Thứ Sáu, 4 tháng 4, 2014

Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp Kế toán Nguyên Vật Liệu


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp Kế toán Nguyên Vật Liệu": http://123doc.vn/document/544047-chuyen-de-bao-cao-tot-nghiep-ke-toan-nguyen-vat-lieu.htm


thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì bằng giá chưa thuế, nếu tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp thì bằng giá có thuế.
- Đối với vật liệu Doanh nghiệp tự gia công chế biến vật liệu: Trị giá vốn
thực tế nhập kho là giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất đem gia công
chế biến cộng các chi phí gia công, chế biến và chi phí vận chuyển, bốc dỡ (nếu
có).
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến giá thực tế gồm: Trị giá
thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng với
các chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê chế biến về Doanh nghiệp cộng số
tiền phải trả cho người nhận gia công chế biến.
- Trường hợp Doanh nghiệp nhận vốn góp vốn liên doanh của các đơn vị
khác bằng vật liệu thì giá thực tế là giá do hội đồng liên doanh thống nhất định
giá. Cộng với chi phí khác (nếu có)
- Phế liệu thu hồi nhập kho: Trị giá thực tế nhập kho chính là giá ước tính
thực tế có thể bán được.
- Đối với vật liệu được tặng thưởng: thì giá thực tế tính theo giá thị trường
tương đương. Cộng chi phí liên quan đến việc tiếp nhận
1.1.2 - Giá thực tế xuất kho.
Vật liệu được thu mua nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau,
do vậy giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Đặc
biệt, đối với các Doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế hay theo phương pháp trực tiếp trên GTGT và các Doanh
nghiệp không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì giá thực tế của vật liệu thực
tế nhập kho lại càng có sự khác nhau trong từng lần nhập. Vì thế mỗi khi xuất
kho, kế toán phải tính toán xác định được giá thực tế xuất kho cho các nhu cầu,
đối tượng sử dụng khác nhau theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã
5
đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính
giá thực tế của NVL xuất kho có thể áp dụng một trong những phương pháp sau:
a>Tính theo giá phương pháp đơn vị bình quân: theo phương pháp này,
giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính trên cơ sở số lượng vật liệu
xuất kho và đơn giá thực tế, vật liệu tồn đầu kỳ.

= ×
+)Bình quân cuối kỳ trước :
=
Điều kiện áp dụng:
- Chỉ phản ánh kịp thời tình hình xuất vật liệu trong kỳ mà không đề cập
đến giá NVL biến động trong kỳ nên độ chính xác không cao
+) Bình quân sau mỗi lần nhập:
=
Điều kiện áp dụng:
- Có độ chính xác cao
- Không thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều loại hàng và thường
xuyên xuất dùng
Trong đó giá đơn vị bình quân được tính theo 1 trong 3 dạng sau:
+) Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền: theo phương pháp này giá
thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào số lượng xuất kho trong kỳ và đơn giá
thực tế bình quân để tính.
= ×
6
Giá thực tế vật
liệu xuất trong
kỳ
Số lượng vật liệu
xuất dùng trong
kỳ
Đơn vị bình
quân
Giá thực tế vật
liệu xuất trong
kỳ
Số lượng vật
liệu xuất trong
kỳ
Đơn vị bình
quân
Trong đó: +
=

Phương pháp này dùng để tính toán giá vốn vật liệu xuất kho cho từng
loại vật liệu. Điều kiện áp dụng:
+ Đơn vị chỉ dùng một loại giá thực tế để ghi sổ
+ Theo dõi được số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu nhập, xuất kho.
c>Tính theo giá nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho
của từng lần nhập và giả thiết tài sản nào nhập trước thì xuất trước, hàng nào
nhập sau thì xuất sau. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế
xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng
xuất kho đối với lần nhập trước, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế lần
nhập tiếp theo. Như vậy, giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế
của vật liệu nhập kho thuộc các lần mua vào sau cùng.
Điều kiện áp dụng:
+ Chỉ dùng phương pháp này để theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá
của từng lần nhập - xuất kho.
+ Khi giá vật liệu trên thị trường có biến động chỉ dùng giá thực tế để ghi
vào sổ.
d>Tính theo giá thực tế nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này những vật liệu nhập kho sau thì xuất trước và khi
tính toán mua thực tế của vật liệu xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá
thực tế của lần nhập sau cùng đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập sau
cùng, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó. Như
7
Đơn giá thực tế
bình quân
Giá thực tế tồn kho
đầu kỳ
Trị giá thực tế VL
nhập trong kỳ
Số lượng VL tồn
kho đầu kỳ
Số lượng VL nhập
kho trong kỳ
vậy, giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu thuộc các
lần nhập đầu kỳ.
Điều kiện áp dụng: giống như phương pháp nhập trước - xuất trước.
e>Tính theo giá thực tế đích danh:
Phương pháp này thường được áp dụng đối với các vật liệu có giá trị cao,
các loại vật liệu đặc chủng. Giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào số
lượng xuất kho và đơn giá nhập kho (mua) thực tế của từng hàng, từng lần nhập
từng lô hàng và số lượng xuất kho theo từng lần nhập. Hay nói cách khác, vật
liệu nhập kho theo giá nào thì khi xuất kho ghi theo giá đấy.
Điều kiện áp dụng:
- Theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của từng lần nhập - xuất theo
từng hoá đơn mua riêng biệt.
- Đơn vị chỉ dùng một loại giá thực tế ghi sổ
- Trong quá trình bảo quản ở kho thì phân biệt theo từng lô hàng nhập -
xuất.
f) Phương pháp tính theo giá mua lần cuối:
Điều kiện áp dụng trong các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng, mẫu
mã khác nhau, giá trị thấp thường xuyên xuất kho. Phương pháp này có ưu điểm
là đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác lại không cao
= + -
Trong đó:
= x
2.2 - Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
8
Do NVL có nhiều loại, thường tăng giảm trong quá trình sản xuất, mà
yêu cầu của công tác kế toán NVL phải phản ánh kịp thời tình hình biến động và
số liệu có của NVL nên trong công tác hạch toán NVL có thể sử dụng giá hạch
toán để hạch toán tình hình nhập xuất NVL hàng ngày.
Khi áp dụng phương pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được
tính theo giá hạch toán (giá kế toán hay một loại giá ổn định trong kỳ). Hàng
ngày kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị vật liệu nhập xuất.
Cuối kỳ phải tính toán để xác định giá trị vật liệu xuất dùng trong kỳ theo các
đối tượng theo giá mua thực tế bằng cách xác định hệ số giá giữa giá mua thực
tế và giá mua hạch toán của vật liệu luân chuyển trong kỳ.
- Trước hết phải xác định hệ số giữa thực tế và giá hạch toán của vật liệu
+
=
+
- Sau đó tính giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ, căn cứ vào giá hạch
toán xuất kho và hệ số giá.
= ×
Phương pháp này sử dụng trong điều kiện:
- Doanh nghiệp dùng hai loại giá thực tế và giá hạch toán.
- Doanh nghiệp không theo dõi được về số lượng vật liệu.
- Tính theo loại nhóm vật liệu.
2 - Nhiệm vụ của kế toán NVL.
9
Hệ số
giá
Giá thực tế VL tồn đầu
kỳ
Tổng giá thực tế VL
nhập trong kỳ
Giá VL tồn đầu kỳ
hạch toán
Tổng giá hạch toán
VL nhập trong kỳ
Hệ số giá
Giá hạch toán VL xuất
kho trong kỳ
Giá thực tế VL xuất kho
trongkỳ
2.1 - Yêu cầu quản lý NVL.
Vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất kinh doanh thuộc tài sản lưu động,
thường xuyên biến động. Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường,
các Doanh nghiệp sản xuất phải thường xuyên mua NVL và xuất dùng cho sản
xuất. Mỗi loại sản phẩm sản xuất được sử dụng từ nhiều thứ, nhiều loại vật liệu
khác nhau, được nhập về từ nhiều nguồn và giá cả của vật liệu thường xuyên
biến động trên thị trường. Bởi vậy để tăng cường công tác quản lý, vật liệu phải
được theo dõi chặt chẽ tất cả các khâu từ khâu thu mua bảo quản, sử dụng tới
khâu dự trữ. Trong quá trình này nếu quản lý không tốt sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng, giá trị sản phẩm sản xuất ra. Do đó yêu cầu quản lý công tác NVL được
thể hiện ở một số điểm sau:
Trong khâu thu mua: Đòi hỏi phải quản lý về khối lượng, chất lượng, quy
cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua cũng như kế hoạch mua theo đúng
tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Trong khâu bảo quản: Để tránh mất mát, hư hỏng, hao hụt, đảm bảo an
toàn vật liệu, thì việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, thực hiện đúng chế độ quản
lý đối với từng loại vật liệu cũng ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình sản xuất và
kết quả sản xuất kinh doanh.
Trong khâu sử dụng: Đòi hỏi phải thực hiện sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên
cở sở các định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật liệu trong
giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tích luỹ cho Doanh nghiệp. Vì vậy, trong
khâu này cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng
vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa,
tối thiểu cho từng loại vật liệu để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được
bình thường, không bị ngưng trệ, gián đoạn do việc cung ứng không kịp thời
hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
10
Tóm lại vật liệu là yếu tố đầu tiên trong quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn
sản phẩm đạt tiêu chuẩn, chất lượng cao và đạt được uy tín trên thị trường nhất
thiết phải tổ chức việc quản lý vật liệu. Đây là một trong những nội dung quan
trọng của công tác quản lý tài sản ở Doanh nghiệp.
2.2 - Nhiệm vụ của kế toán NVL.
Khi tiến hành công tác kế toán NVL trong Doanh nghiệp sản xuất và xây
dựng cơ bản kế toán cần thiết phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc đánh giá phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc, yêu
cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị của Doanh nghiệp.
- Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán tổng hợp với phương pháp
kế toán hàng tồn kho áp dụng trong Doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng
hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tổng hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tham gia vào việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua,
tình hình thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
III – KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU.
1. Chứng từ sử dụng.
Để đáp ứng nhu cầu quản lý Doanh nghiệp, kế toán chi tiết vật liệu phải
được thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm vật liệu và được tiến hành đồng
thời ở kkho và phòng kế toán trên cùng một cơ sở chứng từ.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định van hành theo
QĐ1141/TC/CĐKT ngày 1 tháng 1 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính và
QĐ 885 ngày 16 tháng 7 năm 1998 của Bộ tài chính, các chứng từ kế toán vật
liệu Công ty sử dụng bao gồm:
11
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01- VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02 – VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03 – VT)
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu số 04 – VT)
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu số 05 – VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 07 – VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư (mẫu số 08 – VT)
- Chứng từ, hoá đơn thuế GTGT (mẫu 01 – GTGT – 3LL)
Bên cạnh đó, tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng Doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau mà kế toán
sử dụng các chứng từ khác nhau.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất, bắt buộc phải được lập kịp thời,
đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung phương pháp lập và phải được
tổ chức luân chuyển theo trình tự thời gian do Kế toán trưởng quy định, phục vụ
cho việc ghi chép kế toán tổng hợp và các bộ phận liên quan. Đồng thời người
lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2- Sổ kế toán chi tiết vật liệu.
Để hạch toán chi tiết vật liệu, tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán áp dụng
trong Doanh nghiệp mà sử dụng các sổ thẻ chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho (theo mẫu số 06 – VT).
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số dư.
12
Sổ (thẻ) kho được sử dụng để theo dõi số lượng nhập xuất tồn kho của
từng loại vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ
tiêu đó là: tên, nhãn hiệu quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu, sau đó giao cho
thủ kho để hạch toán nghiệp vụ ở kho, không phân biệt hạch toán chi tiết vật liệu
theo phương pháp nào.
Ở phòng kế toán tuỳ theo từng phương pháp kế toán chi tiết vật liệu mà sử
dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư để hạch toán
nhập xuất tồn kho về mặt số lượng và giá trị.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên các Doanh nghiệp còn có thể mở
thêm các bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng kê luỹ kế tổng hợp nhập xuất tồn kho
vật tư phục vụ cho hạch toán của đơn vị mình.
3. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu.
Việc ghi chép phản ánh của thủ kho và kế toán cũng như kiểm tra đối
chiếu số liệu giữa hạch toán nghiệp vụ kho và ở phòng kế toán được tiến hành
theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp ghi thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp sổ số dư.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà đơn vị chọn một trong ba phương pháp trên
để hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
3.1 - Phương pháp thẻ song song.
* Nguyên tắc hạch toán:
- Ở kho: việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày do thủ kho
tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng.
13
- Ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật tư để ghi chép
tình hình nhập xuất kho theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Về cơ bản sổ kế
toán chi tiết vật tư có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm cột giá trị.
* Trình tự ghi chép:
- Ở kho: khi nhận được các chứng từ nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ
thủ kho phải kiểm tra tình hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép
sổ thực nhập, thực xuất vào chứng từ và vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho tình ra
số tồn kho ghi luôn vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi về phòng kế toán hoặc kế
toán xuống tận kho nhận chứng từ (các chứng từ nhập xuất vật tư đã được phân
loại).
Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho với số vật liệu thực tế
tồn kho, thường xuyên đối chiếu số dư vật liệu với định mức dự trữ vật liệu và
cung cấp tình hình này cho bộ phận quản lý vật liệu được biết để có quyết định
xử lý.
- Ở phòng kế toán: phòng kế toán mở sổ (thẻ) chi tiết vật liệu có kết cấu
giống như thẻ kho nhưng thêm các cột để theo dõi cả chỉ tiêu giá trị. Khi nhận
được chứng từ nhập xuất do thủ kho gửi lên, kế toán vật liệu phải kiểm tra
chứng từ, ghi đơn giá và tính thành tiền trên các chứng từ nhập xuất kho vật liệu
sau đó ghi vào sổ (thẻ) hoặc sổ chi tiết vật liệu liên quan.
Cuối tháng kế toán vật liệu cộng sổ (thẻ) chi tiết để tính ra tổng số nhập
xuất tồn kho của từng thứ vật liệu đối chiếu với sổ (thẻ) kho của thủ kho. Ngoài
ra để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp thì cần phải tổng hợp số liệu kế
toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn theo từng nhóm,
từng loại vật tư.
Có thể khái quát nội dung trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phương
pháp thẻ song song bằng sơ đồ sau:
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét