LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "một số giải pháp để hoàn thiện chính sách sản phẩm dịch vụ của công ty vms": http://123doc.vn/document/1055006-mot-so-giai-phap-de-hoan-thien-chinh-sach-san-pham-dich-vu-cua-cong-ty-vms.htm
MobiCard, Mobi4U
Cung cấp cho thuê bao MobiFone Cung cấp cho thuê bao ,
MobiCard, Mobi4U
- Dịch vụ hiển thị số thuê bao chủ
gọi.
- Dịch vụ gọi tắt Việt Nam Airlines.
- Dịch vụ cấm hiển thị số thuê bao
chủ gọi
- Dịch vụ nhắn tin ngắn giữa hai mạng
MobiFone va VinaFone.
- Dịch vụ giữ cuộc gọi. - Dịch vụ nhắn tin quốc tế
- Dịch vụ chuyển tiếp cuộc gọi. - Dịch vụ nhắn tin ngắn.
- Dịch vụ chờ cuộc gọi - Dịch vụ nhắn tin quảng bá
- Dịch vụ truyền fax
- Dịch vụ MobiFone WAP
- Dịch vụ truyền dữ liệu . - Dịch vụ MobiChat
- Dịch vụ chuyển vùng trong nớc. - Dịch vụ MobiMail
- Dịch vụ chuyển cùng quốc tế - Dịch vụ MobiFun.
- Dịch vụ Live Score.
Từ chỗ đơn thuần chỉ có dịch vụ MobiFone (dịch vụ trả tiền sau) với dịch vụ hộp
th thoại , đến nay Công ty VMS đã có 3 loại hình dịch vụ thông tin di động: dịch vụ
MobiFone, MobiCard, Mobi4U với 22 loại hình dịch vụ giá trị tăng thêm chủ yếu cho
một mạng thông tin di động thông minh, tiên tiến hiện đại.
Mạng thông tin di động VMS_MobiFone đợc xây dựng dựa trên tiêu chuẩn kỹ
thuật số GSM 900, một tiêu chuẩn tiến tiến nhất trên thế giới. Đây là tiêu chuẩn kỹ
thuật thông tin mà hơn 150 quốc gia trên thé giới đã lựa chọn sử dụng. Kỹ thuật số
GSM bảo đảm an toàn cho cuộc gọi có khả năng cung cấp nhiều dịch vụ và chất lợng
âm thanh hoàn hảo.
1.1.2. Các mối quan hệ giao dịch chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của
Công ty VMS.
1.1.2.1 Mối quan hệ giao dịch trong Tổng Công ty Bu chính - Viễn thông
Việt Nam.
Công ty Thông tin di động là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập,
trực thuộc Tổng Công ty Bu chính - Viễn thông Việt Nam. Công ty Thông tin
di động có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ về tài chính, chiụ sự ràng buộc
về quyền lợi và nghĩa vụ với Tổng Công ty Bu chính -Viễn thông Việt Nam.
Công ty Thông tin di động thực hiện việc tổ chức, quản lý, khai thác, điều
hành, phát triển mạng lới, kinh doanh và phục vụ dịch vụ thông tin di động
theo quy định của Tổng Công ty Bu chính - Viễn thông Việt Nam và những quy
định của quản lý Nhà nớc về viễn thông.
Công ty Thông tin di động đợc quyền mở các điểm giao dịch tại các tỉnh, thành
phố để phục vụ khách hàng sử dụng thông tin di động trong cả nớc theo quy định của
Tổng Công ty Bu chính - Viễn thông Việt Nam.
Đối với các Công ty khác trong cùng Tổng Công ty nh các Bu điện tỉnh, thành phố,
Công ty Viễn thông quốc tế (VTI), Công ty Viễn thông liên tỉnh (VTN), Công ty Dịch vụ
viễn thông (GPC) thì Công ty Thông tin di động (VMS) phối hợp với các Công ty này
thực hiện việc đối soát, ăn chia cớc.
1.1.2.2. Mối quan hệ với đối tác nớc ngoài.
Đối tác nớc ngoài chính của VMS là công ty Comvik International Vietnam AB
trực thuộc tập đoàn Millicom Intenational Cellular SA. Tập đoàn viễn thông quốc
tế hàng đầu thế giới hiện nay đang khai thác 30 mạng thông tin di động tại 19 quốc
gia thuộc Châu Âu, Châu á , Châu Mỹ và và Châu Phi . Tổng Công ty Bu Chính
Viền Thông Việt Nam mà đơn vị trực thuộc là VMS đã ký kết hợp đồng hợp tác
kinh doanh BCC ( Business Co_Operation Contract) với đối tác là công ty
Comvik/Kinnek của Thuỵ Điển về hợp tác trong lĩnh vực khai thác dịch vụ thông
tin di động trên lãnh thổ Việt Nam. Với hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
này, hai bên cùng góp vốn nhng không thành lập pháp nhân mới, mọi quyền quyết
định trong việc khai thác dịch vụ thông tin di động vẫn thuộc về phía Việt Nam.
Bên đối tác nớc ngoài chịu trách nhiệm đầu t toàn bộ trang thiết bị mạng lới, các
thiết bị, công cụ phục vụ cho công tác điều hành, khai thác dịch vụ thông tin di động nh
thiết bị tổng đài, các trạm thu phát sóng vô tuyến, thiết bị kiểm tra, giám sát, tối u hoá
mạng lới, thiết bị máy tính Đồng thời phía bạn còn chịu trách nhiệm hỗ trợ điều hành
sản xuất kinh doanh, cố vấn và đào tạo nghiệp vụ, chuyển giao kỹ năng quản lý. Phía Việt
Nam (Công ty VMS) chịu trách nhiệm cung cấp nhà trạm, đờng truyền dẫn, nguồn nhân
lực và chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ công tác sản xuất kinh doanh. Hợp đồng có
giá trị kéo dài trong vòng 10 năm, sau khi kết thúc hợp đồng, toàn bộ tài sản và thiết bị
sẽ thuộc về Công ty VMS.
Bên cạnh đó VMS còn hợp tác với các nhà cung cấp thiết bị tổng đài , máy đầu
cuối, Simcard, các nhà cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng nh: Ericsson, Alcatel,
Motorola, Gemplus, Comverse. Hiện nay VMS đã có thoả thuận chuyển vùng quốc
tế với 72 nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động GSM tại 45 quốc gia.
1.2. Cơ cấu tổ chức.
Từ khi thành lập đến nay, trải qua 9 năm hoạt động, bộ máy tổ chức của Công ty
luôn luôn đợc sắp xếp phù hợp với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Bộ máy
quản lý của Công ty VMS đợc tổ chức khái quát nh sau:
Giám đốc
Phó giám
đốc kỹ
thuật
Phó giám
đốc đầu
t
Phó giám
đốc
Trung tâm II
Trung tâm I
Phòng Tin học
- Tính cớc
Phòng Kỹ
thuật khai
thác
Phòng Chăm
sóc khách
hàng
Ban quản lý
dự án
Xí nghiệp thiết
kế
Phòng Quản
lý đầu t xây
dựng
Phòng Kế
họach bán
hàng và Mark
Phòng Tổ
chức hành
chính
Phòng Xuất
nhập khẩu
Hình 1. Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty Thông tin Di động
Có liên quan trực tiếp đến chính sách sản phẩm bao gồm các bộ phận sau :
-Phó giám đốc Công ty phụ trách công tác khoa học kỹ thuật công nghệ, điều
hành khai thác mạng lới thông tin di động, quản lý mạng tin học - tính cớc.
- Phó giám đốc Công ty trực tiếp phụ trách Trung tâm TTDĐ khu vực
Ngoài giúp việc cho giám đốc còn có tổ chuyên viên tổng hợp có nhiệm vụ giám sát và
chỉ đạo toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và đề xuất các phơng hớng cụ thể trong
kinh doanh.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
- Phòng Kỹ thuật - khai thác
Phòng có chức năng giúp giám đốc chỉ đạo và thực hiện các mặt công tác sau: Chỉ đạo
điều hành và kiểm tra mọi hoạt động mạng lới thông tin di động, nghiên cứu ứng dụng
công nghệ mới và dịch vụ về thông tin di động, quản lý công tác khoa học kỹ thuật, phân
tích số liệu thống kê tình hình khai thác mạng thông tin di động, chỉ đạo điều hành xử lý
các sự cố đảm bảo chất lợng của mạng lới.
- Phòng Kế hoạch - bán hàng và Marketing
Phòng Kế hoạch - bán hàng và Marketing có chức năng giúp giám đốc chỉ đạo và thực
hiện các mặt công tác sau : công tác kế hoạch, công tác bán hàng, công tác Marketing.
Xây dựng kế hoạch phát triển mạng thông tin di động đáp ứng nhu cầu thị trờng dài và
ngắn ngày, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo từng thời kỳ , tổ
chức triển khai và quản lý việc cung cấp dịch vụ thong tin di động và các dịch vụ có liên
quan. Nghiên cứu đề xuất chính sách giá cả chủng loại sản phẩm cớc phí dịch vụ về
thông itn di động. Chỉ đạo điều hành mọi hoạt động bán hàng và Markting toàn công ty
( quy hoạch mạng lới bán hàng và đại lý trong toàn quốc).
Phòng Xuất - nhập khẩu
Chức năng của phòng là giúp giám đốc chỉ đạo và thực hiện các mặt công tác sau: xuất,
nhập khẩu vật t, thiết bị chuyên dùng về thông tin di động.
Phòng Chăm sóc khách hàng
Đây là phòng có chức năng của Công ty, giúp giám đốc chỉ đạo và thực hiện các mặt
công tác sau : công tác quản lý thuê bao ; Các dịch vụ sau bán hàng trong toàn Công ty.
- Phòng Tin học - tính cớc
Đây là phòng có chức năng của Công ty, giúp giám đốc chỉ đạo và thực hiện các
mặt công tác sau: quản lý, điều hành khai thác mạng tin học hỗ trợ khai thác kinh doanh
của Công ty;
-Phòng Thanh toán cớc phí
Chức năng của phòng là giúp giám đốc Công ty chỉ đạo và thực hiện các mặt công
tác nh : tổ chức việc thu cớc và tính cớc từ các trung tâm thông tin di động khu vực, tổ
chức chỉ đạo việc đối soát, ăn chia cớc giữa Công ty với các Công ty khác trong ngành,
giải quyết các trờng hợp nợ đọng cớc và đa ra các biện pháp giải quyết .
Nhiệm vụ, chức năng của các Trung tâm thông tin di động trực thuộc Công ty
Ngoài trụ sở Công ty tại 811A Đờng Giải Phóng, Hà Nội, Công ty có 3 Trung
tâm thông tin di động khu vực trực thuộc Công ty tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành
phố Hồ Chí Minh, là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán phụ thuộc Công ty. Do
địa bàn hoạt động kinh doanh và phục vụ trên toàn quốc nên hầu hết 61 tỉnh thành
đều có văn phòng giao dịch hoặc đại lý của Công ty.
Trung tâm thông tin di động khu vực I: 811A Đờng Giải phóng, Hà Nội chịu
trách nhiệm trực tiếp kinh doanh khai thác thị trờng thông tin di động Hà Nội và
khu vực phía Bắc.
Trung tâm thông tin di động khu vực II: 10 B1 Lê Thánh Tôn, TP Hồ Chí Minh
trực tiếp kinh doanh khai thác thị trờng thông tin di động thành phố Hồ Chí Minh
và các tỉnh phía Nam (từ Bình Thuận trở vào).
Trung tâm thông tin di động khu vực III: 32 Trần Phú, thành phố Đà Nẵng chịu
trách nhiệm ở khu vực thị trờng miền Trung (từ Quảng Trị đến Ninh Thuận).
Nhiệm vụ của các Trung tâm
Các Trung tâm có nhiệm vụ trực tiếp quản lý, điều hành, khai thác và bảo dỡng
toàn bộ mạng lới thông tin di động và hệ thống hỗ trợ kinh doanh, đảm bảo các chỉ
tiêu kỹ thuật nghiệp vụ theo qui định.
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, phát triển mạng lới, kế hoạch tài chính
dài hạn, ngắn hạn và bảo vệ trớc Công ty. Tổ chức thực hiện khi đợc Công ty phê
duyệt.
Tổ chức sản xuất kinh doanh, khai thác các dịch vụ thông tin di động, ký kết
hợp đồng cung cấp dịch vụ thông tin di động với khách hàng và các hợp đồng kinh
tế khác trong phạm vi nhiệm vụ đợc giao.
Tổ chức triển khai thực hiện các dự án đầu t xây dựng, sử dụng tài sản cố định
theo uỷ quyền của Giám đốc Công ty.
Thực hiện chế độ báo cáo kế toán - Thống kê - Tài chính, báo cáo định kỳ và
đột xuất theo qui định của Công ty và chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo
cáo đó.
Nghiên cứu đề xuất với Công ty việc tổ chức lại và giải thể các đơn vị thuộc
Trung tâm khi cần thiết, ký quyết định mở các cửa hàng giao dịch cung cấp dịch
vụ, sửa chữa, bảo hành các thiết bi đầu cuối.
1.3. Các điều kiện liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh
1.3.1 Đặc điểm của dịch vụ viễn thông tác động đến chính sách phẩm dịch vụ
Là một ngành sản xuất thuộc lĩnh vực thông tin nên sảm phẩm của công ty có
những đặc trng của sản phẩm bu điện đồng thời có những đặc trng riêng.
Đặc trng của sản phẩm bu điện bao gồm một số đặc trng lớn:
Thứ nhất là hoạt động của bu điện là hoạt động truyển đa tin tức, các tin dẫn đợc
truyển từ ngời phát tin đến ngời nhận tin, quá trình truyền dẫn gồm ba giai đoạn chính
(đó là 3 giai đoạn sản xuất của ngành bu điện),quá trình đó bao gồm: Giai đoạn nhận tin
tức từ ngời gửi tin, giai đoạn chyển tin tức đến nơi cần thiết, và giai đoạn trả tin tức cho
ngời nhận.
Thứ hai đây là ngành sản xuất dịch vụ: sản phẩm bu điện không phải là vật chất
nên trong chuẩn bị sản xuất không cần phải lo nguồn nguyên liệu, vốn để dự trữ nguyên
liệu, không có nguy cơ ngừng sản xuất do thiếu nguyên liệu. Vì vậy trong cơ cấu giá
thành sản phẩm bu điện không có phần chi cho nguyên liệu.
Thứ ba: Việc tiêu thụ sản phẩm gắn liền với việc tạo ra sản phẩm, quá trình tạo ra
sản phẩm không cần khâu bổ trợ di kèm nh bao gói, lu kho bao quản. Hàng hoá dịch vụ
đợc ngã giá trớc khi sản phẩm đợc tạo ra.
Thứ t: mỗi một khách hàng đợc định trớc một sản phẩm, họ không thể chọn đổi
sản phẩm nh khi đi mua các loại sản phẩm vật chất. Chất lợng sản xuất dịch vụ tác động
trực tiếp đến việc thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng sản phẩm dịch vụ
Nh vậy nói chung việc sản xuất dịch vụ chỉ đợc tiến hành khi có ngời đến mua
không thể chủ động sản xuất sẵn sản phẩm dự trữ cho nên việc sản xuất thờng không
đồng đều, khi dồn dập khi tha thớt, khi chờ việc.
Đặc điểm sản phẩm thông tin di động
Thứ nhất: Dịch vụ thông tin di động mang lại hiệu quả thông tin liên lạc tới
mọi nơi, mọi lúc. Dịch vụ thông tin di động GSM có tính bảo mật rất cao vì thông
tin trong lúc truyền đi đã đợc mã hoá. Điều này đáp ứng đợc những yêu cầu cao về
thông tin nhất là đối với khách hàng là những doanh nghiệp cạnh tranh, những ngời
nắm trọng trách quan trọng của Nhà nớc, quân đội
Thứ hai: Giá cả doanh nghiệp thông tin di động cao hơn giá dịch vụ điện thoại
cố định (là sản phẩm thay thế chủ yếu). Nguyên nhân chủ yếu là do đầu t xây dựng
mạng lới cao và khả năng phục vụ của dịch vụ thông tin di động là rất cao. .
Thứ ba: Việc sản xuất dịch vụ chỉ đợc tiến hành khi có ngời đến mua không thể chủ
động sản xuất sẵn sản phẩm dự trữ cho nên việc sản xuất thờng không đồng đều, khi
dồn dập khi tha thớt, khi chờ việc. Vì vậy đối với công ty việc tiến hành xúc tiến các
hoạt động Marketing bán hàng mở rộng thị phần là rất quan trọng để đảm bảo hoạt
động tiến hành liên tục để khai thác có hiệu quả nhất công suất của máy móc, đẩy
nhanh tốc độ khấu hao của máy móc chống hao mòn vô hình của máy do đặc trng của
công ty là sử dụng máy móc có công nghệ cao nên máy móc của công ty chịu ảnh hởng
rất lớn bởi tiến bộ khoa học công nghệ.
Thứ t: Sản phẩm dịch vụ của công ty mang tính chất vùng, mỗi vùng phụ thuộc vào
vị trí địa lý, trình độ phát triển kinh tế xã hội cũng nh là nhu cầu sử dụng thông tin khác
nhau. Tính chất vùng nh vậy sẽ hình thành tơng quan cung cầu về việc sử dụng di động
là rất khác nhau và sản phẩm sản xuất ra đến đâu tiêu thụ ngay đến đó vì vậy khó có thể
đỉều hoà sản phẩm từ nơi có chi phí thấp giá bán thấp đến nơi có giá bán cao, càng
không thể lu kho lu bãi. Do đó sản phẩm của công ty không có xu hớng đẩu cơ không
hình thành các cơn sốt giá.
Thứ năm: Quan hệ cung cầu của công ty có khả năng phản ánh đúng nhu cầu
thực tế và khả năng cung ứng của công ty. Đó là thuận lợi cho công ty trong việc xác
định kế hoạch đầu t từng vùng lãnh thổ. Cũng chính bởi đặc tính vùng này đòi hỏi cao
trong công tác tổ chức sản xuất của công ty đối với từng trung tâm, phải biết đầu t trang
thiết kỹ thuật ở thành phố nào là có hiệu quả nhất để tận dụng tối đa công suất của máy
móc, tránh tình trạng đầu t tràn lan không có hiệu quả.
Thứ sáu: Giá thành sản xuất ra một đơn vị giá trị sử dụng của sản phẩm Bu điện
ở những địa phơng khác nhau là rất khác nhau, mà sản phẩm Bu điện đợc tạo ra ở
đâu thì đợc bán tại đó, không thể tính đến việc sản xuất ở những nơi có chi phí thấp
để bán ở những nơi có doanh thu cao. Trong cơ chế thị trờng, đặc điểm này ảnh h-
ởng đáng kể đến tổ chức hoạt động Bu điện.
Thứ bẩy: Dịch vụ thông tin di động GSM có tính bảo mật rất cao vì thông tin
trong lúc truyền đi đã đợc mã hoá. Điều này đáp ứng đợc những yêu cầu cao về
thông tin nhất là đối với khách hàng là những doanh nghiệp cạnh tranh, những ngời
nắm trọng trách quan trọng của Nhà nớc, quân đội
Thứ tám: Giá cả doanh nghiệp thông tin di động cao hơn giá dịch vụ điện thoại
cố định (là sản phẩm thay thế chủ yếu). Nguyên nhân chủ yếu là do đầu t xây dựng
mạng lới cao và khả năng phục vụ của dịch vụ thông tin di động là rất cao
1.3.2 Đặc điểm về công nghệ tác động đến chính sách sản phẩm dịch vụ
GSM là tiêu chuẩn toàn cầu về thông tin di động thế hệ thứ 2(2G), về phơng
diện số lợng thuê bao và vùng phủ sóng. GSM là hệ thống đa truy cập kênh theo
thời gian (TDMA) có 8 khe và có tần số sóng là 200 kHz. Với đặc điểm là tín hiệu
thuê bao đợc truyền dẫn số, tốc độ truy cập đạt tới 270,8 kb/s. Công nghệ này có
thể chứa 6,5 triệu thuê bao.
Công nghệ GSM ra đời trên thế giới vào đầu những năm 70, nhng đến đầu
năm 1990 nớc ta vẫn cha tiến hành khai thác kinh doanh một loại hình dịch vụ viễn
thông đầy hứa hẹn này. Lúc bấy giờ, với sự thành công ở 90 quốc gia trên thế giới
đã cho thấy một tiềm năng lớn của loại hình viễn thông này. Đến đầu năm 1993,
Tổng Cục Bu Điện ( nay là Bộ Bu Chính Viễn Thông) đã chính thức cho phép công
ty VMS lần đầu tiên tiến hành khai thác loại hình dịch vụ này ở nớc ta. Một nớc đi
sau trong việc khai thác dịch vụ thông tin di động, nhà nớc chủ trơng áp dụng đi tắt
đón đầu công nghệ mới, áp dụng ngay công nghệ hiện đại của thệ giới lúc bấy giờ.
Những đặc điểm của ngành thông tin di động đó là:
- Có dung lợng cao.
- Trở thành tiêu chuẩn chung.
- Chi phí cho trang thiết bị thấp.
- Sử dụng mạng điện thoại cầm tay thuận tiện.
- Cung cấp nhiều dịch vụ mới
Ngoài ra, những đòi hỏi về độ an toàn cao và chất lợng cuộc gọi cũng đợc
nâng cao. Hệ thống thông tin di động toàn cầu kỹ thuật số ( GSM ) đợc ra đời
vào năm 1990 để đáp ứng yêu cầu đó.
Sự ra đời của GSM còn phá vỡ thế độc quyền của hệ thống thông tin di động
từng quốc gia, làm giảm giá các thiết bị hệ thống và máy điện thoại ( bởi sự ra đời
của các công ty chuyên sản xuất thiết bị thông tin di động xuyên quốc gia nh
Ericsson của Thụy Điển, Nokia của Phần Lan, Motorola của Mỹ, Siemen của
Đức ) và giá các dịch vụ khác. Ngoài ra, những ích lợi mà mạng thông tin di động
toàn cầu GSM mang lại là rất lớn, mang lại chất lợng cuộc gọi cao.
Trớc khi có mạng GSM, các mạng thông tin di động khác hoạt động theo
nguyên tắc sóng điện từ truyền trực tiếp từ máy gọi sang máy bị gọi. Với hình thức
này, chất lợng cuộc gọi bị ảnh hởng lớn bởi môi trờng.
Tuy nhiên ngày này với sự phát triển không ngừng của công nghệ viễn thông
sẽ còn tạo ra những khả năng và triển vọng lớn đem lại những bớc ngoặt lớn trong
lĩnh vực thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng. Đặc biệt trong lĩnh vực
thông tin di động, ngời sử dụng với mong muốn không chỉ truyển thoại fax và dịch
vụ truyền số liệu mà còn mong muốn có thêm ngày càng nhiều những dịch vụ mới,
nh có khả năng truy cập Internet, truyền file, gửi th điện tử. . . đợc gọi là thông tin
di động thế hệ số thế hệ thứ ba (3G_ Third Generation). Đây là xu hớng tất yếu
buộc hệ thống thông tin di động hiện tại (GSM) phải nhanh chóng có những cải
tiến và thay đổi phù hợp.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét