Thứ Bảy, 19 tháng 4, 2014

tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần và đầu tư xây dựng số 1 hà nội


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần và đầu tư xây dựng số 1 hà nội": http://123doc.vn/document/1051335-to-chuc-cong-tac-ke-toan-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-san-pham-tai-cong-ty-co-phan-va-dau-tu-xay-dung-so-1-ha-noi.htm


Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
hoặc được mua. Còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi nhuận trong
một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra
hoạc được mua nên được xem là chi phí tồn cần được trừ vào kết quả của kỳ mà
chúng phát sinh
*Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc sản phẩm hoàn
thành :
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn
cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí SXKD lại được phân theo
quan hệ với đối tượng hoàn thành. Theo cách này, chi phí được chia thành biến
phí và định phí
*. Phân loại theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Chi phí khả biến – gọi là Biến phí
Chi phí bất biến – gọi là Định phí
Chi phí hỗn hợp
- Biến phí : là những chi phí thay đổi tỉ lệ với mức hoạt động của đơn vị. Mức
độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản phẩm sản xuất
- Định phí : là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi có sự thay
đổi về mức độ hoạt động của đơn vị
- Chi phí hỗn hợp : là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố định
phí và biến phí
* Phân loại theo hoạt động sản xuất kinh doanh
- Chi phí sản xuất kinh doanh
- Chi phí hoạt động tài chính
- Chi phí bất thường
1.2.2 Giá thành sản phẩm
1.2.2.1 khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm ,
lao vụ đã hoàn thành .
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý hạch toán và kế hoạch hóa giá thành
cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hành hóa, giá thành được xem dưới nhiều gốc
độ, nhiều phậm vi tính toán khác nhau. Sau đây là một số tiêu thức phân loại giá
thành chủ yếu:
*. Theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính giá thành:
Theo cách này, chỉ tiêu giá thành được chia thành
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định xuất phát từ những điều
kiện cụ thể ở một doanh nghiệp xây lắp nhất định trên cơ sở biện pháp thi công,
các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp
- Giá thành định mức: Là tổng chi phí để hoàn thành khối lượng xây lắp cụ
thể được tính toán trên cơ sở hoặc đặc điểm kết cấu của công trình, về phương
pháp tổ chức thi công và quản lý thi công theo các định mức chi phí đã đạt được
tậi doanh nghiệp, công trường tại thời điểm bắt đầu thi công
-Giá thành thực tế: Là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực
hiện hoàn thành quá trình thi công do kế toán tập hợp được
*. Theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành
-Giá thành sản xuất: còn gọi là gía thành công xưởng: bao gồm các chi phí
sản xuất chi phí sản xuất chi phí nguyên vạt liệu,vật liệu trức tiếp, chhi phí sử
dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung tính cho công trình hạng mục công
trình hoặc lao vụ đã hoàn thành
- Giá thành tiêu thụ: Bao gồm giá thành giá thành sản xuất của sản phẩm
xây lắp cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho
sản phẩm đó
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm
Về thực chất, chi phi và giá thành là 2 mặt khác nhau của quá trính sản
xuất. CPSX phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh
mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ,
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
kỳ trước chuyển sang ) và các chi phí tính trước có liên quan đến khối luợng sản
phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các
khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến
khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Sơ đồ mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm
CPSX
Dở dang đầu kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
CPSX
Dở dang cuối kỳ
Vậy qua sơ đồ ta thấy:
Tổng
Giáthành
Sản phẩm
=
CPSX
Dở dang
Đầu kỳ
+
CPSX
Phát sinh
Trong kỳ
-
CPSX
Dở dang
cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (CPSX dở dang) đầu kỳvà cuối kỳ bằng nhau
hoặc các ngành sản xuất bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm
dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng CPSX phát sinh trong kỳ
1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1 Đối tượng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1.1 Đối tượng chi phí sản xuất
Để kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm được chính xác công việc đầu
tiên là phai xác định đối tượng kế toán CPSX chính là việc xác địnhgiớ hạn tập
hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Trên
cơ sở đối tượng kế toán chi phí, kế toán lựa chọn phương kế toán (tập hợp) chi
phí thích ứng.
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
1.3.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp kế toán CPSX được hiểu là các cách thức được sử dụng để
tập hợp và phân loại các CPSX trong phạm vi giới hạn của đối tượng kế toán chi
phí. Về cơ bản, phương phấp kế toán CPSX bao gồm các phương pháp kế toán
chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghe, theo giai
doạn phân xưởng, theo nhóm sản phẩm, …Nội dung chủ yếu của kế toán CPSX
là kế toán mở thẻ(hoặc sổ) chi tiết kế toán chi phí sản xuất theo từng đoois tượng
đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng
tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp kế toán chi phí
chỉ thích ứng với một loại đối tượng kế toán chi phí nên tên gọi của phương
pháp này là biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.
1.3.2 Phương pháp kế toán tập hợp,kết chuyển chi phí sản xuất
1.3.2.1 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Nội dung và nghuyên tắc hoạch toán
Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu …được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các
dịch vụ. Chi phí nghuyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá
thành công tác xây dựng cho nên việc hach toán chính xác các chi phí về vật liệu
có tầm quan trọng đặc biệt để xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất và
đảm bảo tính chính xác của giá thành công tác xây dựng
Trong quá trình hoạch toán chi phí nghuyên vật liệu trực tiếp của hoạt động
xây lắp, kế tóan phải tôn trọng những nghuyên tắc sau:
+ Các lọai vật liệu sử dụng cho việc xây dựng hạng mục công trình nào thì
phải tính trực tiếp cho hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc liên
quan, theo số luợng thực tế, theo giá thực tế đã sử dụng và theo giá trị xuất kho
+ Cuối kỳ hạch toán hoạc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê
bộ phận sản xuất để ghi giảm chi phí nghuyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho
công trình, đồng thời phải tổ chức hạch toán và đánh giá đúng đắn số phế liệu
thu hồi theo từng đối tượng sử dụng .
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
+ Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép toính chi phí
NVLTT cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán có thể áp dụng
phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ NVLTT cho các đối tượng sử dụng
theo tiêu thức hợp lý như phân bổ theo khối lượng sản phẩm
+ Trong công tác hạch toán từ việc tổ ghi chép ban đầu đến việc tổng hợp,
phân bổ chi phí vật liệu và phân tíh tình hình sử dụng vật liệu , kế toán phải sử
dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu đã có và phải tác động tích cực
để không ngừng hoàn thiện hệ thống định mức đó .
*. Phương pháp hạch toán :
Tài khoản sử dụng:TK 621 “ chi phí nguyên vật liêu trực tiếp”
Bên Nợ : Tập hợp giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
hay thực hiện dịch vụ
Bên Có :
- giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho
- kế chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
- TK 621 không có số dư cuối kỳ
TK 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” của hoạt động xây lắp được
mở chi tiết theo từng công trìnhcho từng tháng
Sơ đồ hạch toán một số nội dung kinh tế chủ yếu
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
TK 152, 153, 111, 112, 331
TK 621 TK 154
TK 133 TK 152
NVL xuất dùng trực tiếp
cho sản xuất
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
Vật liệu không dùng
không hết nhập lại kho
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế hoạch toán chi phí NVL trực tiếp theo
phương pháp kế khai thường xuyên
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
1.3.2.2 Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí do lao động trực tiếp tham gia
vào quá trình họat động xât lắp và các hoạt động sản phẩm công nghiệp, cung
cấp dịch vụ laovụ trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí nhân công trực tiêp thuộc
hoạt động sản xuất xây lắp bao gồm cả khoản phải trả cho người lao động thuộc
quyền quản lý của doanh nghiệp và lao đông thuê ngoài theo từ loại công việc.
Việc theo dõi và quản lý chặt chẽ chi phí nhân công trực tiếp cũng là một
biện pháp hạ giá thành sản phẩm và đông thời giúp cho nhà quản trị xem xét
mức lương và hình thức trả lương phù hợp để từ đó khuyến khích người lao
động hăng say làm việc tăng năng suất lao đông và hạ giá thành sản phẩm
Trong quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của hoạt động xây
lắp kế toán phải tôn trọng những nghuyên tắc sau:
+ Tiền lương tiền công phải trải cho công nhân sản xuất có liên quan đến
công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp vào công trình đó. Trên cơ sở chứng
từ gốc về lao động và tiền lương như: bảng chấm công, hợp đồng làm khóan,
bảng tính lương, bảng thanh toán làm thêm giờ…
+ Ngòai việc tập hợp và phân loại Tiền lương theo các đối tượng sử dụng
lao động, kế toán còn phải phân loại tiền lương theo thành phẩm quỹ lương như:
lương chính, lương phụ , lương sản phẩm, lương thời gian và các khoản phụ cấp
công trương phụ cấp lưu động.
+Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lăps không cho phép tính trực tiếp
chi phí nhân công cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán có thể
phân bổ chi pjí nhân công trực tiếp cho các đối tượng liên quan theo tiền lương
định mức hay giờ công định mức.
+Các khoản chi phí tính theo lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp:
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn được tính vào chi phí sản
xuất chung của hoạt động xây lắp.
*. Phương pháp hạch toán
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
Tài khoản sử dụng : TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp”
Bên Nợ:
Chi phí nhân công trực tiếp tham gi thực hiện khối kượng công tác xây
lắp trong kỳ và các khỏan trích tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
theo kế hoach trong năm.
Bên Có:
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp để tổng hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp” được mở chi tiết cho từng công trình
hạng mục công trình và cho từng tháng
Sơ đồ hạch toán một số nội dung kinh tế chủ yếu
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
TK 334 TK 335 TK 622 TK 154
TK 338
TK 331
TK 631
Tiền lương nghỉ
phép phải trả
Trích trước TL nghỉ phép
của CNTT sản xuất
K/c chi phí NCTT theo
phương pháp KKTX
Tiền lương phải trả cho CN trực tiếp sản xuất
Các khoản trích theo lương của CNTT sản xuất
Tiền lương phải trả cho công nhân thuê ngoài
K/c chi phí NCTT theo
phương pháp KKĐK
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
1.3.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
* Nội dung và nguyên tác hạch toán
Máy móc thi công là loại xe máy có động cơ được sử dụng thực tế để thi
công xây lắp công trình xây dựng như: máy trộn bê tông, hồ vữa, máy đào đấy,
xúc đất, máy đánh cọc …. Các phương tiện máy thi công này doanh nghiệp có
thể thuê ngoài hoạc tư trang để khai thác sử dụng lâu dài trong quá trình sản xuất
kinh doanh của mình.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu, nhân
công và các chi phí khác có liên quan đén quá trình sử dụng máy cho các công
trình xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công được chia thành hai loại: chi phí
thhường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên: là những chi phí xảy ra hàng ngày một cách
thường xuyên cho quá trình sử dụng máy thi công và được tính thẳng vào giá
thành của ca máy như: chi phí về nhiên liệu, dầu mỡ, các chi phí vật liệu phụ
khác, tiền lương của công nhân trực tiếp điều khiển và công nhân phục vụ máy
thi công, tiền khấu hao tài sản cố định là xe máy thi công, các chi phí về thuê
máy, chi phí thường xuyên máy thi công.
Chi phí tạm thời : là những chi phí phân bổ dần theo thời gian sử dụng
máy thi công: chi phí tháo, lắp thử máy, vận chuyển máy thi công đến công
trường và di chuyển máy trong quá trình sử dụng ở công trường
Trong quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công cần kế toán phải
tôn trọng những nguyên tắc sau:
+ Quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với
thình thức sử máy thi công: tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện
các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội , xí
nghiệp xăy lắp thực hiện.
+ Nếu doanh nghiệp có tổ chức đôi máy thi công riêng biệt và có tổ chức
kế toán riêng cho đôi máy thi công thì tát cả chi phí liên quan tới hoạt động của
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
đội máy thi công được tính vào các khỏan mục chi phí nghuyên liệu, vật liểu
trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công.
+ Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt
hoặc có tổ chức đội máy thi công nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội
máy thi công và thực hiện phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công kết hợp
bằng máy thì các chi phí liên quan đến đội máy thi công được tính vào khoản
mục chi phí sử dụng máy thi công và được hạch toántương tự như chi phí sản
xuất chung.
+ chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán chi tiết theo từng loại
máy hoặc nhóm máy thi công đồng thời phải chi tiết theo khoản mmục quy định
+ Việc tính toán và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối
tướng sử dụng phải dựa trên cơ sở giá thành 1 giờ/ máy hoặc gía thành của một
ca/ máy hay giá thành đơn vị khối lượng công việc hoàn thành kết hợp với tài
liệu hạch toán nghiệp vụ về thời gian hoạt động(số giờ, số ca) hoặc về khối
lượng công việc hoàn thành cho từng công trình, hạng mục công trình
*. Phương pháp hạch toán
Tài khoản sử dụng : TK623 “chi phí sử dụng máy thi công”
Bên Nợ:
Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ theo các điều
khỏa quy định.
Bên Có:
Các khỏan được giảm chi phí sử dụng máy thi công
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công để tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ
Quản lý tốt chi phí sử dụng máy thi công giúp cho doanh nghiệp hạ thấp
giá thành, đồng thời giúp cho doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận và đầu tư vào
thiết bị hiện đại, làm chủ được máy móc phù hợp với xu hướng khu vực hóa và
toàn cầu hóahiện nay.
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định Khoa Kinh Tế
Sơ đồ hạch toán một số nội dung kinh tế chủ yếu
Lê Thị Yến Chuyên đề tốt nghiệp
TK 334
TK 214
TK 152, 153, 142
TK 111, 112, 331
TK 142, 242
TK 335 TK 623
TK 111, 112
Tiền lương nghỉ
phép phải trả
Trích trước TL nghỉ phép
của NV điều khiển MTC
Các khoản giảm chi
phí sử dụng MTC
Tiền lương phải trả cho NV điều khiển MTC
Trích khấu hao xe máy sử dụng thi công
Chi phí CCDC, nguyên vật liệu cho MTC
Chi phí khác phục vụ cho MTC
Trích trước hoặc phân bổ chi phí sửa chữa MTC
TK 154
TK 631
K/C chi phí SDMTC
theo phương pháp
KKTX
K/C chi phí SDMTC
theo phương pháp
KKĐK
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét