phúc và cũng là thời đại của việc vơn tới mở cửa và mở rộng giao l-
u kinh tế. Do đó xu hớng phát triển của nhiều nớc trong những năm gần đây là
thay đổi chiến lợc kinh tế từ đóng cửa sang mở cửa và từ thay thế nhập
khẩu sang hớng vào xuất khẩu. Có thể nói đây là con đờng đúng đắn cho sự
phát triển vợt bậc giúp cho nền kinh tế của mỗi quốc gia ngày càng phát triển.
Đối với những nớc mà nền kinh tế cha phát triển cao nh nớc ta thì những
nhân tố thuộc về tiềm năng nh lao động và tài nguyên thiên nhiên là rất lớn
trong khi các nhân tố nh vốn, kỹ thuật - công nghệ, và kinh nghiệm quản lý còn
thiếu. Vì vậy, chiến lợc hớng vào xuất khẩu thực chất là giải pháp mở cửa
nền kinh tế nhằm tranh thủ vốn và kỹ thuật của nớc ngoài kết hợp với những
tiềm năng bên trong về lao động và tài nguyên thiên nhiên sẽ giúp cho nền kinh
tế Việt nam tăng trởng nhanh, rút ngắn khoảng cách chênh lệch giàu nghèo.
Mặt khác, Việt nam cũng phải ra sức phát triển sản xuất, xuất khẩu hàng hoá,
nhập khẩu những công nghệ mới tiên tiến nhằm thực hiện tốt các mục tiêu kinh
tế đã đặt ra.
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực phân phối và lu thông hàng hoá
của quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết sản xuất với tiêu
dùng của nớc này với nớc khác. Ngoài ra, xuất khẩu hàng hoá ra nớc ngoài cho
9
phép chúng ta khai thác đợc tiềm năng, thế mạnh về sức lao động và tài nguyên
thiên nhiên. Vì vậy, nền sản xuất xã hội phát triển nh thế nào trong giai đoạn
hiện nay phụ thuộc rất lớn vào hoạt động xuất khẩu.
Xuất khẩu không những đợc thừa nhận là hoạt động cơ bản của hoạt động
kinh tế đối ngoại mà nó còn là một phơng tiện thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Do
vậy, các Chính phủ ở các quốc gia trong chiến lợc phát triển kinh tế của mình
đều coi hoạt động xuất khẩu là một hoạt động trọng tâm để thúc đẩy tăng trởng
và phát triển kinh tế.
2. Vai trò của xuất khẩu hàng hoá đối với nền kinh tế quốc dân.
Trên thực tế ta thấy, bất cứ một ngành sản xuất hay kinh doanh nào muốn
thu hút đợc kết quả cao đều phải biết khai thác và phát huy triệt để những lợi
thế sẵn có ở bên trong cũng nh bên ngoài một cách đúng đắn và hợp lý. Đối với
hoạt động xuất khẩu của Việt nam cần phải tận dụng các nguồn tiềm năng để
mang lại hiệu quả ngày càng cao.
Chúng tá có những điều kiện thuận lợi: nớc ta là một nớc Đông nam á nằm
ở khu vực Châu á - Thái Bình Dơng - khu vực đợc coi là phát triển năng
động, có tầm chiến lợc ngày càng quan trọng trên bản đồ chính trị và kinh tế
thế giới. Vị trí của Việt nam nằm trên tuyến đờng giao lu hàng hải quốc tế từ
các nớc SNG, Trung Quốc, Nhật bản, Nam Triều Tiên sang các nớc Nam á,
Trung Đông, và Châu phi. Với một vị trí thuận lợi nh vậy tạo điều kiện cho Việt
nam tham gia vào phân công lao động quốc tế và trong sự hợp tác với các nớc
trong khối ASEAN, trong khu vực, và các nớc trên thế giới một cách dễ dàng.
Mặt khác, nó cũng góp phần đẩy mạnh hoạt động thơng mại nói chung và hoạt
động xuất nhập khẩu nói riêng.
Không những thế, Việt nam còn có biển chạy dọc theo chiều dài đất nớc,
nhất là từ Phan Thiết trở vào còn có cảng nớc sâu, khí hậu tốt, không có sơng
mù, tàu bè nớc ngoài có thể cập bến an toàn quanh năm. Điều này rất thuận lợi
cho việc giao lu buôn bán giữa các nớc. Mặt khác, về vận tải hàng không, tuy
chúng ta cha có nhiều sân bay nhng chúng ta có sân bay Tân Sơn Nhất nằm ở vị
trí lý tởng cách đều thủ đô các thành phố quan trọng trong vùng nh Băng cốc
(Tháilan), Giacacta (Indonexia), Mamila (Philipin). Thông qua đó cho phép
chúng ta mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại cũng nh hoạt động xuất nhập khẩu.
Cùng với vị trí địa lý thuận lợi, nguồn tài nguyên thiên nhiên ở nớc ta
cũng là một trong những nguồn tiềm năng góp phần vào việc đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu. Có thể kể đến là:
+ Đất đai : diện tích đất nông nghiệp nớc ta tuy không lớn (bình quân đất
sử dụng trên đầu ngời thấp 0.11 ha/ngời) nhng mầu mỡ có thể sử dụng nhiều lần
10
trong một năm. Hơn nữa, Việt nam nằm trong vùng khí hậu ẩm nhiệt đới thích
hợp nhiều loại cây trồng có hiệu quả cao nh cà phê, hạt điều, cao su, đậu, gạo,
lạc, và các loại cây ăn quả khác.
+ Rừng : có khoảng 15-16 triệu ha đất lâm nghiệp nhng chỉ còn 7,8 triệu
ha có rừng che phủ. Trong đó có nhiều loại gỗ quý nh lim, sếu, táu
+ Biển, thuỷ sản: Việt nam có hơn 300 km bờ biển với trữ lợng thuỷ hải
sản thuộc phạm vi hàng hải cho phép đánh bắt mỗi năm khoảng 4,3 - 4,5 triệu
tấn cá, 5-6 vạn tấn tôm. Vùng ven biển có khả năng phát triển mạnh sản xuất cá
tôm, thuỷ hải sản.
+ Khoáng sản : Theo các tài liệu cho biết, nớc ta có nhiều khoáng sản với
trữ lợng không nhỏ, trong đó đáng chú ý là:
Than: chủ yếu tập trung ở Quảng Ninh có trữ lợng khoảng 3,59 tỷ tấn,
vùng Thái nguyên có trữ lợng thăm dò 80 triệu tấn.
Dầu thô: trữ lợng dự đoán khoảng 5 tỷ tấn, trữ lợng khai thác 1,2-1,4 tỷ
tấn. Nớc ta thuộc loại nớc có nhiều dầu thô trên thế giới.
Quặng sắt: tập trung chủ yếu ở khu mỏ Thạch Khê (Hà tĩnh) có trữ lợng
thăm dò 580 triệu tấn. Quặng sắt Thạch Khê có chất lợng tốt, hàm lợng ôxít sắt
cao 60-62%.
Ngoài ra, Việt nam còn nhiều khoáng sản quý hiếm khác nh boxit apatit,
titan, mangan, thiếc, nhôm, chì đang chờ thu hút vốn và kỹ thuật để khai thác.
Với những nguồn tài nguyên này, chúng ta phải sử dụng chúng theo hớng khai
thác lợi thế tuyệt đối.
Hơn nữa nớc ta lại có hệ thống sông ngòi dày đặc giúp cho việc phát
triển hệ thống giao thông đờng thuỷ tạo điều kiện phát huy thế mạnh cho việc
vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu của nớc ta với các nớc trên thế giới đợc dễ
dàng thuận lợi hơn và chi phí thấp hơn so với các phơng tiện khác.
Về nguồn nhân lực Việt nam có lực lợng lao động dồi dào, giá nhân công
rẻ. Việt nam là thị trờng đáng kể và là đối tợng đợc quan tâm của giới kinh
doanh quốc tế.
Thêm vào đó, việt nam có tình hình chính trị - xã hội tơng đối ổn định,
tốc độ tăng trởng kinh tế mấy năm qua đạt tỷ lệ cao so với các nớc trong khu
vực. Cụ thể năm 1998 tốc độ tăng trởng 9,5 %, năm 1999 là 9,3%, năm 2000 là
8,2%, năm 2001 là khoảng 5,8%. Chúng ta có sự cải thiện liên tục tình hình
kinh tế, pháp luật và chính sách thơng mại. Đó là những nhân tố tạo niềm tin và
sức hấp dẫn cho các đối tợng nớc ngoài.
11
Bên cạnh những cơ hội, chúng ta cũng còn gặp rất nhiều khó khăn trong
sự nghiệp công nghiệp hoá đất nớc. Vì xuất phát điểm của chúng ta quá thấp.
Thách thức gay gắt nhất là nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều n-
ớc trong khu vục và trên thế giới. Mỹ và phơng tây tiếp tục mu toan thực hiện
chiến lợc diễn biến hoà bình. Gây áp lực đối với chúng ta về vấn đề dân
chủ, nhân quyền, đa nguyên đa đảng. Nguy cơ đi chệch hớng XHCN.
Nền kinh tế trong nớc còn nhiều yếu kém. Vẫn hiện trạng tham ô, tham
nhũng nhiều. Bộ máy quản lý còn quan liêu, thủ tục hành chính còn dờm dà.
Đội ngũ cán bộ vừa thiếu lại vừa yếu, đặc biệt đối với cán bộ thuộc lĩnh vực
ngoại thơng.
Nhận thức rõ những điều kiện thuận lợi và khó khăn trên Đảng và Nhà nớc
ta đã đề ra phơng hớng chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Phát huy
lợi thế tơng đối, không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá. Đáp ứng
tốt nhu cầu của sản xuất và đời sống. Hớng mạnh vào xuất khẩu, thay thế nhập
khẩu những mặt hàng trong nớc sản xuất có hiệu quả. Mở rộng quan hệ kinh tế
đối với các nớc, các tổ chức quốc tế, các công ty và các t nhân nớc ngoài, trên
nguyên tắc giữ vững độc lập chủ quyền bình đẳng và cùng có lợi, phù hợp với
cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Vậy đẩy mạnh xuất khẩu có vị trí, vai trò quan trọng trong đổi mới cơ cấu kinh
tế, thực hiện thành công công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vai trò của xuất khẩu
đợc thể hiện ở các mặt sau:
2.1 Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
ở nớc ta, để thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc
trong thời gian ngắn, đòi hỏi chúng ta phải có nguồn vốn lớn để nhập khẩu máy
móc thiết bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể đ-
ợc hình thành từ các nguồn sau: đầu t nớc ngoài, vay nợ hoặc viện trợ, ngoại tệ
thu đợc từ các nguồn khác. Trong các nguồn trên thì các nguồn nh vay nợ và
đầu t nớc ngoài tuy quan trọng nhng cũng phải trả sau này. Và việc sử dụng
chúng một cách thái quá sẽ gây hậu quả cho việc trả nợ về sau. Vì vậy, nguồn
từ xuất khẩu là nguồn thu ngoại tệ quan trọng phục vụ cho quá trình nhập khẩu,
phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Trong tơng lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng nên nhng mọi cơ hội đầu t và
vay nợ của nớc ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu t và
ngời cho vay thấy đợc khả năng của việc xuất khẩu bởi xuất khẩu - nguồn vốn
duy nhất để trả nợ.
12
2.2 Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy
sản xuất phát triển.
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi mạnh mẽ.
Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu hớng phát triển của
kinh tế thế giới là tất yếu đối với nớc ta .
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vợt
quá nhu cầu nội địa.Trong trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển
nh nớc ta, sản xuất về cơ bản là cha đủ cho nhu cầu tiêu dùng nếu chỉ thụ động
chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu sẽ vẫn cứ nhỏ bé và tăng trởng
chậm chạp. Sản xuất và thay thế cơ cấu kinh tế cũng sẽ rất chậm chạp.
Hai là, coi thị trờng đặc biệt là thị trờng thế giới là hớng quan trọng để tổ
chức sản xuất. Quan điển thứ hai chính là xuất phát từ nhu cầu của thị trờng thế
giới để tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này nên sản xuất thể hiện ở
các mặt sau:
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có cơ hội phát triển thuận lợi. Ví
dụ khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu sẽ tạo điều kiện thuận lợi và cơ hội
đầy đủ cho việc phát triển các ngành sản xuất nguyên liệu nh bông, vải sợi Sự
phát triển của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu gạo, chè, cà
phê sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành sản xuất nông nghiệp và các
ngành chế biến có liên quan.
Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ góp phần cho sản xuất
phát triển ổn định. Khi sản xuất bắt đầu lớn mạnh thị trờng trong nớc không đủ
khả năng làm cho sản xuất phát triển mạnh đợc, chỉ có thị trờng rộng lớn ở bên
ngoài mới có thể đảm bảo cho sự phát triển mạnh mẽ và không ngừng của các
ngành nghề trong nớc và đảm bảo sản xuất phát triển ổn định.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nớc.
Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng
cao năng lực sản xuất trong nớc. Điều này muốn nói đến xuất khẩu là phơng
tiện quan trọng tạo ra vốn, kỹ thuật và công nghệ từ thế giới bên ngoài vào Việt
nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nớc tạo ra một năng lực sản xuất
mới.
13
Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh
trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng
ta phải tổ chức lại sản xuất hình thành cơ cấu sản xuất thích nghi với thị trờng.
Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và không
ngừng phát triển trong hoạt động kinh doanh của mình để có thể đứng vững
trong cạnh tranh trên thị trờng thế giới.
2.3 Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và
cải thiện đời sống của nhân dân.
Tác động của xuất khẩu đến đời sống của nhân dân bao gồm rất nhiều
mặt:
Trớc hết sản xuất hàng xuất khẩu là nơi tiêu thu hút hàng triệu lao động
vào làm việc với thu nhập không nhỏ.
Hơn nữa, xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu các vật phẩm
tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
ngời dân hiện nay.
2.4 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của đất nớc.
Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh trế đối ngoại có tác động
qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu là hoạt động kinh tế đôi ngoại, khi xuất
khẩu phát triển nó cũng thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại khác phát triển
theo nh quan hệ về chính trị và ngoại giao. Mặt khác các quan hệ chính tri, kinh
tế, ngoại giao phát triển mạnh lại tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất
khẩu phát triển.
III. Chính sách thúc đẩy xuất khẩu.
1. Vì sao phải có chính sách thúc đẩy xuất khẩu.
Khác với hoạt động thơng mại trong nớc, xuất khẩu thuộc phạm vi của
thơng mại quốc tế, do vậy nó chịu sự chi phối và điều khiển của các quy luật v-
ợt ra khỏi phạm vi biên giới của một quốc gia. Chính vì thế mà hoạt động xuất
khẩu thờng phức tạp hơn nhiều so với các hoạt động thơng mại trong nớc. Nếu
để hoạt động xuất khẩu tự do không có các biện pháp điều chỉnh và thúc đẩy thì
hoạt động xuất khẩu sẽ không hiệu quả và gặp nhiều khó khăn bởi các lý do sau
đây:
1.1 Những khó khăn của hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu phụ thuộc vào rất nhiều các điều kiện khác nhau,
đồng thời trong quá trình tiến hành hoạt động xuất khẩu cũng nảy sinh nhiều
vấn đề có tính chất đặc thù của loại hình này.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét