Thứ Sáu, 18 tháng 4, 2014

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển tại công ty công ty cổ phần thương mại - xuất nhập khẩu hồng hà


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển tại công ty công ty cổ phần thương mại - xuất nhập khẩu hồng hà": http://123doc.vn/document/1054167-giai-phap-nham-nang-cao-hieu-qua-hoat-dong-dau-tu-phat-trien-tai-cong-ty-cong-ty-co-phan-thuong-mai-xuat-nhap-khau-hong-ha.htm



đích khác. Số liệu chi phí có thể là số liệu thực khi nghiên cứu một đối tợng
đầu t đã đợc thực hiện hay số liệu kế hoạch khi nó còn đang trong giai đoạn kế
hoạch. Sở dĩ, nói đầu t là việc mua sắm độc lập vì việc ra quyết định đầu t phải
dựa vào cơ sở tính toán và đánh giá chứ không thể là hậu quả của một quyết
định chủ quan nào đó. Chi phí mua sắm đối tợng đầu t thờng đợc chia nhỏ và
phân theo thời gian, ví dụ: Việc phân bổ vốn ở các công trình xây dựng cơ
bản. Để đánh giá một dự án đầu t cần có chi phí mua sắm cùng với các số liệu
thu chi kế hoạch thờng xuyên và các số liệu hữu ích khác. Chúng hình thành
nên dòng thu chi hay còn gọi là dòng tiền mặt. Dòng thu chi kế hoạch phụ
thuộc vào vị trí trạng thái của số liệu trong tơng lai và đợc ớc tính trong hoàn
cảnh cha lờng hết những khả năng sẽ xảy ra trong thực tế.
Với những quan điểm này, ở đây ta không quan tâm đến việc liệu đối t-
ợng đầu t trở thành chủ sở hữu riêng của doanh nghiệp - chủ đầu t hay không?.
Việc đánh giá quá trình đầu t này có thể áp dụng cho các dự án đầu t bình th-
ờng, các dự án thuê mớn tài sản theo kiểu Leasing khá phổ biến ở Tây âu và
Hoa Kỳ hiện nay, hay đơn giản hơn là các phơng thức quảng cáo hàng hoá -
sản phẩm của doanh nghiệp.
3.3. Nội dung của đầu t phát triển trong doanh nghiệp:
3.3.1. Hoạt động đầu t xây dựng cơ bản (Đầu t để tái tạo TSCĐ)
- Đầu t để mua sắm máy móc thiết bị trong doanh nghiệp
- Đầu t vào hoạt động xây lắp trong doanh nghiệp
- Đầu t vào các hoạt động khác nh: XDCB trong nông nghiệp, công
nghiệp
3.3.2. Đầu t trong công tác nghiên cứu triển khai hoạt động khoa học
kỹ thuật, công nghệ.
Đây là hoạt động rất quan trong và cấp thiết đối với bất kỹ một doanh
nghiệp nào. Bởi vì, nếu khoa học kỹ thuật lạc hậu sẽ dẫn đến sản phẩm bị lạc
hậu và kéo theo sự mất giá của sản phẩm đó. Chính vì lẽ đó bất kỳ một doanh
nghiệp nào trong nền kinh tế thị trờng nh hiện nay thì rất cần có công tác
nghiên cứu hoạt động khoa học kỹ thuật để có thể tồn tại và phát triển đợc.
3.3.3. Đầu t phát triển nguồn nhân lực
- Chi phí đào tạo: Đây là phí rất quan trọng, một doanh nghiệp muốn có
nguồn nhân lực mạnh thì trớc hết phải đào tạo họ thành những công nhân lành
nghề, có trình độ. Thậm chí còn có các doanh nghiệp phải bỏ tiền ra để mua
nguồn chất xám từ các doanh nghiệp khác để có thể phát triển đợc doanh
nghiệp mình.
5

- Nâng cao đời sống của công nhân viên: Đây là điều kiện để họ có thể
yên tâm làm việc, bỏ sức mình ra cho doanh nghiệp khi biết rằng cuộc sống
của bản thân hay gia đình mình đợc đảm bảo bằng những cam kết của doanh
nghiệp; mà ở đây là lơng, thởng, phụ cấp
- Đầu t chăm sóc sức khoẻ: Sức khoẻ là quan trong cho nên doanh nghiệp
cần biết phải đảm bảo môi trờng làm việc trong sạch, không độc hại đối với
công nhân viên trong doanh nghiệp để họ yên tâm làm việc.
3.3.4. Đầu t vào các tài sản vô hình khác
- Đầu t vào thơng hiệu: Là bớc đầu của bất kỳ một sản phẩm nào, thơng
hiệu có đẹp, có nổi tiếng thì mới làm vừa lòng khách hàng và từ đó mới thù
hút đợc khách hàng.
- Đầu t vào nghiên cứu thị trờng: Một công tác cần thiết đối với bất kỳ
một doanh nghiệp nào khi muốn tung ra thị trờng một sản phẩm nào đó.
- Thuê đất đai, nhà xởng
3.3.5. Đầu t bổ sung hàng dự trữ:
Hàng dự trữ trong doanh nghiệp trong doanh nghiệp là toàn bộ nguyên
nhiên vật liệu, bán thành phẩm, các chi tiết phụ tùng, sản phẩm hoàn thành đ-
ợc tồn trữ trong doanh nghiệp. Đầu t để nhằm giảm thiểu các khoản chi phí
đặt hàng, chi phí vận chuyển, chi phí tồn trữ Đảm bảo cho quá trình sản xuất
đợc diễn ra liên tục, đáp ứng đợc nhu cầu đa dạng về cơ cấu sản phẩm của
khách hàng.
II. Phơng pháp Xác định hiệu quả của hoạt động đầu t
1. Xác định kết quả của hoạt động đầu t
1.1. Khối lợng vốn đầu t thực hiện
Khối lợng vốn đầu t thực hiện là tổng số tiền để tiến hành các hoạt động
của các công cuộc đầu t bao gồm các chi phí cho công tác xây lắp, chi phí cho
công tác mua sắm thiết bị và các chi phí khác theo quy định của thiết kế dự
toán đợc ghi trong dự án đầu t đã đợc duyệt.
- Chi phí xây lắp:
- Chi phí thiết bị:
- Chi phí khác:
1.2. Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm
- Tài sản cố định huy động là công trình hay hạng mục công trình, đối t-
ợng xây dựng có khẳ năng phát huy tác dụng độc lập đã kết thúc qúa trình xây
dựng, mua sắm, đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng, có thể đa ra vào
hoạt động đợc ngay.
- Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu sản
xuất, phục vụ của các tài sản cố định đã đợc huy động vào sử dụng để sản xuất
6

ra sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ theo quy địnhđợc ghi trong
dự án đầu t.
Nói chung, đối với các công cuộc đầu t quy mô lớn, có nhiều đối tợng,
hạng mục xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập thì đợc áp dụng
hình thức huy động bộ phận sau khi từng đối tợng, hạng mục đã kết thúc quá
trình xây dựng, mua sắm, lắp đặt. Còn đối với các công cuộc đầu t quy mô
nhỏ, thời gian thực hiện đầu t ngắn thì áp dụng hình thức huy động tàon bộ khi
tất cả các đối tợng, hạng mục công trình đã kết thức quá trình xây dựng, mua
sắm và lắp đặt.
2. Xác định hiệu quả của hoạt động đầu t
Hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội là phạm trù kinh tế quan trọng biểu
hiện quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế mà xã đạt đợc với chi phí bỏ ra để
đạt đợc hiệu quả đó.
Kết quả đợc đem ra so sánh có thể là kết quả ban đầu, trung gian hoặc
kết quả cuối cùng. Tơng ứng, có các chỉ tiêu hiệu quả khác nhau, có những tác
dụng khác nhau. Kết quả đợc nói ở đây có thể là kết quả trực tiếp, kết quả gián
tiếp với các mức độ khác nhau.
Chi phí đợc chọn để so sánh cũng bao gồm nhiều loại khác nhau: Chi phí
thờng xuyên, chi phí một lần (nguồn lực của nền sản xuất xã hội). Tơng ứng
cũng có các chỉ tiêu hiệu quả khác nhau, có tác dụng khác nhau.
Hiệu quả kinh tế có thể đợc xác định bằng cách so sáng tơng đối. Chỉ
tiêu hiêu quả đợc tính từ các loại so sánh trên, có tác dụng khác nhau trong
đánh giá và phân tích kinh tế.
2.1 Hiệu quả của đầu t.
2.1.1. Hiệu quả đầu t:
Là khái niệm mở rộng và tổng hợp, là phạm trù kinh tế khách quan của
nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN. Sự hoạt động của các qui luật
kinh tế khách quan và của qui luật kinh tế cơ bản khác của cơ chế thị trờng
theo định hớng XHCN, đòi hỏi mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ
trong đó có hoạt động đầu t phải đem lại hiệu quả tài chính, kinh tế - xã hội,
đồng thời cũng tạo ra những điều kiện để cho mọi hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ đạt đợc hiệu quả tài chính, kinh tế - xã hội ngày càng cao.
Hiệu quả của đầu t là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết
quả kinh tế, xã hội đạt đợc với chi phí đầu t bỏ ra để đạt đợc kết quả đó trong
một thời kỳ nhất định. Trên giác độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả của đầu t
đợc thể hiện tổng hợp ở mức độ thoả mãn của đầu t đối với nhu cầu phát triển
kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của ngời lao động. Xét theo
phạm vi từng ngành, từng doanh nghiệp, từng giải pháp kỹ thuật thì hiệu quả
7

của đầu t đợc thể hiện ở mức độ đáp ứng những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã
hội đã đề ra cho ngành, cho doanh nghiệp, cho từng giải pháp kỹ thuật khi
thực hiện đầu t.
2.1.2 Hiệu quả của đầu t trong doanh nghiệp:
Là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự phát triển theo chiều rộng hay
chiều sâu (tuỳ theo loại hình đầu t, đầu t thành lập (đầu t ban đầu) hay đầu t
thờng xuyên). Nó phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình
sản xuất và tái sản xuất, nhu cầu thị trờng và qui mô sản xuất nhằm thực
hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu tơng đối đợc biểu hiện bằng
kết quả đầu t của doanh nghiệp so với chi phí đầu t ban đầu hay chi phí đầu t
tái sản xuất (chỉ tiêu hiệu quả thuận) hoặc ngợc lại (chỉ tiêu hiệu quả nghịch).
Các chỉ tiêu này còn đợc gọi là chỉ tiêu năng suất.
2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu t của doanh nghiệp
Nguyên tắc chung để tính các chỉ tiêu hiệu quả của đầu t là lần lợt so
sánh các kết quả do đầu t đem lại với chi phí vốn đầu t đã đợc thực hiện để thu
đợc các kết quả đó. Tiếp đến so sánh kết quả tính đợc với định mức hoặc kế
hoạch với các thời kỳ trớc, với các công cuộc đầu t cùng tính chất. Chẳng hạn,
nếu gọi E
0
là chỉ tiêu hiệu quả định mức, E
1
là chỉ tiêu hiệu quả thực tế, trong
đó:
E
1
=
Kết quả đạt đợc
Chi phí vốn tơng ứng
+ Nếu E
1


E
0
Thì công cuộc đầu t là có hiệu quả.
+ Nếu E
1
< E
0
Thì công cuộc đầu t không đạt tiêu chuẩn hiệu quả.
Các kết qủa do hoạt động đầu t đem lại cho cơ sở, cho nền kinh tế rất đa
dạng và là điều tất yếu của quá trình thực hiện đầu t. Các kết quả đó có thể là
lợi nhuận thuần, là mức tăng năng suất lao động, là số lao động có việc làm do
hoạt động đầu t tạo ra, là mức tăng thu nhập cho ngời lao động, tăng thu cho
ngân sách, tăng GDP
Do đó, để phản ánh hiệu quả của hoạt động đầu t, ngời ta phải sử dụng
một hệ thống các chỉ tiêu. Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh của hiệu quả
và đợc sử dụng trong những điều kiện nhất định. Trong đó, chỉ tiêu biểu hiện
bằng tiền đợc sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên tiền có giá trị thay đổi theo thời
gian nên khi sử dụng các chỉ tiêu bằng tiền phải đảm bảo tính so sánh về mặt
giá trị theo thời gian.
Tuỳ thuộc phạm vi phát huy tác dụng và bản chất của hiệu quả (thống
kê) sử dụng những hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khác nhau sau đây:
2.2.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính
Chỉ tiêu này đợc sử dụng để xem xét hiệu quả của đầu t đối với những dự
án đầu t hoặc đầu t của doanh nghiệp.
8

2.2.1.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của hoạt động đầu t.
- Chỉ tiêu sinh lời của vốn đầu t : Còn gọi là hệ số thu hồi vốn đầu t. Chỉ
tiêu này phản ánh mức (lợi nhuận ròng) ( lợi nhuận thuần) thu đợc từ một đơn
vị đầu t (1000đ hoặc 1 triệu đồng ) đợc thực hiện, ký hiệu là RR, công thức
tính chỉ tiêu này có dạng sau đây:
Tính cho từng năm hoạt động, thì
0v
ipv
i
I
W
RR =
Trong đó:
W
ipv
: Lợi nhuận thuần thu đợc năm i tính theo mặt bằng giá trị các kết
quả đầu t bắt đầu phát huy tác dụng.
I
v0
: Tổng sô tiền vốn đầu t thực hiện tính đến thời điểm các kết quả đầu t
của dự án bắt đầu phát huy tác dụng.
Nếu tính cho toàn bộ công cuộc đầu t của dự án thì chỉ tiêu thu nhập
thuần toàn bộ công cuộc đầu t tính cho 1.000 đ hay 1 triệu đồng vốn đầu t đợc
tính nh sau:

0v
I
NPV
npv =
hay
pvv
n
i
ipv
SI
W
npv

=


=
0
1
1
hoặc
0
1
1
v
pv
n
i
ipv
I
SVW
npv
+
=


=
Trong đó:
NPV: Tổng thu nhập thuần của cả đời một dự án đầu t tính ở các mặt
bằng thời gian khi các kết quả đầu t bắt đầu phát huy tác dụng.


=
1
1
n
i
ipv
W
: Tổng lợi nhuận thuần cả đôi dự án.
SV
pv
: Giá trị thanh lý tính theo mặt bằng thời gian khi dự án bắt đầu phát
huy tác dụng.
RR
i
và npv: Càng nhỏ càng tốt (Mininum)
npv < 1
- Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn tự có : Vốn tự có là một bộ phận của
vốn đầu t, là một yếu tố cơ bản để xem xét tiềm lực tài chính cho việc tiến
hành các công cuộc đầu t của các cơ sở không đợc ngân sách tài trợ. Nếu vốn
phải đi vay ít, tổng tiền trả lãi vay ít. Tỷ suất sinh lời vốn tự có càng cao và ng-
ợc lại. Công thức tính có dạng sau đây :
Nếu tính cho 1 năm hoạt động:
i
i
i
E
W
E =
Trong đó :
- E
1
: Vốn tự có bình quân năm i của dự án.
9

- W
i
: Lợi nhuận thuần năm i của dự án.
: Nếu tính cho toàn bộ công cuộc đầu t dự án.

pv
E
E
NPV
npv =
Trong đó :
- NPV: Tổng thu nhập thuần cả đời dự án ở mặt bằng thời gian khi các
kết quả đầu t bắt đầu phát huy tác dụng.
- E
pv
: Vốn tự có bình quân của cả đời dự án tính ở mặt bằng thời gian khi
công trình đầu t bắt đầu phát huy tác dụng.
upv
E
: Càng lớn càng tốt.
- Chỉ tiêu sô lần quay vòng của vốn lu động: Vốn lu động là một bộ phận
của vốn đầu t. Vốn lu động quay vòng càng nhanh, càng cần ít vốn và do đó
tiết kiệm vốn đầu t và trong những điều kiện không đổi thì tỷ suất sinh lời của
vốn đầu càng cao. Công thức tính chỉ tiêu này có dạng sau đây:

ci
i
Wci
W
o
L =
Trong đó: - o
i
: Doanh thu thuần năm i của dự án.
-
ci
W
: Vốn lu động bình quân năm i của dự án.
hoặc:
cpv
pv
W
W
o
L
c
=
Trong đó: -
pv
o
: Doanh thu thuần bình quân năm cả đời dự án.
-
cpv
W
: Vốn lu động bình quân năm cả đời dự án.
ci
W
L

c
W
L
càng lớn càng tốt.
- Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu t: Là thời gian mà các kết quả của quá
trình đầu t cần hoạt động để có thể thu hồi vốn đầu t đã bỏ ra từ lợi nhuận
thuần thu đợc.
Công thức tính toán nh sau:
pv
v
W
I
T
0
=
Trong đó: -
pv
W
: Lợi nhuận thuần thu đợc bình quân 1 năm của dự án
hoặc :
0
0
v
T
i
ipv
IW

=
T
và T: Thời gian thu hồi vốn đầu t tính theo tháng, quí hoặc năm.
10

- Chỉ tiêu chi phí thấp nhất: Trong trờng hợp các các điều kiện khác nh
nhau (đời dự án, doanh thu thuần ).
Tính toàn bộ cho công cuộc đầu t của dự án:

TCI
pv
v
.
0
+
min
Trong đó: -
:
pv
C
Chi phí hoạt động bình quân năm tính theo giá trị ở mặt
bằng khi đa dự án vào hoạt động.
- T: Đời hoạt động của dự án đầu t.
: Tính bình quân cho một năm hoạt động của các kết quả đầu t của dự
án:
0
.
v
pv
IRRC +
min.
- Chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ IRR: Là tỷ suất lợi nhuận nếu đợc sử dụng để
tính chuyển các khoản thu chi của toàn bộ công cuộc đầu t về mặt bằng thời
gian ở hiện tại sẽ làm cho tổng thu cân bằng với tổng chi. Công cuộc đầu t đợc
coi là có hiệu quả khi: IRR < IRR
định mức
. ở đây IRR
định mức
có thể là lãi suất đi
vay nếu phải vay vốn để đầu t, có thể là tỷ suất lợi nhuận định mức do nhà nớc
quy định nếu vốn đầu t do ngân sách cấp, có thể là định mức chi phí cơ hội
nếu sử dụng vốn tự có để đầu t. Bản chất của IRR đợc thể hiện trong công
thức sau đây :


=

=
=
+

+
1.
0
1
0
2
0
)1(
1
)1(
1
n
i
n
i
i
i
i
IRR
Chi
IRR
thu
Để tính IRR có thể áp dụng các phơng pháp sau đây :
Sử dụng vi tính nếu đã có chơng trình phần mềm phù hợp.
Thử dần các giá trị của tỷ suất chiết khấu r (o < r < ; với r tính theo hệ
số) vào vị trí của IRR trong công thức trên. Trị số nào của r làm cho công thức
trên bằng 0, đó chính là IRR. Phơng thức này mất nhiều thời gian và mò mẫm.
Vẽ đồ thị : Lập hệ trục toạ độ với các độ đo xác định trên trục hoành
và trục tung. Trục tung biểu thị các giá trị thu nhập thuần quy về mặt bằng
hiện tại NPV, trục hoành biểu thị các tỷ suất chiết khấu r tính theo hệ số. Trên
trục hoành lần lợt lấy các giá trị r
1
, r
2
, r
3
thay vào vị trí của IRR trong công
thức trên ta lần lợt tìm đợc các giá trị thu nhập ròng tơng ứng NPV
1
, NPV
2
,
NPV
3
, Trên trục tung kẻ các đờng vuông góc với trục hoành. Các đờng này
sẽ vuông góc với các đờng kẻ từ ứng NPV
1
, NPV
2
, NPV
3
, tại các điểm tơng
ứng. Nối các điểm giao nhau lại ta đợc một đờng cong. Đờng cong này cắt
trục hoành tại một điểm, ở đó NPV = 0 và điểm đó chính là IRR. Phơng pháp
này đòi hỏi phải vẽ rất chính xác hoặc sử dụng các phần mềm vi tính.
11
NP
V2
NP
V3
NP
V1
0
NP
V
r
1
r
2
IRR r
3
r%
Hình 2

áp dụng công thức sau đây
từ đồ thị :
)(
12
21
1
1
rr
NPVNPV
NPV
rIRR

+=
Với r
2
> r
1
; r
2
- r
1
5%
NPV
1
> 0 và gần 0 ; NPV
2
< 0 và gần 0
- Chỉ tiêu điểm hoà vốn : Chỉ tiêu này cho thấy số sản phẩm cần sản xuất
hoặc tổng doanh thu cần thu do bán số sản phẩm đó đủ để hoàn lại số chi phí
đã bỏ ra từ đầu đời dự án. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, mức độ an toàn của
dự án càng cao, thời hạn thu hồi vốn càng ngắn.
Chỉ tiêu này có thể đợc biểu hiện bằng số lợng sản phẩm sản xuất và tiêu
thụ từ đầu đời dự án nếu dự án sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm hoặc
biểu thị bằng tổng doanh thu do bán tất cả các sản phẩm do dự án sản xuất từ
đầu đời dự án đến khi cân bằng với tổng chi phí đã bỏ ra. Có hai phơng pháp
tính chỉ tiêu này :
* Phơng pháp đại số : Nhằm tìm ra công thức lý thuyết xác định điểm
hoà vốn, mối quan hệ giữa điểm hoà vốn với các yếu tố có liên quan và bản
chất của các mối quan hệ này, từ đó có biện pháp tác động vào các yếu tố có
tác dụng hoà vốn. Theo phơng pháp này, chúng ta giả thiết gọi X là số sản
phẩm đợc sản xuất trong cả đời dự án, x là số sản phẩm cần sản xuất để đạt đ-
ợc hoà vốn, là tổng định phí, v là biến phí tính cho một sản phẩm. P là giá
bán một sản phẩm, Y là tổng doanh thu do bán sản phẩm và bằng chi phí tại
điểm hoà vốn. Từ những giả thiết này ta có hệ phơng trình :
Y
0
= x. P : Đây là phơng trình doanh thu.
Y
0
= xv + : Đây là phơng trình chi phí.
Tại điểm hoà vốn : Y
0
= Y
C
hay


=
vP
f
x
Đây là công thức xác định
điểm hoà vốn lý thuyết.
Có 3 nhân tố tác động đến x, , P và v. Trong đó x tỷ lệ thuận với , tỷ lệ
nghịch với (P - v), x càng nhỏ càng tốt. Trờng hợp dự án sản xuất, kinh doanh
nhiều loại sản phẩm, phải tính (đến) chỉ tiêu doanh thu hoà vốn:
12




=
=
=









=
m
i
ii
ii
m
i
i
i
m
i
ii
Px
Px
P
v
f
Px
1
1
1
1
Trong đó : m - số loại sản phẩm
P
i
- Giá bán 1 sản phẩm i
v
i
- Biến phí của một sản phẩm i.
x
i
- Số sản phẩm i ;
ni ;1=
* Phơng pháp đồ thị : Lập một hệ trục toạ độ, trục hoành biểu thị số l-
ợng sản phẩm. Trên trục tung lấy 1 đoạn thẳng kẻ song song với trục hoành.
Đó là đờng biểu diễn chi phí cố định (định phí). Từ góc độ toạ độ kẻ đờng chi
phí khả biến (biến phí). Từ điểm trên trục tung kẻ một đờng song song với đ-
ờng biến phí ta đợc đờng tổng chi phí : Y = xv + . Từ góc toạ độ vẽ đờng
doanh thu Y = x. P. Đờng này cắt đờng Y = xv + tại một điểm. Điểm đó
chính là điểm hoà vốn. Từ giao điểm này kẻ một đờng thẳng góc với trục
hoành. Điểm giao nhau giữa đờng này và trục hoành chính là điểm biểu diễn
số sản phẩm cần sản xuất để đạt đợc mức hoà vốn - gọi là điểm hoà vốn x
0
.
Trong sơ đồ bên,
đoạn Ox
0
biểu thị mức
hoạt động cho đến khi
đạt hoà vốn. Ox
0
càng
ngắn so với Ox (đời dự
án) thì càng tốt.
Min
Ox
Ox

0
2.2.1.2. Đối với doanh nghiệp, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của đầu t
đợc tính nh sau :
- Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời (lợi nhuận thuần) của vốn đầu t trong năm (RR
i
)
hoặc bình quân năm thời kỳ nghiên cứu
( )
RR
.
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi (lợi nhuận thuần) của vốn đầu t từng năm
13
C
X
B
r
0
x
0
x x
f
xv
y = xv + f
y = x.P

mRRdRR
IveIvrIvb
W
RR
i
i
m
j
j
i
/
1
<
+








=

=
Trong đó :
W
j
- Lợi nhuận của dự án j.
RR
đ/m
- Tỷ suất sinh lợi định mức hoặc của năm trớc ;
I
m
j
J
W









=1
- Tổng lợi nhuận của các dự án hoạt động năm i.
Thời kỳ nghiên cứu
mi ,1=
Iv
b
- Vốn thực hiện nhng cha phát huy tác dụng ở đầu năm của doanh
nghiệp ;
Iv
r
- Vốn đầu t thực hiện trong năm của doanh nghiệp.
Iv
e
- Vốn đầu t cha phát huy tác dụng ở cuối năm của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi (lợi nhuận thuần) của vốn đầu t bình quân
năm thời kỳ nghiên cứu.
md
vhdpv
pv
RRRR
I
W
RR
/
; =
Trong đó :

pv
W
- Lợi nhuận bình quân năm của kỳ nghiên cứu tính theo giá trị ở
mặt bằng pv của tất cả các dự án hoạt động trong kỳ ;
vhdpv
I
- Vốn đầu t đã đợc phát huy tác dụng bình quân năm thời kỳ nghiên
cứu đợc tính theo cùng mặt bằng với W
(pv)
.
- Chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi tăng thêm của vốn tự có của doanh nghiệp do
đầu t hàng năm (r
Ei
) hoặc bình quân năm thời kỳ nghiên cứu
( )
t
E
r
:
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi (lợi nhuận thuần) của vốn đầu t từng năm :
( )
0*
1
>=

Krrr
iii
EEE
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi (lợi nhuận thuần) của vốn đầu t bình quân
năm thời kỳ nghiên cứu :
( )
0*
1
>=

Krrr
tt
t
EE
E
Trong đó : K - Hệ số mức ảnh hởng của đầu t.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét