Thứ Sáu, 18 tháng 4, 2014

một số biện pháp cơ bản nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần tấm lợp đông anh


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "một số biện pháp cơ bản nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần tấm lợp đông anh": http://123doc.vn/document/1053829-mot-so-bien-phap-co-ban-nham-duy-tri-va-mo-rong-thi-truong-tieu-thu-san-pham-cua-cong-ty-co-phan-tam-lop-dong-anh.htm


Chuyên đề thực tập
hàng hoá. Cần phải hiểu rằng thị trờng là tổng số nhu cầu, là nơi diễn ra
hoạt đọng mua bán hàng hoá mà giá trị đợc đo bằng đơn vị tiền tệ. Ngoài
ra sự phân công hàng hoá là cơ sở chung của mọi nền sản xuất hàng hoá.
Hễ ở đâu và khi nào có sự phân công hàng hoá thì ở đó và khi ấy có thị tr-
ờng. Thị trờng chẳng qua chỉ là sự biểu hiện của sự phân công xã hội và do
đó có thể phát triển vô cùng.
Vậy thị trờng là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu để hình thành giá cả. Ngày nay
trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý vĩ mô của Nhà nớc, thị trờng cũng rất đa dạng và phong phú, nó bao gồm
nhiều bộ phận thị trờng hợp thành nhiều đơn vị lực lợng snả xuất tham gia. Mọi hoạt
động đợc diễn ra một cách thống nhất không biệt lập giữa các vùng trong nớc, giữa
thị trờng trong nớc và quốc tế.
2. Phân loại thị trờng.
Một trong những bí quyết quan trọng nhất để thnàh công trong kinh doanh là
sự hiểu biết rõ ràng về tính chất , đặc điểm của từng loại thị trờng. Phân loại thị tr-
ờng chính là chia thị truờng theo các góc độ khách quan khác nhau nhằm mục đích
hiểu biết và tiếp cận thị trờng. Thông thờng có cách phân loại thị trờng sau:
2.1. Theo vị trí lu thông hàng hoá, dịch vụ:
+ Thị trờng trong nớc
+ Thị trờng quốc tế
2.2. Theo sự chuyên môn hoá sản phâm rkinh doanh:
+ Thị trờng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
+ Thị truờng nông, lâm, hải sản
+ Thị trờng cơ khí, hoá chất, vật liệu xây dựng
2.3. Theo tính chất cuả thị trờng
+ Thị trờng cung, thị truờng cầu
+ Thị trờng đầu ra, thị truờng đầu vào
+ Thị truờng xã hội chủ nghĩa, thị trờng phi xã hội chủ nghĩa
3. Các chức năng của thị trờng.
Thị truờng đợc coi là một phạm trù trung tâm và qua đó các doanh nghiệp có
thể nhận biết đợc sự phối hợp các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả. Trên thị
truờng giá cả hàng hoá và dịch vụ, giá cả của các yếu tố nguồn lực nh máy móc,
nguyên liệu, lao động, đất đai luôn luôn biến động nhằm sử dụng có hiệu quả các
CTy Cổ phần tấm lợp Đông Anh
5
Chuyên đề thực tập
nguồn lực để tạo ra hàng hoá và dịch vụ, để đáp ứng nhu cầu của thị trờng và xã hội.
Nh vậy, thị truờng có vai trò quan trọng trong việc điều tiết sản xuất và lu thông
hàng hoá. Do đó nó cũng có các chức năng chủ yếu sau:
3.1 Chức năng thừa nhận:
Hàng hoá snả xuất ra để bán. Việc bán hàng đợc thực hiện thông qua chức
năng thừa nhận chính là ngời mua chấp nhận mua hàng hoá đợc bán.
3.2 Chức năng thực hiện:
Thị trờng thực hiện hành vi trao đổi hàng hoá, thực hiện tổng số cung và tổng
số cầu trên thị trờng, thực hiện cung cầu của từng hàng hoá, thực hiện việc trao đổi
giá trị. Thông qua chức năng thực hiện của thị trờng, các hàng hoá và dịch vụ hình
thành nên các giá trị trao đổi của mình để làm cơ sở phân phối các nguồn lực.
3.3 Chức năng điều tiết kích thích
Nhu cầu thị trờng là mục tiêu của quá trình sản xuất. Thị trờng là tập hợp hoạt
động của các quy luật kinh tế thị trờng. Do đó thị trờng vừa là mục tiêu vừa là động
lực để thực hiện các mục tiêu đó. Chức năng này thể hiện ở chỗ nó cho phép ngời
sản xuất bằng nghệ thuật của mình tìm đợc nơi tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ với lợi
nhuận cao và cho phép ngời tiêu dùng mua những hàng có lợi cho mình. Nh vậy thị
trờng sẽ kích thích ngời tiêu dùng s dụng có hiệu quả ngân sách của mình.
3.4 Chức năng thông tin
Thị trờng cung cấp những thông tin cần thiết cho ngời sản xuất và ngời tiêu
dùng để ra các quyết định thích hợp mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
ii. các nhân tố cơ bản ảnh hởng đến thị trờng:
Về mặt lý luận và thực tiễn, ngời ta coi thị trờng là một tổng thể nên các nhân
tố ảnh hởng đến thị trờng rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên để thuận tiện cho
việc theo dõi và nghiên cứu ngời ta chia ra làm 2 nhóm nhân tố cơ bản là: Nhân tố
bên ngoài và nhóm nhân tố bên trong.
1. Nhân tố bên ngoài:
1.1. Nhân tố thuộc về môi trờng kinh tế quốc dân.
a/. Môi trờng kinh tế:
Có liên quan trực tiếp đến thị trờng, quyết định những đặc điểm chủ yếu của
thị trờng nh: Dung lợng cơ cấu, sự phát triển trong tơng lai của cầu, của cung, của
khối lợng hàng hoá và giá trị hàng hoá trao đổi trên thị trờng.
Một nhân tố quan trọng:
+ Nguồn tài nguyên, tài chính.
CTy Cổ phần tấm lợp Đông Anh
6
Chuyên đề thực tập
+ Sự phân bổ và phát triển của lực lợng sản xuất, bao gồm sự phân bổ của
sức lao động của dân c cùng với trang thiết bị sản xuất.
+ Sự phát triển của sản xuất hàng hoá là nguồn chủ yếu cung ứng hàng hoá
cho thị trờng.
+ Thu nhập quốc dân và việc phân phối thu nhập quốc dân cho tiêu dùng và
tích luỹ.
+ Sự phát triển khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, các phơng pháp kinh
doanh thơng mại, đặc tính của hàng hoá
+ Thu nhập bình quân theo đầu ngời.
b/. Môi trờng văn hoá, xã hội, dân c:
- Văn hoá, xã hội:
Các nhân tố văn hoá xã hội gắn liền với lịch sử phát triển của từng bộ phận
dân c và sự giao lu giữa các bộ phận dân c khác nhau. Các nhân tố này ảnh hởng đến
thị hiếu, tập quán tiêu dùng của dân c. Trong số các nhân tố văn hoá xã hội phải kể
đến:
+ Phong tục, tập quán, truyền thống văn hoá, tín ngỡng.
+ Các giá tị xã hội.
+ Sự đầu t và phát triển của các công trình, các phhơng tiện thông tin văn hoá.
+ Các sự kiện văn hoá, hoạt động văn hoá, môi trờng.
- Dân c:
ảnh hởng trực tiếp đến sự hình thành cung cầu trên thị trờng đồng thời có khả
năng ảnh hởng đến khả năng cung ứng hàng hoá trên thị trờng mộ cáhc gián
tiếp thông qua sự tác động gián tiếp. Các nhân tố dân c bao gồm:
+ Dân số và mật độ dân c: Nơi nào có dân c đông đúc, dân số nhiều thì làm
tăng nhu cầu tiêu dùng, từ đó cầu trên thị trờng lớn có thể phát triển thị trờng.
Ngợc lại dân số ít, phân bố tha thớt không thể tsọ điều kiện hình thành những
thị trờng lớn.
+ Sự phân bổ của dân c trong không gian ảnh hởng đến vị trí của thị trờng.
+ Cơ cấu của dân c theo độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp và các đặc tính khác
cũng ảnh hởng đến sự đa dạng phong phú của cầu trên thị trờng làm phân hoá
thị trờng theo đặc tính đó.
+ Sự biến động của dân c: Sự biến động về cơ cấu dân sự phân bổ thờng kéo
theo sự biến động của thị trờng về dung lợng, cơ cấu và không gian.
+ Trình độ văn hoá của dân c.
c/. Môi trờng kinh tế chính trị, pháp luật:
CTy Cổ phần tấm lợp Đông Anh
7
Chuyên đề thực tập
Đây là những nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến thị trờng quy định hoặc kiểm
soát các quá trình, các hoạt động, các mối quan hệ thị trờng. Đồng thời những nhân
tố này còn có thể hạn chế hoặc khuyến khích, tạo những điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của thị trờng. Chúng bao gồm các nhân tố sau:
+ Tình hình chính trị an ninh.
+ Các quy định, tiêu chuẩn luật lệ.
+ Hệ thống thể chế pháp luật.
+ Các chế độ chính sách xã hội.
+ Các nhân tố khác.
d/. Môi trờng khoa học kỹ thuật công nghệ:
Có vai trò ngày càng quan trọng, có ý nghĩa quyết định trong việc cạnh tranh
bởi nó ảnh hởng sâu sắc và toàn diện trên các lĩnh vực hoạt động. ảnh hởng của khoa
học kỹ thuật công nghệ cho thấy các cơ hội và mối đe doạ cần phải đợc xem xét
trong việc soạn thảo và thực thi chiến lợc. Tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ
ảnh hởng một cách trực tiếp và quyết định tới hai yếu tố tạo nên khả năng cạnh tranh
của sản phẩm và dịch vụ trên thị trờng đó là chất lợng và giá bán của các sản phẩm
đó.
Mỗi lĩnh vực của nền kinh tế lại chịu ảnh hởng khác nhau của sự phát triển
công nghệ. Các ngành hàng không, truyền thông điện tử công nghệ phát triển
nhanh hơn và do vậy có ảnh hởng lớn hơn so với ngành dệt, chế biến kim loại. Đối
với những ngành chịu ảnh hởng của thay đổi kỹ thuật công nghệ càng nhiều thì việc
nhận dạng và đánh giá các cơ hội, đe doạ gắn liền với côgn nghệ càng phải trở thành
nội dung cốt lõi.
Những phát minh mới về khoa học, kỹ thuật làm thay đổi nhiều tập quán và
tạo xu thế mới trong tiêu dùng. Cho ra đời nhiều sản phẩm mới thay thế sản phẩm
cũ. Nó còn làm thay đổi bản chất của sự cạnh tranh bởi sự tác động đến chi phí sản
xuất, năng suất, lao động và việc thực thi các giải pháp cụ thể của Marketing. Các
ảnh hởng của nó còn thể hiện khá rõ nét trong lĩnh vực thu thập và xử lý thông tin
kinh tế xã hội. Cho mục đích kinh doanh, kỹ thuật công nghệ cũng có tác động đến
chu kỳ sống của sản phẩm, làm kéo dài vòng đời của sản phẩm dẫn tới đa nó vào
một pha phục hồi hay tăng trởng mới, mở rộng đợc thị trờng và thu về các khoản
tiền kếch xù. Vì vậy các hoạt động thị trờng cần phải nắm vững và hiểu rõ đợc bản
chất của những thay đổi về nhân tố kỹ thuật công nghệ sẽ chi phối hoạt động sản
xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp.
1.2. Nhân tố thuộc về môi trờng ngành.
CTy Cổ phần tấm lợp Đông Anh
8
Chuyên đề thực tập
a/. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành nói riêng và trên thị
trờng nói chung:
Do sự điều tiết của thị trờng đã làm cho số lợng doanh nghiệp tham gia cùng
kinh doanh một mặt hàng ngày càng nhiều. Điều đó cũng có nghĩa là tình hình cạnh
tranh ngày càng trở lên khốc liệt hơn. Doanh nghiệp nào cũng phải đa ra những
chiến lợc nói chung và chiến lợc thị trờng nói riêng để đem lại lợi ích lớn nhất cho
ngời tiêu dùng, có nh vậy mới có thể duy trì và mở rộng thị trờng hiện tại của doanh
nghiệp.
Ta có thể biểu diễn sự điều tiết thị trờng bằng sơ đồ:
Thị trờng hiện tại
của doanh nghiệp
Thị trờng của các
đối thủ cạnh tranh
Thị trờng không
tiêu dùng tơng đối
Thị trờng không
tiêu dùng tuyệt
đối
Nhìn trên sơ đồ ta nhận thấy ngoài hai phần thị trờng mọi ngời luôn biết tới
( Thị trờng hiện tại của doanh nghiệp và của đối thủ cạnh tranh ) thì còn có phần thị
trờng không tiêu dùng tơng đối ( là phần thị trờng ở đó khách hàng có ý định mua
khi đến thời điểm thích hợp, ví dụ nh: Có gia đình đã đủ tiền mua những trang thiết
bị nội thất đẹp nhng do nhà của họ cha phù hợp với trang thiết bị đó nên họ cha
mua ) và phần thị trờng không tiêu dùng tuyệt đối ( khách hàng, ngời tiêu dùng
dứt khoát không sử dụng ).
Nh vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để mỗi doanh nghiệp ngày càng mở rộng
đợc phần thị trờng mà mình đang có sang phần thị truờng không tiêu dùng tuyệt đối
và thậm chhí sang cả thị trờng của đối thủ khác. Từ đó cạnh tranh tất yếu sẽ xảy ra.
Ngày nay các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển đợc trên thị trờng sử dụng
có hiệu quả một số công cụ cạnh tranh chủ yếu sau:
+ Cạnh tranh về chất lợng sản phẩm.
+ Cạnh tranh về giá bán.
+ Cải tiến về phơng thức thanh toán.
+ Cải tiến tốt dịch vụ sau bán hàng.
+ Quảng cáo khuyếch trơng sản phẩm.
+ Cung cấp sản phẩm kịp thời đúng lúc.
b/. Khách hàng:
CTy Cổ phần tấm lợp Đông Anh
9
Chuyên đề thực tập
Nếu doanh nghiệp cung cấp những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của ngời
tiêu dùng thì sẽ có khả năng tồn tại, phát triển và ngợc lại. Trong khi nghiên cứu
nhân tố khách hàng ngời ta chia ra làm 2 loại:
+ Khách hàng truyền thống:
Là những khách hàng có mối quan hệ tơng đối lâu dài với doanh nghiệp. Giữa
họ đã hiểu biết khá kỹ về nhau và tin tởng nhau ở một mức độ nhất định.
+ Khách hàng mới:
Là những khách hàng có sự hiểu biết ít về doanh nghiệp, về sản phẩm của
doanh nghiệp. Do vậy giữa khách hàng và doanh nghiệp cha thiết lập đợc mối quan
hệ bền vững. Việc phân loại khách hàng nh trên là nhằm giúp cho doanh nghiệp đề
ra đợc những quyết định đúng đắn, phù hợp với từng loại khách hàng. Khi nghiên
cứu sự ảnh hởng của nhân tố khách hàng đến phát triển thị trờng của doanh nghiệp
chúng ta phải xem xét trên các khía cạnh sau:
- Thu nhập của khách hàng.
- Giá cả của hàng hoá có liên quan.
- Giá cả của các hàng hoá mà doanh nghiệp đã, đang và sẽ sản xuất.
- Kỳ vọng của ngời tiêu dùng.
- Thị hiếu của ngời tiêu dùng.
c/. Mặt hàng thay thế ( sản phẩm thay thế ).
Mặt hàng thay thế là mặt hàng khác có thể thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu
dùng. Trong nền kinh tế thị trờng, mặt hàng thay thế ra đời là một đòi hỏi tất yếu
nhằm đáp ứng sự thay đổi của nhu cầu thị trờng ngày càng biến độgn nhanh theo h-
ớng đa dạng hơn, phong phú hơn và ngày càng cao cấp hơn. Đòi hỏi về mặt hàng
thay thế hoặc sức ép của nó tạo thuận lợi cho nhóm doanh nghiệp này nhng có khi
lại gây khó khăn hoặc thậm chí tổn thất của doanh nghiệp khác.
Mặt hàng thay thế thờng có sức cạnh tranh mạnh hơn mặt hàng bị thay thế.
Tuy vậy, đối với mặt hàng bị thay thế vẫn có thể tiếp tục phát triển kinh doanh theo
2 hớng:
- Đầu t đổi mới kỹ thuật công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm để cạnh
tranh với các mặt hàng thay thế.
- Tìm và rút về phân đoạn thị trờng thích hợp hay thị trờng "ngách". Nh vậy
sức ép của mặt hàng thay thế tác động rất lớn đến quá trình tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp. Chính vì vậy doanh nghiệp phải luôn thay đổi
mẫu mã, chất lợng phù hợp với thị trờng và nhu cầu tiêu dùng.
1.3. Các nhân tố khác:
CTy Cổ phần tấm lợp Đông Anh
10
Chuyên đề thực tập
- Nhân tố tự nhiên: là những nhân tố có tính đột xuất tạo ra những căng
thẳng mang tính chất giai đoạn trong sản xuất lu thông hàng hoá hoặc tạo
ra tính mùa vụ trong thị trờng nông sản.
- Vị trí địa lý của thị trờng: ảnh hởng đến quy mô, cờng độ hoạt động của
thị trờng.
- Sự thay đổi của môi trờng sinh thái, nhân tố đầu cơ trục lợi trong dân c
hoặc trong giói kinh doanh.
2. Nhân tố bên trong.
Là nhóm nhân tố thuộc về tiềm lực bên trong của mỗi doanh nghiệp nh: Tài
chính, Máy móc thiết bị, Con ngời làm tác động đến sản phẩm, giá cả tiêu thụ, ph-
ơng thức tiêu thụ và công tác tiêu thụ của doanh nghiệp.
2.1. Nhân lực:
Là nhân tố quyết định về tính hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Nó là cơ sở để phát huy lợi thế của các nhân tố khác.
Vấn đề nhân lực trong mỗi doanh nghiệp đợc biểu hiện ở:
- Trình độ quản lý: Năng lực của ngời chỉ huy, ngời lãnh đạo là vô cùng
quan trọng trong mọi công việc. Nó là yếu tố quyết định thành bại trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu nh kết quả kinh doanh là
yếu tố đánh giá khả năng quản lý, trình độ quản lý trình độ quản lý của
ban lãnh đạo của các cấp thì ngợc lại cũng có thể nói trình độ quản lý có
hiệu quả hay không một phần đã đợc thể hiện ở kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Trình độ tay nghề của công nhân: ảnh hởng rất lớn tới sự phát triển thị tr-
ờng của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp với đội ngũ công nhân đợc đào
tạo lành nghề chắc chắn sẽ có đợc những sản phẩm với năng suất và chất
lợng cao. Trên thực tế cho thấy rằng snả phẩm của lao động quản lý là các
quyết định. Để quyết định đa ra đợc hợp lý chính xác thì đòi hỏi ngời làm
ra nó phải có trình độ và hiểu biết cao. Mặt khác để các chính sách đó
đem lại những hiệu quả thiết thực cũng đòi hỏi những ngời trực tiếp thực
hiện các quyết định đó phải có một trình độ, kinh nghiệm và tính kỷ luật
cao trong lao động.
- Cơ cấu nhân sự: Chính là sự sắp xếp, bố trí lực lợng lao động trong doanh
nghiệp. Nếu nh đã có một đội ngũ lãnh đạo có trình độ quản lý, một đội
ngũ công nhân có tay nghề cao lại sắp xếp đợc cơ cấu nhân sự thích hợp
CTy Cổ phần tấm lợp Đông Anh
11
Chuyên đề thực tập
thì có thể nói doanh nghiệp đã tạo đợc những yếu tố cơ bản có thể cấu
thành nên sự thành công.
2.2. Công nghệ kỹ thuật, máy móc thiết bị:
a/. Công nghệ kỹ thuật:
ảnh hởng trực tiếp tới quá trình phát triển thị trờng vì chúng là một trong
những nhân tố quyết định sự hình thành của chất lợng sản phẩm.
Quá trình công nghệ có ảnh hởng lớn quyết định chất lợng sản phẩm. Đây là
một quá trình hết sức phức tạp. Vừa làm thay đổi, ít nhiều hoặc bổ xung cải thiện
tính chất ban đầu của nguyên vật liệu theo hớng sao cho phù hợp với công dụng của
sản phẩm.
Trình độ kỹ thuật giúp chho tạo hình dáng kích thớc, khối lợng hoặc có thể cải
thiện tính chất nguyên vật liệu để đảm bảo chất lợng sản phẩm theo mẫu mã đã thiết
kế.
b/. Máy móc thiết bị:
Kinh nghiệm cho thấy rằng mặc dù kỹ thuật và công nghệ đợc đổi mới nhng
máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu thì không thể nào nâng cao đợc chất lợng sản phẩm.
Nếu nh máy móc thiết bị cha đợc khai thác nhiều thì đây là một lợi thế để
doanh nghiệp có thể nâng cao năng suất sử dụng máy móc thiết bị nhằm đem lại
năng suất lao động cao hơn. Mặt khác, khi máy móc cha bị khai thác nhiều tức là
vẫn còn phơng hớng mới thì doanh nghiệp có khả năng sử dụng tiết kiệm và hợp lý
để nâng cao chất lợng sản phẩm.
Tóm lại, nhóm yếu tố kỹ thuật công nghệ, máy móc thiết bị có mối quan hệ t-
ơng hỗ khá chặt chẽ. Nó không chỉ góp phần vào việc nâng cao chất lợng sản phẩm
mà còn nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng, đa dạng hoá chủng
loại nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, tạo ra nhiều sản phẩm có chất lợng cao và hạ
giá thành.
2.3. Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Tình hình tài chính của doanh nghiệp là tấm gơng phản ánh trung thực mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các số liệu kế toán, các
chỉ tiêu tài chính nh hệ số thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn ngời quản lý có thể dễ
dàng nhận biết thực trạng tốt xấu trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Với khả năng đó, ngời quản lý có thể kịp thời phát hiện các khuyết tật và các
nguyên nhân của nó để điều chỉnh quá trình quá trình sản xuất kinh doanh nhằm đạt
đợc một cách tối đa các mục tiêu công ty mình chủ định.
CTy Cổ phần tấm lợp Đông Anh
12
Chuyên đề thực tập
Nh vậy, nói tóm lại nhờ có "khả năng về tài chính" mà khiến cho doanh
nghiệp có đợc nhiều cơ hội hơn để mở rộng, phát triển thị trờng của mình sang thị
trờng khác hay là biến thị trờng tiềm năng trở thành thị truờng mục tiêu mới.
III. CôNG TáC nghiên cứu thị trờng của doanh nghiệp
Nghiên cứu thị trờng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đó là khâu tiên đề của
việc phát triển thị trờng của doanh nghiệp. Nếu khâu nghiên cứu thị trờng mang lại
kết quả không chính xác thì việc thực hiện các khâu sau cũng không có ý nghĩa, đi
liền theo đó là sự lãng phí và đem lại những bất lợi cho doanh nghiệp. Mục đích chủ
yếu của việc nghiên cứu thị trờng là xác định khả năng tiêu thụ hay bán một sản
phẩm hay nhóm sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Trên cơ sở nghiên cứu thị tr-
ờngdoanh nghiệp sẽ nâng cao khả năng thích ứng với thị trờng của các sản phẩm do
doanh nghiệp sản xuất và tiến hành tổ chức sản xuất tiêu thụ những sản phẩm mà thị
trờng đòi hỏi. Vì vậy quá trình nghiên cứu thị truờng sẽ đợc thực hiện qua 3 bớc sau:
A. Thu thập thông tin về thị trờng - cơ sở để đề ra quyết định kinh doanh của
doanh nghiệp.
Ngày nay thông tin kinh tế nói chung, thông tin thị trờng nói riêng không chỉ
có vai trò quan trọng trong quản lý vĩ mô mà nó ngày càng trở nên cần thiết đối với
quản lý vi mô, thông tin thị trờng là cơ sở để ra quyết định kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nghiên cứu thị trờng giúp doanh nghiệp nắm bắt đợc thông tin về ngời tiêu
dùng để từ đó có thể ra các quyết định về phân phối và tiêu thụ sản phẩm của mình
sao cho sản phẩm tiêu thụ trên thị trờng thích ứng với khách hàng. Chỉ khi snả phẩm
hàng hóa dịch vụ bán đợc trên thị trờng thì quá trình sản xuất kinh doanh mới đợc
coi là kết thúc bằng không thì công việc kinh doanh sẽ tiếp tục đợc. Doanh nghiệp
cần phải thu thập đợc càng nhiều thông tin càng tốt đặc biệt là các thông tin liên lạc
đến các vấn đề doanh nghiệp quan tâm.
B . Xử lý thông tin
Xử lý thông tin là một khâu quan trọng trong quá trình nghiên cứu thị trờng.
Mục đích của nó là trên cơ sở các thông tin thu nhận đợc xác định cho doanh
nghiệp các thị trờng mục tiêu và chuẩn bị cho việc xác lập các chính sách kinh
doanh thích ứng với tình hình thị trờng đó. Nội dung chủ yếu của việc xử lý thông
tin là:
CTy Cổ phần tấm lợp Đông Anh
13
Chuyên đề thực tập
Xác nhận chung của thái độ ngời tiêu dùng đối với sản phẩm của doanh
nghiệp.
Lựa chọn các thị trờng mục tiêu mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập
và phát triển việc tiêu thụ sản phẩm.
C . Xác định nhu cầu của thị trờng mà doanh nghiệp có khả năng đáp ứng.
Đó là việc lựa chọn các sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trờng nh quy cách,
chủng loại, khối lợng, chất lợng, giá cả mà năng lực của doanh nghiệp có khả năng
thích ứng.
Việc lựa chọn chính xác các sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trờng là tiền
đề để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ổn định, công tác tiêu thụ
nhanh và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Mỗi một sản phẩm của
doanh nghiệp đem ra thị trờng có những tính năng tác dụng riêng, vì vậy sản phẩm
có thể đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng này nhng không đáp ứng đợc nhu cầu của thị
trờng kia. Do vậy, việc lựa chọn snả phẩm thiếu chính xác sẽ không đợc thị trờng
chấp nhận, công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ diễn ra không trôi chảy, doanh gnhiệp sẽ
rơi vào tình trạng bất lợi đó là ứ đọng vốn, sản xuất kinh doanh vì thế đình trệ.
Mặt khác cần phải thấy rằng, năng lực của doanh nghiệp không phải là vô
hạn, mỗi doanh nghiệp thờng có những khó khăn và thuận lợi riêng. Những đặc
điểm này có ảnh hởng rất lớn đến việc lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp. Các
sản phẩm có chất lợng cao thờng đòi hỏi doanh nghiệp phải có những đầu t rất lớn
về công nghệ kỹ thuật, trang bị máy móc hiện đại dẫn đến chi phí sản xuất cao và
quá trình hoà vốn bị kéo dài. Việc lựa chọn sản phẩm phù hợp với năng lực của
doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao năng lực của mình nh là:
vốn, kỹ thuật, công nghệ, tổ chức quản lý sản xuất, quan hệ kinh tế xã hội và đội
ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao.
1. Chiến lợc sản phẩm.
a/. Vai trò của chiến lợc sản phẩm
Chiến lợc sản phẩm là phơng thức sản xuất kinh doanh có hiệu quả trên cơ sở
bảo đảm thoả mãn nhu cầu thị trờng và nhu cầu của khách hàng trong từng thời kỳ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vai trò của chiến lợc sản phẩm
đợc thể hiện ở các mặt sau:
Trình độ sản xuất của các doanh nghiệp ngày càng đợc nâng cao do quy
trình sản xuất ngày càng hoàn thiện hơn, đợc đầu t trang thiết bị hiện đại
nhằm đáp ứng nhu cầu của hàng hoá chất lợng cao.
CTy Cổ phần tấm lợp Đông Anh
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét