Thứ Tư, 16 tháng 4, 2014

Hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại công ty xi măng - đá vôi Phú Thọ


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại công ty xi măng - đá vôi Phú Thọ": http://123doc.vn/document/556589-hoan-thien-cong-tac-to-chuc-lao-dong-tai-cong-ty-xi-mang-da-voi-phu-tho.htm


Chuyên đề tốt nghiệp Lê Hoàng Huy
Mức lao động là luợng lao động hao phí đợc quy định để hoàn thành một
đơn vị sản phẩm hay một khôí lợng công việc đúng tiêu chuẩn chất lợng trong
điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
Điều kiện tổ chức kỹ thuật đó là trình độ tổ chức và phục vụ nơi làm
việc , là máy móc thiết bị, công cụ lao động , chất lợng nguyên vật liệu và trình
độ lành nghề của ngời công nhân.
Mức lao động chính là cơ sở để cân đối năng lực sản xuất , xác định
nhiệm vụ của từng bộ phận. Việc thực hiện đầy đủ và chặt chẽ mức lao
động sẽ tạo điều kiện xây dựng mức có căn cứ khoa học , nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động nhất là thời gian làm việc của ngòi lao động đảm bảo thu
nhập thực tế cuả ngời lao động tơng xứng với số lợng và chất lợng lao động
mà họ bỏ ra. Vì vậy công tác định mức lao động là một nội dung quan
trọng của tổ chức lao động. Cụ thể, định mức lao động có các vai trò sau:
- Định mức lao động là cơ sở để kế hoạch hoá lao động
- Định mức lao động là cơ sở để xác định hao phí lao động tối u và phấn
đấu tiết kiệm thời gian lao động
- Định mức lao động là cơ sở để bổ trí lao động hợp lý để dựa vào đó tiến
hành phân phối công việc cho từng ngời
- Định mức lao động là cơ sở để phân phối theo lao động : mức lao động
là thớc đo hao phí lao động để làm ra một đơn vị sản phẩm, cho ta biết hao phí
thời gian mà công nhân bỏ ra để hoàn thành công việc. Vì vậy nó là cơ sở để trả
lơng cho ngời lao động .
Mức thời gian(Mtg): Là lợng thời gian hao phí đợc quy định cho một
hoặc một nhóm ngời lao động có trình độ chuyên môn thích hợp để hoàn thành
một đơn vị sản phẩm hoặc khôí lợng công việc đúng tiêu chuẩn chất lợng trong
đièu kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
Mức sản lọng( Msl): Là số lợng đơn vị sản phẩm hay khôí lợng công việc
quy định cho một hoặc một nhóm ngòi lao động có trình độ nghiệp vụ thích hợp
phải hoàn thành trong một đơn vị thời gian đúng tiêu chuẩn chất lợng trong
những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
5
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Hoàng Huy
Msl = T/Mtg
Trong đó: T:Đơn vị thời gian tính trong Msl( giờ , ca)
Mức phục vụ ( Mpv): Là số máy móc thiết bị, số đơn vị diện tích đợc quy
định cho một hoặc một nhóm ngời có trình độ nghiệp vụ thích hợp phải phục vụ
trong những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định, công việc ổn định và lặp lại
có chu kỳ. Đơn vị đo mức phục vụ là số đối tợng phục vụ trên một hoặc một
nhóm ngời lao động .
Mức biên chế (mức định biên): Là số lợng ngòi lao động có trình độ
nghiệp vụ thích hợp đợc quy định để thực hiện một chức năng công việc cụ thể
trong một bộ máy quản lý nhất định. Đơn vị tính mức biên chế là số ngời trong
bộ máy đó.
2. Phân công và hiệp tác lao động
Để tổ chức lao động nhiệm vụ hàng đầu là phải bố trí lao động vào các
công việc cụ thể để xác định sự phối hợp giữa các hoạt động, nói cách khác là
phải tổ chức phân công và hiệp tác lao động. Do phân công lao động mà tất cả
các cơ cấu về lao động trong doanh nghiệp đợc hình thành tạo nên một bộ máy
với tất cả các bộ phận chức năng cần thiết và với tỷ lệ tơng ứng theo yêu cầu của
sản xuất. Hiệp tác lao động là sự vận hành cơ cấu trong không gian và thời gian.
2.1. Phân công lao động
Phân công lao động trong doanh nghiệp là sự chia nhỏ toàn bộ công việc
của doanh nghiệp để giao cho từng ngời hoặc nhóm ngời lao động thực hiện. Đó
là quá trình gắn từng ngời lao động với từng nhiệm vụ phù hợp với khả năng của
họ nhằm mục đích tăng năng suất lao động, giảm chu kỳ sản xuất do việc nắm
bắt nhanh chóng các kỹ năng thực hiện công việc trong quá trình chuyên môn
hoá lao động.
Phân công lao động chính là sự chuyên môn hoá lao động đợc thực hiện
trên cơ sở khách quan của sản xuất, xuất phát từ trình độ phát triển của lự lợng
sản xuất, của phơng pháp công nghệ. Phân công lao động là quy luật chung của
mọi hình thái kinh tế xã hội.
Phân công lao động phải đáp ứng đợc các yêu cầu sau:
6
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Hoàng Huy
- Căn cứ vào mức lao động tiên tiến để tính toán số lợng và chất lợng lao
động cần thiết cho đơn vị sản xuất và ở từng bộ phận
- Bố trí ngời lao động phù hợp với từng yêu cầu của giai đoạn sản xuất,
công nghệ sản xuất, vừa đảm bảo vị trí sản xuất vừa có thể kiêm nhiệm đợc các
công việc khác nhằm mục đích hạn chế tính đơn điệu, tiết kiệm lao động và tiền
công.
Trong doanh nghiệp phâncông lao động thờng đợc thực hiện dới ba hình
thức sau:
+ Phân công lao động theo chức năng
+ Phân công lao động theo công nghệ
+ Phân công lao động theo mức độ phức tạm của công việc .
2.2 Hiệp tác lao động .
Hiệp tác lao động là sự phối hợp các dạng lao động đã đợc chia nhỏ do
phân công lao động hay đó là quá trình liên kết, phối hợp các hoạt động riêng rẽ
của từng cá nhân ngời lao động cũng nh các bộ phận thực hiện các chức năng
lao động nhất định nhằm hoàn thành mục tiêu của sản xuất với hiêụ quả kinh tế
caco nhất.
2.2.1 Hiệp tác lao động về mặt không gian
Gồm có hiệp tác lao động giữa các xí nghiệp, các phân xởng chuyên môn
hoá, các bộ phận chuyên môn hoá trong một phân xởng, giữa các phòng ban
chức năng và giữa các cá nhân với nhau trong tổ đội sản xuất .
Tuỳ theo tính chất công việc, đặc điểm quy trình sản xuất, công nghệ mà
tổ sản xuất có thể đuợc tổ chức theo các hình thức sau:
- Tổ sản xuất tổng hợp: Bao gồm những công nhân có những nghề khác
nhau nhng cùng thực hiện những công việc của quá trình thống nhất.
- Tổ sản xuất chuyên môn hoá: Gồm những công nhân cùng nghề, cùng
hoàn thành những công việc có quá trình công nghệ giống nhau.
7
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Hoàng Huy
- Tổ sản xuất theo ca là tổ sản xuất mà tất cả các thành viên cùng làm
việc trong một ca .
- Tổ sản xuất theo máy: Các thành viên của tổ làm việc theo những ca
khác nhau trên cùng một máy.
2.2.2. Hiệp tác lao động về mặt thời gian
Đây chính là việc tổ chức các ca làm việc trong một ngày đêm. Tuỳ theo
đặc điểm của quá trình sản xuất mà ở mỗi đơn vị sản xuất cần bố trí ca kíp làm
việc hợp lý, thực hiện chế độ đổi ca, luân phiên hợ lý nhằm đảm bảo sức khỏe
cho ngời lao động hiệp tác lao động chặt chẽ sẽ tạo điều kiện tăng năng suất lao
động, kính thích tinh thần thi đua trong sản xuất tiết kiệm lao động sống và sử
dụng có hiệu quả lao động vật hoá.
3. Tổ chức và phục vụ nơi làm việc
Nơi làm việc là một phần diện tích và không gian sản xuất đợc trang bị
thiết bị các phơng tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ sản
xuất của mình. Tổ chức và phục vụ nơi làm việc gồm 2 nội dung:
- Tổ chức nơi làm việc là một hệ thống các biện pháp nhằm thiết kế nơi
làm việc trang bị cho nơi làm việc những thiết bị dụng cụ cần thiết và sắp xếp
bố trí chúng theo một trật tự nhất định. Tổ chức nơi làm việc gồm 3 nội dung
chủ yếu là: Thiết kế nơi làm việc, trang bị nơi làm việc và bố trí nơi làm việc.
- Thiết kế nơi làm việc: sản xuất càng phát triển thì trình độ cơ khí hoá
càng cao quá trình lao động của công nhân đều có đặc điểm chung đó là quá
trình điều khiển các máy móc thiết bị, điều này đã xoá bỏ dần sự cách biệt về
nội dung lao động. Đây cũng là điều kiện thuận lợi để xây dựng các thiết kế
mẫu cho nơi làm việc nhằm nâng cao hiệu quả lao động
-Trang bị nơi làm việc là đảm bảo đầy đủ các loại máy móc thiết bị dụng
cụ cần thiết cho nơi làm việc theo yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất và chức năng
lao động . Trang bị nơi làm việc chỉ có hiệu quả khi nó phù hợp với nội dung
của quá trình sản xuất cả về số luợng và chất luợng. Sản xuất càng phát triển
trình độ tổ chức lao động càng cao thì việc trang bị nơi làm việc càng hoàn
chỉnh
8
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Hoàng Huy
4 -Điều kiện lao động và chế độ làm việc, nghỉ ngơi
-Khái niệm: Điều kiện lao động là tổng hợp các nhân tố của môi trờng
sản xuất có ảnh hởng đến sức khỏe và khả năng làm việc của ngời lao động.
-Phân loại các nhóm điều kiện lao động:
+Nhóm điều kiện tâm sinh lý lao động:
* Sự căng thẳng về thể lực
* Sự căng thẳng về thần kinh
* T thế lao động
* Tính đơn điệu của lao động
+ Nhóm điều kiện về vệ sinh, phòng bệnh của môi trờng:
* Vi khí hậu
* Tiếng ồn
* Môi trờng không khí
* Tia bức xạ, tia hồng ngoại, Ion hoá và chiếu sáng
* Sự tiếp xúc với dầu mỡ, hoá chất độc hại
* Phục vụ vệ sinh và sinh hoạt
+ Nhóm điều kiện tâm lý xã hội:
* Bầu không khí tâm lý trong tập thể, tác phong của ngời lãnh đạo, chế
độ khen thởng và kỷ luật
* Điều kiện thể hiện thái độ đối với ngời lao động, thi đua phát huy sáng
kiến sáng tạo.
+ Nhóm điều kiện chế độ làm việc nghỉ ngơi:
* Sự luân phiên giữa các ca làm việc,thời gian nghỉ giải lao.
9
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Hoàng Huy
* Độ dài thời gian nghỉ, hình thức nghỉ
Tất cả các nhân tố trên đều có tác động, ảnh hởng đến sức khoẻ, khả
năng làm việc của con ngời trong quá trình lao động. Mỗi nhân tố khác nhau có
tác động, gây ảnh hởng khác nhau tới con ngời. Vấn đề là phải xác định những
nhân tố có hại cho sức khoẻ của ngời lao động và tìm ra các biện pháp khắc
phục nhầm tạo điều kiện thuận lợi cho ngời lao động.
-Xây dựng chế độ làm việc, nghỉ ngơi.
Khả năng làm việc của con ngời là khả năng để con ngời hoàn thành một
khối lợng công việc nhất định trong một thời gian nhất định.
Chỉ tiêu cơ bản để xác định khả năng làm việc của ngời lao động là năng
suất lao động tức là số lợng sản phẩm đợc sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
hoậc só lợng thời gian của lao động hao phí để hoàn thàmh một đơn vị sản
phẩm với một chất lợng nhất định.
Khả năng làm việc của ngời lao động đợc chia ra làm ba thời kỳ trong ca
làm việc.
+Thời kỳ tăng khả năng làm việc: Bắt đầu vào ca làm việc, công nhân
không đạt đợc ngay năng lực làm việc cao nhất, cơ thể đòi hỏi phải có thời gian
thích nghi đối với công việc, tạo ra một nhịp điệu làm việc nhất định, thời kỳ
nằy kéo dài từ 15 phút đến 1,5 giờ tuỳ theo từng loại công việc.
+Thời kỳ ổn định khả năng làm việc: Sau thời kỳ tăng khả năng làm việc
là thời kỳ khả năng làm việc ổn định cao. Trong thời kỳ này quá trình sinh lý
trong cơ thể của con ngời diễn ra một cách nhịp nhàng và đồng bộ. Các chỉ tiêu
sản xuất đạt đợc nh năng xuất lao động, chất lợng sản phẩm của thời kỳ này là
tốt. Thời kỳ này kéo dài từ 2 đến 2,5 giờ.
+Thời kỳ giảm khả năng làm việc: Sau thời kỳ ổn định, khả năng làm
việc giảm dần. Trong thời kỳ này sự chú ý bị phân tán, các chuyển động chậm
lại, số sai sót tăng lên, công nhân có cảm giác mệt mỏi.Để phục hồi khả năng
làm việc phải bố trí thời gian nghỉ ngơi hợp lý.
Nh vậy xây dựng chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý trong xí nghiệp bao
gồm:
10
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Hoàng Huy
* Chế độ làm việc, nghỉ ngơi trong ca
* Chế độ làm việc, nghỉ ngơi trong tuần
* Chế độ làm việc, nghỉ ngơi trong năm
5 - Kỷ luật lao động
-Kỷ luật lao động là nền tảng để xây dựng xã hội. Không có kỷ luật thì
không thể điều chỉnh đợc mối quan hệ giữa ngời với ngời trong sản xuất và
trong các hoạt động của họ trong các tổ chức xã hội.
Kỷ luật lao động là những tiêu chuẩn quy định hành vi của con ngời
trong xã hội, nó đợc xây dựng trên cơ sở pháp lý hiện hành và những chuẩn mực
đạo dức xã hội.
Kỷ luật lao động xã hội chủ nghĩa là một khái niệm rộng về mặt nội
dung, nó bao hàm kỷ luật về lao động, kỷ luật về tuân theo quy trình công nghệ
và kỷ luật về sản xuất.
-Về mặt lao động: Kỷ luật lao động là sự chấp hành và thực hiện một
cách tự nguyện, tự giác các chế độ ngày làm việc của công nhân viên (thời gian
bắt đầu và thơ gian kết thúc ca làm việc, thời gian nghỉ ngơi, trong giờ làm việc
phải tuân theo mọi qui định do doanh nghiệp đề ra.
-Về mặt công nghệ: Kỷ luật lao động là sự chấp hành một cách chính xác
các quy trình công nghệ, các chế độ làm việc, quy trình vận hành của máy móc,
thiết bị . . .
-Về mặt sản xuất: Kỷ luật lao động là sự thực hiện nghiêm túc các nhiệm
vụ sản xuất đợc giao, có ý thức bảo vệ, giữ gìn máy móc, thiết bị, dụng cụ, vật t.
. .,là sự chấp hành các chỉ thị, mệnh lệnh về sản xuất của cán bộ lãnh đạo, tuân
theo các chế độ bảo hộ lao động, kỹ thuật an toàn và vệ sinh sản xuất.
Kỷ luật lao động có vai trò to lớn trong sản xuất, bất kỳ một nền sản xuất
xã hội nào đều không thể thiếu đợc kỷ luật lao động. Bởi vì để đạt đợc mục đích
của sản xuất thì phải đồng nhất với cố gắng của tất cả mọi công nhân trong toàn
xí nghiệp. Do vậy phải tạo đợc một trật tự cần thiết và phối hợp thống nhất hoạt
động của tất cả mọi ngời tham gia vào quá trình lao động, quá trình sản xuất.
11
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Hoàng Huy
Chấp hành tốt kỷ luật lao động sẽ làm cho thời gian lao động hữu ích
tăng lên, các quy trình công nghệ đợc bảo đảm, máy móc, thiết bị, vật t, nguyên
vật liệu đợc sử dụng với hiệu suất cao hơn. Tất cả những cái đó làm tăng số lợng
và chất lợng của sản phẩm. Tăng cờng kỷ luật lao động sẽ giúp cho quá trình
lao động diễn ra một cách liên tục và tạo điều kiên cho việc áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật, những kinh nghiệm tiên tiến vào sản xuất. Ngoài ra tăng c-
ờng kỷ luật lao động còn là một biện pháp để giáo dục và rèn luyện con ngời
mới, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tập thể để góp phần xây dựng một
xã hội kỷ cơng, trật tự.
6- Kích thích vật chất và tinh thần đối với ngời lao động.
Kích thích vật chất cho ngời lao động là tổng thể tất cả các biện pháp
nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất cho ngời lao động, qua đó tạo điều kiện cho họ
khả năng có thu nhập, cống hiến bản thân ngời lao động đối với sản xuất xã hội.
Một trong những hình thức cơ bản nhằm thoả mãn nhu cầu và khuyến
khích vật chất đối với ngời lao động là hình thức trả lơng. Ngoài ra, để động
viên ngời lao động, các doanh nghiệp còn áp dụng các hình thức tiền thởng.
Đây cũng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất có hiệu quả đối
với ngời lao động. Vấn đề đặt ra là phải biết kết hợp áp dụng chế độ tiền lơng và
hình thức tiền thởng tích cực nhằm thoả mãn tới mức tối đa nhu cầu vậtchất của
ngời lao động, tạo ra động lực to lớn trong lao động.
Kích thích tinh thần cho ngời lao động gồm tất cả các biện pháp nhằm
thoả mãn nhu cầu về mặt tinh thần, tạo điều kiện đáp ứng những đòi hỏi về mặt
tinh thần cho ngời lao động. Những biện pháp thoả mãn nhu cầu ngời lao động
chính là nhằm khuyến khích họ hăng say lao động, phát huy sáng kiến , áp
dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm tiên tiến nhằm nâng cao
năng suất lao động.
Những biện pháp kích thích tinh thần cho ngời lao động bao gồm:
- Đảm bảo đủ việc cho ngời lao động.
- Tạo ra bầu không khí hiểu biết, tin tởng lẫn nhau giữa các thành viên
trong tập thể lao động .
12
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Hoàng Huy
- Không ngừng nâng cao trình độ học vấn tay nghề cho ngời lao động .
- Thực hiện công bằng trong đánh giá, công bằng trong trả lơng và trả th-
ởng, công bằng khen, chê Bởi vì công bằng là nhu cầu tinh thần không thể
thiếu đợc trong tập thể lao động .
III. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức lao động tại công
ty xi măng đá vôi Phú Thọ.
Công tác Tổ chức lao động khoa học đợc thực hiện có ý nghiã rất
quan trọng. Lựa chọn đợc các phơng pháp Tổ chức lao động khoa học hợp
lý không những nâng cao đợc năng suất lao động mà còn là động lực mạnh
mẽ thúc đẩy mỗi con ngời trong xí nghiệp hăng say làm việc.
Tổ chức lao động khoa học không những nâng cao đợc năng suất lao
động và hiệu quả làm việc mà còn giảm nhẹ lao động làm cho công việc đ-
ợc thực hiện một cách dễ dàng và thuận lợi hơn. Nó đảm bảo cho ngời lao
động về sức khoẻ, sự an toàn vệ sinh và làm cho ngời lao động phát triển
toàn diện hơn trong công việc cũng nh trong cuộc sống.
Khi chuyển sang cơ chế thị trờng. Tự chủ trong sản xuất kinh doanh
các doanh nghiệp không thể không hoàn thiện tổ chức lao động vì tổ chức
lao động chính là nội dung của tự chủ sản xuất. Mặt khác nó có tác dụng
tích cực trong quá trình tổ chức sản xuất, đẩy nhanh quá trình tự chủ. Do
đó, TCLĐKH là công tác rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Tới sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp đồng thời nó kích thích ngời lao động
nâng cao năng suất lao động. Vì thế doanh nghiệp phải tổ chức một cách
hợp lý, khoa học để có thể tiết kiệm đợc chi phí sản xuất mà vẫn thu đợc lợi
nhuận cao. Bởi vì khi doanh nghiệp có phơng án, mô hình tổ chức lao
động khoa học thì sẽ làm cho ngời lao động thoải mái trong công việc, họ
cảm thấy đợc quan tâm từ phía doanh nghiệp từ đó họ làm việc một cách
hăng say hơn dẫn tới số sản phẩm sản xuất ra nhiều hơn và giảm số sản
phẩm hỏng và điều tất yếu là năng suất lao động sẽ tăng lên. Công tác Tổ
chức lao động khoa học trong xí nghiệp gồm rất nhiều nội dung bao gồm
từ phân công hiệp tác lao động, tổ chức phục vụ nơi làm việc cho tới kỷ
luật lao động vì vậy hoàn thiện tổ chức lao động sao cho khoa học, gắn ng-
13
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Hoàng Huy
ời lao động với hiệu quả công việc là điều rất quan trọng đối với doanh
nghiệp.
Trong công ty hiện nay thì việc tổ chức lao động cũng thực sự cha
hợp lý. Có những khâu, những công đoạn sản xuất lẽ ra phải bố trí nhiều
công nhân thì thực tế lại bố trí ít, những khâu cần ít ngời thì lại bố trí
nhiều ngời gây ra tình trạng lãng phí. Nh vậy vấn đề này là rất cần thiết
doanh nghiệp phải chú ý.
Mặt khác, một số công tác tổ chức thi đua, khen thởng, kiểm tra chất
lợng sản phẩm thì cha đợc coi trọng lắm. Trong nền kinh tế thị trờng khi
doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh dới sự điều tiết của bàn tay
vô hình (Thị trờng) và bàn tay hữu hình ( Nhà nớc) thì việc quản lý sản
xuất kinh doanh cần phải có sự kết hợp hài hoà giữa tính khoa học và tính
nghệ thuật làm sao cho đúng những quy định của Nhà nớc nhng lại có tính
mềm dẻo cần thiết. Trong công tác tổ chức lao động khoa học cũng vậy,
doanh nghiệp làm sao phải tìm ra những phơng pháp sao cho phù hợp với
đặc điểm tổ chức sản xuất của mình.
Không ngừng hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học là một
yêu cầu khách quan đối với mỗi ( ngời lao động ) doanh nghiệp, theo hớng
lựa chọn công tác tổ chức lao động hợp lý và hoàn thiện các điều kiện để
thực hiện tốt công tác tổ chức lao động khoa học trong xí nghiệp, để doanh
nghiệp phát triển bền vững ngày một đi lên.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét