LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty trách nhiệm hữu hạn quang vinh – thực trạng và giải pháp": http://123doc.vn/document/1051571-hoat-dong-tieu-thu-san-pham-cua-cong-ty-trach-nhiem-huu-han-quang-vinh-thuc-trang-va-giai-phap.htm
văn tốt nghiệp
2002
15.672 11.880 3.792
2003
19.732 15.579 4.153
Nguồn: Phòng kế toán Công ty.
Qua các số liêu ở trên ta thấy tiềm lực tài chính của Công ty cũng khá mạnh.
Vốn kinh doanh của năm 2001 tăng so với năm 2000 là 10,6%, năm 2002 là
38,6%, năm 2003 là 25,9%. Nh vậy với tốc độ tăng vốn qua các năm nh trên Công
ty luôn vững vàng trong các hoạt động đổi mới, cải tiến sản phẩm cũng nh công
nghệ sản xuất mở, rộng kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Bên cạnh việc tăng vốn cố định, vốn lu động tăng lên hàng năm (năm 2001 là
2050 triệu, năm 2002 là 3792 triệu tăng 84,9% so với năm 2000, năm 2003 gia
tăng với mức độ nhỏ hơn là 9,5% so với năm 2002). Điều này cho thấy đợc tính
hiệu quả trong việc sử dụng vốn. Với số vốn lu động nh hiện nay là 4,253 tỷ VNĐ
Công ty có khả năng phát triển rộng hơn mạng lới tiêu thụ sản phẩm của mình, đa
sản phẩm đến với khách hàng ngày một nhanh chóng và thuận tiện.
3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty.
Năm 1999 Công ty có 28 máy kỹ thuật, 7 máy vi tính phục vụ công tác quản
lý và điều hành sản xuất. Năm 2002 đa vào khai thác 47 thiết bị máy cắt, máy đột,
máy dập, máy hàn, máy cơ điện; 15 thiết bị văn phòng nh máy vi tính và 10 phơng
tiện vận tải cùng nhiều thiết bị hỗ trợ phục vụ cho sản xuất của Công ty.
Năm 2003 Công ty quản lý và khai thác các thiết bị thể hiện dới đây:
Bảng 2: Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty.
Tên chỉ tiêu Đơn vị Số lợng
Máy cắt Máy 20
Máy đột Máy 20
Máy dập Máy 20
Máy cơ điện Máy 10
Máy hàn Máy 10
Máy vặn ốc bằng hơi Máy 10
Trạm nguồn điện Trạm 2
Phơng tiện vận tải Xe 15
Nguồn: Phòng quản lý sản xuất của Công ty.
3.3. Cơ cấu lao động của Công ty.
Đợc thành lập năm 1997 với 57 cán bộ và công nhân. Sau hơn 7 năm phát
triển, hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty đã lên tới 231 ngời, mức
lơng bình quân 1.322.000 đồng/ngời một tháng. Lao động trong Công ty đợc cơ
cấu nh sau:
5
Phạm Thế Công 6A14 Luận
văn tốt nghiệp
Bảng 3: Cơ cấu lao động trong công ty.
Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003
Độ tuổi TB cán bộ CNV Tuổi BQ 31,2 29,9 29,5
Tuổi TB của thợ Tuổi BQ 21 25,6 22
Tỷ lệ nữ % 17 15 19
Tỷ lệ lao động hợp đồng % 89 85 90
Số CNV Ngời 142 169 231
Trong đó
Lao động gián tiếp Ngời 37 48 62
- Trình độ đại học % 75,68 79,17 77,42
- Trình độ cao đẳng % 18,92 16,67 16,13
- Trình độ trung cấp % 4,40 4,16 6,45
Lao động trực tiếp Ngời 105 121 169
Bậc thợ BQ Bậc 3/6 4/6 4/6
Nguồn: Phòng hành chính nhân sự Công ty.
Qua bảng số liệu cho thấy Công ty có một đội ngũ công nhân viên trẻ, số ngời
có trình độ đại học chiếm tỷ lệ cao (năm 2003 chiếm 77,42% trong tổng số lao
động gián tiếp).
4.Thực trạng kinh doanh của Công ty.
Bảng 4: Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty trong những năm gần đây.
STT Các chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 2003
Số TĐ TT % Số TĐ TT % Số TĐ TT %
1 Giá trị tổng sản l-
ợng
Tr.đồng 32.892 34.107 3,69 35.672 4,59 58.679 64,50
2 Tổng doanh thu Tr.đồng 43.216 48.236 11,61 57.698 19,61 78.451 35,97
- Sản xuất Tr.đồng 31.891 32.564 2,11 38.445 18,06 53.154 38,26
- Thơng mại Tr.đồng 11.325 15.672 38,38 19.253 22,85 25.297 31,39
3 Tổng số
CNV
Ngời 125 142 13,60 169 19,01 231 36,69
4 Tổng số
vốn KD
Tr.đồng 10.226 11.305 10,55 15.672 38,62 19.732 25,90
- Vốn cố định Tr.đồng 8.512 9.255 8,72 11.880 28,36 15.579 31,14
- Vốn lu động Tr.đồng 1.714 2.050 19,60 3.792 84,98 4.153 9,52
5 Lợi nhuận Tr.đồng 1.012 1.732 71,15 2.030 17,21 2.939 44,78
6 Nộp ngân sách Tr.đồng 1.239 2.012 62,39 2.531 25,80 3.225 27,42
7 Lơng BQ 1 CNV 1000đ/th 815 872 6,99 1.052 20,64 1.322 25,67
6
Phạm Thế Công 6A14 Luận
văn tốt nghiệp
8 Năng suất LĐ 1
CNV
Tr.đồng 263,2 240,2 -8,73 211,1 -12,1 254,1 20,37
9 L.nhuận/Tổng
D.thu
% 0,023 0,036 56,52 0,035 -2,78 0,038 8,57
10 LN/Vốn KD % 0,099 0,153 54,55 0,129 -15,7 0,149 15,50
11 Vòng quay vốn lu
động
Số vòng 25,21 23,53 -6,66 15,22 -35,3 18,89 24,11
Nguồn: Phòng kế toán Công ty.
Các số liệu ở bảng trên cho thấy hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công
ty về mọi mặt đều tăng cụ thể:
- Tổng doanh thu tăng lên qua các năm: năm 2001 tăng 11,61% so với năm
2000, năm 2002 tăng 19,61% so với năm 2001, năm 2003 tăng 35,97% so với năm
2002. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty với kết quả trên cho thấy có chiều
hớng khả quan. Nhìn vào bảng báo cáo cho thấy lĩnh vực sản xuất chiếm phần lớn
doanh thu của Công ty (trên 65% tổng doanh thu năm 2003).
- Số lao động tăng năm 2000 là 125 ngời thì năm 2003 tăng 231 ngời. Cùng
với thu nhập ngời lao động cũng tăng theo. Năm 2000 thu nhập của một ngời là
815.000 đồng thì đến năm 2003 là 1.322.000 đồng.
- Lợi nhuận tăng đều qua các năm, nghĩa vụ đối với Nhà nớc cũng tăng, năm
2000 nộp ngân sách là 1,239 tỷ VNĐ đến năm 2003 đã là 3,225 tỷ VNĐ.
- Số vòng quay vốn lu động giảm trong năm 2001 đến 2002 nhng lại tăng lại
trong năm 2003. Lý do Công ty cho các đại lý nợ nhiều năm 2000 song năm 2003
đã thu đợc nợ về.
Tóm lại hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2000 đến năm
2003 đã đạt đợc một số thành tựu nhất định.
7
Phạm Thế Công 6A14 Luận
văn tốt nghiệp
Chơng II
phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty
TNHH Quang Vinh.
I. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
1. Cơ cấu sản phẩm.
Là một Công ty sản xuất và Thơng mại, tham gia vào thị trờng kinh doanh bếp
gas, các sản phẩm chính của Quang Vinh là sản phẩm nhà bếp cao cấp và đồ gia
dụng, cơ cấu sản phẩm thể hiện ở bảng dới đây:
Bảng 5: Cơ cấu sản phẩm của Công ty.
STT Tên chỉ tiêu Tỷ trọng so với tổng doanh thu (%)
2001 2002 2003
1 Bếp gas đôi 45,25 46,36 44,52
2 Đồ nhà bếp cao cấp 31,39 30,59 32,74
3 Đồ gia dụng 16,99 17,23 16,67
4 Các sản phẩm khác 6,37 5,82 6,07
Nguồn: Phòng kinh doanh.
Qua bảng có thể thấy bếp gas đôi và đồ nhà bếp cao cấp chiếm tỷ trọng khá
lớn trong tổng doanh thu so với 4 loại sản phẩm Công ty sản xuất. Đây chính là thế
mạnh của Công ty, trên cơ sở đó Công ty có khả năng mở rộng đợc địa bàn tiêu thụ
của mình. Sản phẩm của Công ty chủ yếu tiêu thụ ở các tỉnh phía Bắc, đáng kể nhất
là ở địa bàn Hà Nội (chiếm khoảng 36 % doanh thu).
2. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm.
Hoạt động kinh doanh đặc biệt trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm của Công ty
đã đạt đợc một số kết quả đáng kể, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho
doanh nghiệp. Số liệu trong bảng dới đây phản ánh kết quả tiêu thụ sản phẩm trên
thị trờng những năm gần đây:
Bảng 6: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty năm 2001 2002 2003.
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003
1 Bếp gas đôi
Sản phẩm thơng mại Cái 1.236 1.625 2.037
Sản phẩm sản xuất Cái 4.570 5.930 7.570
8
Phạm Thế Công 6A14 Luận
văn tốt nghiệp
2 Đồ nhà bếp cao cấp
Sản phẩm thơng mại Cái 957 1.356 1.792
Sản phẩm sản xuất Cái 507 926 1.352
3 Đồ gia dụng
Sản phẩm thơng mại Cái 4.576 6.739 8.253
Sản phẩm sản xuất Cái 4.936 5.213 7.925
4 Tổng doanh thu Tr.đồng 48.236 57.698 78.451
Nguồn: Phòng kinh doanh.
Qua số liệu trong 3 năm cho thấy hàng hoá của Công ty tiêu thụ ngày một
tăng, năm sau cao hơn năm trớc. Năm 2002 tiêu thụ 7.555 sản phẩm (tăng 30,12%
so với năm 2001), năm 2003 đạt 9.607 (tăng 27,16% so với năm 2002). Năm 2002
sản phẩm đồ nhà bếp cao cấp tăng cũng đạt 2.282 sản phẩm (tăng 55,87% so với
năm 2001), năm 2003 đạt 3.117 sản phẩm (tăng 36,59% so với năm 2002). Sản
phẩm đồ gia dụng cũng đạt mức tiêu thụ mỗi năm tăng trên 25%. Năm 2002 tổng
doanh thu tăng 19,62% so với năm 2001. Thị phần vẫn tiếp tục tăng: năm 2003
tăng 35,97% so với năm 2002.
Thực tế cho thấy nếu hiệu quả của hoạt động tiêu thụ chỉ đo bằng mức tăng
khối lợng tiêu thụ thì cha đủ mà cần phải đánh giá thông qua các chỉ tiêu liên quan
nh chi phí, doanh thu, lợi nhuận. Các chỉ tiêu trên đợc thể hiện ở bảng dới đây:
Bảng 7: Một số chỉ tiêu của Công ty trong giai đoạn 2001 - 2003
Đơn vị: Triệu đồng.
STT Tên chỉ tiêu 2001 2002 2003
1 Tổng doanh thu 48.236 57.698 78.451
2 Chi phí tiêu thụ 2.412 2.943 3.321
3 Chi phí lu kho 48,23 68,13 78,58
4 Chi phí vận chuyển 88,12 119,26 135,36
5 Lợi nhuận 1.732 2.030 2.939
Nguồn: Phòng kế toán Công ty.
Qua các số liệu trên cho thấy doanh thu của năm sau thờng cao hơn năm tr-
ớc. Chi phí tiêu thụ tăng chậm, lần lợt là 2.412 triệu VNĐ, 2.943 triệu VNĐ, 3.321
triệu VNĐ. Chi phí lu kho cũng tăng chậm năm 2001 là 48,23 triệu VNĐ, năm
2002 là 68,13 triệu VNĐ, năm 2003 là 78,58 triệu VNĐ. Nhng chi phí vận chuyển
9
Phạm Thế Công 6A14 Luận
văn tốt nghiệp
lại tăng nhanh: năm 2001 mới là 88,12 triệu VNĐ, sang năm 2002 tăng nên 119,26
triệu VNĐ, năm 2003 chi phí vận chuyển nên tới 135,36 triệu VNĐ. Điều đó là
không cần thiết nên Công ty cần phải khắc phục cho các kỳ kinh doanh sau. Cụ thể:
- Tỷ lệ % chi phí tiêu thụ/tổng doanh thu qua các năm là: 5%, 5,1%, 4,23%
- Tỷ lệ % lợi nhuận/tổng doanh thu qua các năm là: 3,59%, 3,51%, 3,75%
Nh vậy lợi nhuận của Công ty tăng đều qua các năm. Qua các phân tích nêu
trên cho thấy Công ty đã thực hiện các hoạt tiêu thụ đạt kết quả đáng khả quan.
II. Thực trạng áp dụng các biện pháp hỗ trợ, đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm tại Công ty.
Công ty đã thực hiện một số biện pháp đồng bộ trong việc đẩy mạnh hoạt
động tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng, các biện pháp có tác dụng nâng cao sức cạnh
tranh sản phẩm của Công ty trên thị trờng ở các khía cạnh nh: sản phẩm, giá cả, các
kênh phân phối và chính sách khuếch trơng xúc tiến tiêu thụ sản phẩm. Các biện
pháp đồng bộ và đúng đắn này tác động rất tốt tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
Công ty trên thị trờng.
1. Biện pháp về sản phẩm.
Với phơng châm khách hàng là thợng đế sản phẩm của Công ty luôn đáp
ứng đợc yêu cầu của khách hàng về thiết kế, mẫu mã và chất lợng sản phẩm. Công
ty đã không ngừng nghiên cứu, sáng tạo cải tiến, đổi mới những sản phẩm của
mình.
Việc lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trờng, phù hợp với năng lực là
một thành công lớn của Công ty.
Các sản phẩm bếp gas, đồ nhà bếp cao cấp, đồ gia dụng thờng là loại hàng hoá
lâu bền, hữu hình đợc sử dụng nhiều lần. Vì vậy trong quá trình lựa chọn và mua
sắm khách hàng thờng hay so sánh mức độ thích hợp, chất lợng giá cả và kiểu
giáng sản phẩm. Đối với loại sản phẩm này khách hàng thờng đánh giá cao tính
chất của sản phẩm hơn là giá cả.
Nắm bắt đợc điều này Công ty không những tập trung vào nghiên cứu thiết kế
mẫu mã, kiểu giáng mà còn chú ý đến chất lợng của sản phẩm. Nh ta đã biết trong
lĩnh vực công nghiệp các sản phẩm về nhà bếp, chất lợng của sản phẩm tuỳ thuộc
nhiều vào các yếu tố: thiết bị - công nghệ, tay nghề công nhân và công tác kiểm tra
chất lợng. Do đó Công ty luôn quan tâm tới vấn đề đổi mới, hiện đại hóa trang thiết
bị, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, tổ chức bồi dỡng tay nghề cho công nhân,
tiến hành kiểm tra, quản lý chất lợng chặt chẽ đối với các sản phẩm bếp gas đơn
chiếc, sản xuất hàng loạt cũng nh hàng hoá nhập khẩu.
Đã từng đạt đợc nhiều huy chơng vàng tại các Hội chợ triển lãm hàng công
nghiệp trong nớc, năm 2003 sản phẩm bếp gas đôi Golsun của Công ty đã đợc cấp
10
Phạm Thế Công 6A14 Luận
văn tốt nghiệp
giấy chứng nhận đạt huy chơng vàng tại Hội chợ triển lãm Giảng Võ và năm 2004
đợc tổ chức SGS cấp chứng chỉ đạt tiêu chuẩn chất lợng ISO 9001:2000. Đây là
những minh chứng trong việc nâng cao uy tín chất lợng sản phẩm của Công ty đối
với các thợng đế ngày một khó tính này.
Bên cạnh việc đảm bảo về chất lợng sản phẩm, mẫu mã, kiểu giáng Công ty
còn tiến hành nghiên cứu những yếu tố hấp dẫn khách hàng nh: bao bì, nhãn hiệu
của sản phẩm. Tăng thêm các dịch vụ nh: đa ẩan phẩm giao tận tay khách hàng, sẵn
sàng đổi lại hoặc đảm bảo hoàn lại tiền nếu sản phẩm không thoả mãn nhu cầu
khách hàng.
Việc thực hiện chính sách sản phẩm nh trên là phù hợp với xu thế hiện nay.
Vì trong thực tế với điều kiện hiện tại một Công ty muốn tồn tại và phát triển, tối
đa hoá lợi nhuận phải thông qua tối đa hoá lợi ích của ngời tiêu dùng.
Để thu hút và tạo sự trung thành của khách hàng đối với sản phẩm, Công ty
cần tạo ra các bao gói đẹp mắt, ấn tợng, thuận tiện và phục vụ khách hàng tốt hơn
đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên trên thực tế Công ty vẫn cha đánh giá đúng mức vai
trò của loại dịch vụ bổ trợ này. Thiếu sót này đã làm giảm sức cạnh tranh của Công
ty trên thị trờng. Nguyên nhân do Công ty vẫn còn thiếu, yếu kinh nghiệm trong
lĩnh vực marketing.
2. Biện pháp về giá cả sản phẩm.
Trong thực tế Công ty đã thực hiện một số chính sách giá cả nh sau:
- Đối với hàng thơng mại Công ty thực hiện chính sách nhập tận gốc, bán tận
ngọn nghĩa là nhập hàng tận nhà nhà máy sản xuất sau đó đem về định giá rồi bán
cho các đại lý của mình. Với cách làm này sản phẩm của Công ty luôn cạnh tranh
đợc về giá cả với sản phẩm của các Công ty khác.
Đối với hàng sản xuất, sản phẩm sau sản xuất thờng đợc tiến hành ấn định giá
và tung ra thị trờng. Công ty chỉ đạo các đại lý đều bán sản phẩm của Công ty với
một mức giá chung thống nhất. Giá cả chỉ điều chỉnh trong những trờng hợp: hàng
bán trong các đợt khuyến mại, cho khách hàng mua với số lợng lớn và mua thờng
xuyên. Mức chiết khấu thờng từ 1% - 5% .
Tuy nhiên trên thực tế còn vẫn nhiều bất cập đáng bàn.Giá cả là yếu tố linh
hoạt, thay đổi nhanh chóng trong khi chính sách giá cả của Công ty thờng xơ cứng,
thiếu linh hoạt. Lĩnh vực bếp gas, đồ nhà bếp cao cấp, đồ gia dụng là lĩnh vực có
nhiều đối thủ cạnh tranh nhu cầu về các sản phẩm nói trên thờng co giãn. Việc duy
trì một mức giá thống nhất và ổn định của Công ty làm giảm khả năng cạnh tranh
trên thị trờng. Nhiều loại sản phẩm nh một số đồ nhà bếp cao cấp đặt giá cao, cha
đợc điều chỉnh kịp thời để phù hợp với giá cạnh tranh và sức mua của thị trờng.
Nguyên nhân này cũng làm giảm tính hấp dẫn đối với sản phẩm của Công ty.
3. Biện pháp xây dung kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm.
11
Phạm Thế Công 6A14 Luận
văn tốt nghiệp
Hệ thống kênh này đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Nhìn vào sơ đồ ta thấy hệ thống phân phối hàng hoá cho thị trờng của Công ty
gồm 3 kênh chính.
Kênh 1: Các đại lý cấp I thờng đặt tại các thành phố và trung tâm ở các huyện.
Các đại lý này lấy hàng qua Công ty, với hình thức phân phối này ngời tiêu dùng có
thể mua sản phẩm của Công ty thông qua các đại lý cấp I theo từng khu vực.
Kênh 2: Theo kênh phân phối này ngời tiêu dùng có thể mua sản phẩm của
Công ty thông qua các đại lý cấp II trực tiếp. Về mặt lý luận, việc sử dụng ngời
trung gian sẽ đa lại hiệu quả cao trong việc thoả mãn nhu cầu của thị trờng và khả
năng tiêu thụ sản phẩm. Do tổ chức tơng đối chặt chẽ, có quan hệ mua bán theo
từng khâu, vòng quay của vốn nhanh. Song kênh này cũng có những hạn chế nh:
nhiều đại lý, việc vận chuyển và lu thông hàng hoá gặp khó khăn, chi phí lớn.
Trên thực tế các đại lý trực tiếp cấp II của Công ty cha mang lại hiệu quả nh
mong đợi. Doanh thu của các đại lý hiện nay còn thấp.
Kênh 3: Các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm đặt tại các đờng phố lớn
hoặc tại các siêu thị. Với kênh phân phối này ngời tiêu dùng có thể mua trực tiếp
sản phẩm của Công ty. Mỗi cửa hàng có từ 4 đến 5 nhân viên thờng hởng lơng theo
sản phẩm, tác dụng thúc đẩy tinh thần làm việc và thái độ phục vụ của mỗi nhân
viên. Các cửa hàng này vừa có chức năng giới thiệu sản phẩm vừa làm nhiệm vụ
chào, bán hàng. Khi khách hàng mua với số lợng lớn thờng ký trực tiếp với các cửa
hàng, nguyên tắc này đã tạo điều kiện thuận lợi, thu hút khách hàng mua sản phẩm
của Công ty.
Kênh này với u điểm là đẩy nhanh tốc độ lu thông hàng hoá, tăng tiếp xúc mật
thiết giữa Công ty và ngời tiêu dùng, mang lại lợi nhuận cao đồng thời tạo thêm
việc làm cho cán bộ công nhân viên. Giúp thu nhận những thông tin phản hồi trên
thị trờng nhanh chóng chính xác hơn so với kênh thông tin trung gian. Tuy nhiên
cũng có những hạn chế nh việc tổ chức và quản lý khá phức tạp, vốn và nhân lực bị
12
Công ty
Quang Vinh
Các đại lý cấp
I
Các đại lý cấp
II trực tiếp
Các cửa hàng bán và
giới thiệu sản phẩm
Ng ời tiêu
dùng
Phạm Thế Công 6A14 Luận
văn tốt nghiệp
phân tán, hoạt động trên thị trờng hẹp, thông tin về thị trờng cha toàn diện và khối
lợng sản phẩm tiêu thụ không nhiều.
Công ty mới chú ý tới hệ thống phân phối gián tiếp, mà cha quan tâm tới hệ
thống phân phối trực tiếp nên cha phát huy hết vai trò của hệ thống kênh phân phối
này. Thực tế cạnh tranh đòi hỏi Công ty phải đa ra các biện pháp khả thi để hoàn
thiện chiến lợc tiêu thụ sản phẩm của Công ty hơn nữa.
4. Biện pháp xúc tiến bán hàng.
Trong marketing, từ xúc tiến đợc hiểu theo nhiều cách. Ví dụ, ngời ta dùng nó
để đề cập tới một hành động cụ thể, nh quảng cáo hoặc làm cho công chúng biết tới
sản phẩm. Theo nghĩa chung, xúc tiến đợc định nghĩa là bất cứ nỗ lực nào có thể
nhận biết đợc về phía ngời bán thuyết phục ngời mua để chấp nhận thông tin của
ngời bán và lu trữ nó dới hình thức có thể phục hồi lại đợc. Nói cách khác, xúc
tiến bán hàng là tập hợp các biện pháp có thể làm tăng lợng bán ngay lập tức nhờ
tạo ra đợc một lợi ích vật chất bổ sung cho ngời mua, tạo điều kiện cho ngời tiêu
dùng biết đến và tiếp cận với sản phẩm của mình. Hiểu đợc tầm quan trọng đó,
Công ty Quang Vinh đã quan tâm, sử dụng chính sách xúc tiến bán hàng hợp lý,
nhằm đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm của mình.
Công ty cải tiến, phát triển mạng lới sản phẩm tiếp cận khách hàng nhanh
nhất, tổ chức các chơng trình khuyến mãi, giới thiệu sản phẩm thông qua quảng
cáo, tài trợ cho các cuộc thi, hội thao, hội diễn thu hút sự quan tâm của ngời tiêu
dùng tới sản phẩm.
Thực tế cho thấy chính sách yểm trợ và xúc tiến bán hàng của Công ty ít nhiều
đã phát huy đợc tác dụng. Sản phẩm ngày càng đợc nhiều ngời biết đến trên thị tr-
ờng. Nên hoạt động quảng cáo của Công ty trên các phơng tiện thông tin đại chúng
và các biện pháp xúc tiến bán hàng khác vẫn còn hạn chế.
5. Tổ chức vận chuyển.
Thời gian giao hàng và cớc phí vận chuyển là một trong những vấn đề cần phải
xem xét trong các hợp đồng tiêu thụ hàng hoá, thời gian giao hàng nhanh hay chậm
đều có ảnh hởng rất lớn tới việc tung sản phẩm vào thị trờng đúng thời điểm tốt
nhất. Vì vậy phải căn cứ vào từng mặt hàng, căn cứ vào thời hạn giao hàng, cớc phí
vận chuyển độ an toàn của sản phẩm để chuyên trở cho hợp lý nhất. Công ty
TNHH Quang Vinh với cơ cấu hạ tầng khá quy mô và hiện đại, phơng tiện chuyên
chở hàng tới năm 2003 là 15 xe vận tải nên việc chuyên chở hàng của Công ty khá
thuận lợi. Khi khách hàng mua với số lợng lớn Công ty thờng vận chuyển hàng tới
tận nơi, Công ty thờng chịu toàn bộ chi phí vận chuyển. Tuy nhiên trong công tác
vận chuyển của Công ty vẫn còn một số hạn chế nhất định nh: khâu bốc dỡ hàng
13
Phạm Thế Công 6A14 Luận
văn tốt nghiệp
hoá, không đảm bảo trả hàng đúng hẹnĐây là một vấn đề cần lu tâm để đẩy mạnh
khối lợng sản phẩm đợc tiêu thụ, giảm chi phí trong kinh doanh.
Tóm lại những tồn tại của chính sách phân phối sản phẩm và các giả pháp
marketing khác vừa do nguyên nhân khác quan vừa do nguyên nhân chủ quan. Tuy
nhiên cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam và tinh thần sáng tạo, nỗ lực,
cố gắng không ngừng vơn lên luôn xem khách hàng nh ngời thân của mình Công ty
TNHH Quang Vinh sẽ khác phục đợc những điểm yếu này và làm cho chiến lợc
marketing của Công ty ngày càng đợc hoàn tiện hơn nữa.
CHơng III
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tiêu thụ
sản phẩm của Công ty TNHH Quang Vinh.
I. Phơng hớng phát triển của Công ty TNHH Quang Vinh.
Là một Công ty đi tiên phong trong lĩnh vực sản xuất bếp gas, đồ nhà bếp cao
cấp, đồ gia dụng. Công ty có uy tín trên thị trờng, hơn nữa do Công ty vừa sản xuất
sản phẩm vừa kinh doanh thơng mại nên việc cung cấp sản phẩm rất linh hoạt, đó
là điểm manh của Công ty TNHH Quang Vinh. Vì thế Công ty cần phát huy điểm
mạnh đó để phân phối sản phẩm của mình ra thị trờng một cách hợp lý nhằm tối đa
hoá lợi nhuận.
Xuất phát từ những nhận định nêu trên Công ty có những định hớng sau:
- Đối với hoạt động sản xuất và hoạt động thơng mại nói chung Công ty tập
trung nâng cao năng lực kinh doanh, tổ chức nghiên cứu mẫu mã, công nghệ sản
xuất mới, tìm thị trờng, khách hàng để phát triển các mặt hàng sản xuất mặt
hàng thơng mại. Chú trọng tìm kiếm và mở rộng thị trờng khai thác những thị trờng
còn trống trên cơ sở phát huy thế mạnh của Công ty.
- Đối với hoạt động tiêu thụ về cơ bản định hớng của Công ty là:
+ Giữ vững và nâng cao uy tín, giao hàng đúng hạn đến tận tay khách hàng.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét