LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "giải pháp huy động vốn cho các doanh nghiệp việt nam": http://123doc.vn/document/1052207-giai-phap-huy-dong-von-cho-cac-doanh-nghiep-viet-nam.htm
chóng.Tuy nhiên cũng cần phải có vốn, không có vốn thì không thể mua đợc
máy móc công nghệ đó.
Hệ thống các yếu tố tác động đến sản lợng từng doanh nghiệp và toàn bộ
nền kinh tế là những tham số có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau,thúc đẩy lẫn nhau
đa đến sự tăng trởng kinh tế.Trong đó vốn là điều kiện đầu tiên, tiên quyết để
mua công nghệ,thuê lao động.Phải có vốn để đầu t cho phơng tiện lao động để
nâng cao năng suất lao động.Khi có đợc năng suất lao động sẽ tạo ra đợc
nhiều sản phẩmvà đó chính là sự tăng trởng kinh tế. Theo Mác Sự tăng lên
của sức sản xuất hay năng suất lao động, chúng ta hiểu, nói chung là sự biến
đổi trong cách thức lao động,một sự biến đổi trong cách thức lao động, một sự
biên đổi làm rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một
hàng hoá sao cho một số lợng lao động ít hơn mà lại có đợc một sức sản xuất
nhiều giá trị sử dụng hơn.
* Vốn là điều kiện để cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.Để
đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục,doanh nghiệp phải thờng
xuyên thực hiện việc luân chuyển vốn của mình.
Sơ đồ quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp:
H-T liệu sản xuất
T - - - Sản xuất - - - H T
Quá trình nàybắt đầu từ một lợng vốn dới hình thái tiền tệ đợc doanh
nghiệp ứng ra sau đó lần lợt thay đổi hình thái,tơng ứng với quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp;từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái hàng
hoá là t liệu sản xuất của sức lao động - hình thái sản phẩm dở dang - hình
thái sản phẩm - hình thái tiền tệ,sau khi doanh nghiệp thực hiện xongviệc tiệu
thụ sản phẩm trong dịch vụ của mình trên thị trờng Nh thế vốn của doanh
nghiệp đã đợc thực hiện một vòng tuần hoàn và tiếp tục quá trình luân chuyển.
Lợng tiền thu đợc T phải > T ban đầu nghĩa là:t=T+t,điều nàycó thể
hiểu là trong sản xuất kinh doanh tiền đã đẻ ra tiền hay nói cách khác vốn bỏ
ra để sản xuất kinh doanh phải bù đắp đợc vốn ban đầu đã bỏ ra và sinh ra lợi
nhuận, đây là điều kiện cần thiết để việc sản xuất kinh doanh đợc tiến hành
liên tục.Đó cũng là mục tiêu mà tất cả các doanh nghiệp đặt ra khi bắt đầu tiến
hành sản suất kinh doanh.Nếu không làm đợc điều này doanh nghiệp sẽ đi vào
con đờng thua lỗ, sẽ bị phá sản,sẽ tự xoá tên mình ra khỏi thị trờng cạnh tranh.
Trớc đây trong nền kinh tế bao cấp, các doanh nghiệp chỉ quan tâm chủ
yếu đến việc hình thành vợt mức kế hoạch. Sự bao cấp tràn lan về vốn, sự can
thiệp hành chính quá mức của các cơ quan chủ quản cấp trên vào quá trình sản
xuất kinh doanh đã làm cho các doanh nghiệpkhông có điều kiện phát huy
tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
dơn vị mình dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả.
Trong điều kiện hiện nay, khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự
cạnh tranh cuả các thành phần kinh tế, vốn kinh doanh có tính chất quyết định
đến sự thành công hay thất bại của các doanh nghiệp trên thị trờng.
Vốn có thể giúp các doanh nghiệp chuyển bại thành thắng bằng việc
quản lý và sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả.Một doanh nghiệp ít vốn
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A 5
H-Sức lao động
Trờng đhktqd Đề án môn học
nhng nếu biết sử dụng một cách một cách khoa học, quay vòng hợp lý cũng
sẽ đem lại lợi nhuận cao.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng, khi doanh nghiệp phải chịu trách
nhiệm hoàn toàn về kết quả kinh doanh của mình, thì đồng vốn có vai trò quan
trọng quyết định sự tồn tại và chiếm lĩnh u thế trong cạnh tranh.Do đó phải
đòi hỏi phải có một nguồn vốn ổn định và đủ mạnh để không bị áp đảo hoặc
thâu tóm bởi các thế lực cạnh tranh trên thị trờng.
* Vốn còn có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp trong quá trình hội
nhập quốc tế hoá.Xu thế của thời đại ngày nay, các quốc gia đều không thể
đóng cửa hoạt động kinh doanh trong nội bộ, nh thế là tự thu hẹp mình, tự đẩy
mình vào ngõ cụt và tự làm tụt hậu mình. Mà hiện nay tất cả các quốc gia
đều phải mở cửa giao lu với các nớc khác trong khu vực và cả thế giới nếu
muốn học hỏi, tiếp thu những cái mới, những cái hiện đại đang thay đổi từng
giờ từng phút. Muốn tham gia vào thị trờng chung của khu vực và thế giới,
muốn nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế toàn cầu không có cách nào khác
là chúng ta phải có vốn. Vốn là điều kiện cần thiết, không thể thiếu giúp
chúng ta hoà nhập, hợp tác với kinh tế bên ngoài.
II. Nguồn hình thành vốn cho doanh nghiệp.
Vốn là điều kiện không thể thiếu đợc để thành lập một doanh nghiệp và
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh
nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính đợc đầu t vào sản xuất kinh doanh.
Trong quản lý tài chính các doanh nghiệp cần chú ý quản lý việc huy động và
sử dụng luân chuyển của vốn, sự ảnh hởng qua lại của các hình thái khác
nhau của tài sản và hiệu quả tài chính. Nói cách khác, vốn cần đợc xem xét
trong trạng thái vận động và mục tiêu hiệu quả của vốn có ý nghĩa quan trọng
nhất
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm cụ thể khác nhau mà
mỗi doanh nghiệp có thể có các phơng thức tạo vốn khác nhau. Đặc trng các
hình thức tạo vốn của các doanh nghiệp là một trong những nguồn gốc quyết
định tới thế mạnh của từng loại hình doanh nghiệp trong điều kiện KTTT. Nh-
ng nhìn chung nguồn hình thành vốn cho doanh nghiệp từ ba nguồn sau: Vốn
chủ sở hữu, vốn tín dụng, vốn các doanh nghiệp chiếm dụng lẫn nhau.
1. Vốn chủ sở hữu.
Để bắt đầu hoạt động khi thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải
đầu t một số vốn nhất định đó là vốn chủ sở hữu. Loại vốn này đóng vai trò
quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, góp phần hình thành tài sản ban
đầu của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp nhà nớc (thuộc sở hữu nhà nớc) nguồn vốn tự có
ban đầu chính là vốn đầu t của ngân sách nhà nớc.
Trong công ty t nhân chủ doanh nghiệp phải có đủ số vốn pháp định cần
thiết để xin đăng kí thành lập doanh nghiệp. Vốn pháp định là mức vốn tối
thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp.
Đối với công ty cổ phần, nguồn vốn do các cổ đông đóng góp là một yếu
tố quyết định để hình thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A 6
Trờng đhktqd Đề án môn học
ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên trị giá số cổ phần mà họ nắm giữ. Tuy
nhiên các công ty cổ phần cũng có một số hình thức khác nhau, do đó cách
thức huy động vốn cổ phần cũng khác nhau.
Trong thực tế, vốn tự có của chủ doanh nghiệp thờng lớn hơn nhiều so
với vốn pháp định nhất là sau một thời gian hoạt động và mở rộng kinh
doanh. Bao gồm cổ phần phát hành thêm hoặc ngân sách cấp thêm trong quá
trình hoạt động, lợi nhuận tích luỹ, thặng d vốn các quỹ .
Cổ phần phát hàng thêm, ngân sách cấp thêm: doanh nghiệp có thể phát
hành thêm cổ phần (thông thờng hoặc u đãi), hoặc xin cấp thêm vốn ngân sách
để mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp, chống đỡ rủi ro.
Lợi nhuận bổ sung vốn chủ sở hữu: Đối với các công ty cổ phần, lợi
nhuận sau thuế sau khi bù đắp các khoản chi phí đặc biệt, thờng đợc chia làm
hai phần: một phần chia cho các cổ đông theo giá trị các cổ phần và phần kia
để lại không chia phần không chia đợc tính vào vốn chủ sở hữu bổ sung dới
tên gọi lợi nhuận tích luỹ lại hay quỹ tích luỹ phần này về bản chất là
thuộc sở hữu của các cổ đông, song đợc để lại tại doanh nghiệp nhằm mở rộng
quy mô vốn chủ sở hữu
Một doanh nghiệp dù mạnh đến đâu cũng không thể tự mình trang trải đ-
ợc toàn bộ số vốn cho mình mà cũng phải đi vay mợn từ ngời khác. Do vậy
mà vốn tín dụng là một nguồn vốn quan trọng đối với các doanh nghiệp
2. Vốn tín dụng.
Vốn tín dụng là vốn của ngời khác, doanh nghiệp vay về sử dụng trong
một khoảng thời gian nh: tín dụng của các doanh nghiệp nớc ngoài, tín dụng
ngân hàng, tín dụng cảu cán bộ công nhân viên.
Có thể nói rằng nguồn vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn
quan trọng nhất không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp
mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân sự hoạt động và phát triển của
các công ty, các doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các
ngân hàng cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn tín dụng.
Có thể nói rằng: không một công ty nào có thể hoạt động mà không vay
vốn ngân hàng hoặc tín dụng thơng mại nếu công ty đó muốn tồn tại vững
chắc trên thị trờng. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thờng vay
ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu t chiều
sâu của doanh nghiệp.
Về mặt thời hạn, vốn vay ngân hàng có thể đợc phân loại theo thời hạn
vay bao gồm: vay dài hạn (thờng tính 5 năm trở lên), vay trung hạn (từ 1 5
năm), vay ngắn hạn (dới 1 năm). Tiêu chuẩn và quan niệm về thời gian để
phân loại trong thực tế không hoàn toàn giống nhau giữa các doanh nghiệp và
có thể khác nhau giữa các ngân hàng thơng mại
Tuỳ theo tính chất và mục đích sử dụng, ngân hàng cũng có thể phân loại
vay thành các loại nh: vay đầu t tài sản cố định, vay vốn lu động, vay để phục
vụ dự án. Cũng có nhiều cách phân chia khác nhau nh: theo ngành kinh tế,
theo lĩnh vực phục vụ hoặc theo hình thức đảm bảo của khoản vay.
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A 7
Trờng đhktqd Đề án môn học
Các doanh nghiệp cũng thờng khai thác nguồn vốn tín dụng thơng mại
hay còn gọi là tín dụng của ngời cung cấp. Nguồn vốn hình thành một cách tự
nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hat trả góp. Nguồn vốn
tín dụng thơng mại có ảnh hởng hết sức to lớn không chỉ với các doanh nghiệp
và cả đối vối toàn bộ nền kinh tế. Trong một số công ty, nguồn vốn tín dụng
thơng mại dới dạng các khoản phải trả có thể chiếm tới 20% tổng nguồn vốn,
thậm chí có thể chiếm tới 40% tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn tín dụng thơng mại là một phơng thức tài trợ rẻ, tiện dụng và
linh hoạt trong kinh doanh; mặt khác nó còn khả năng mở rộng các quan hệ
hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Các điều kiện ràng buộc cụ thể có thể đ-
ợc ấn định khi hai bên ký hợp đồng mua bán hay hợp đồng kinh tế nói chung.
Tuy nhiên cần nhận thấy tính chất rủi ro của quan hệ tín dụng thơng mại khi
quy mô tài trợ vợt quá giới hạn an toàn.
Chi phí của việc sử dụng các nguồn vốn tín dụng thể hiện qua lãi suất của
các khoản vay, đó là chi phí lãi vay. sẽ đợc tính tính vào giá thành sản phẩm
hay dịch vụ. Khi mua bán hàng hoá trả chậm chi phí này có thể ẩn dới
hình thức thay đổi mức giá, tuỳ thuộc quan hệ và thoả thuận cụ thể giữa các
bên. Trong xu hớng hiện nay ở Việt Nam cũng nh trên thế giới các hình thức
tín dụng ngày càng đa dạng hoá và linh hoạt hơn, với tính chất cạnh tranh
hơn; do đó các doanh nghiệp cũng có nhiều cơ hội để lựa chọn nguồn vốn tài
trợ cho hoạt động của doanh nghiệp.
3. Vốn các doanh nghiệp chiếm dụng lẫn nhau.
Bên cạnh các nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay ngân hàng, các doanh
nghiệp cũng thờng xuyên tranh thủ vốn của nhau. Thông qua các hợp đồng
kinh tế đợc kí kết giữa các doanh nghiệp vốn từ doanh nghiệp này đợc chuyển
thành vốn của doanh nghiệp khác trong thời gian nhất định. Các doanh nghiệp
kí kết hợp đồng mua bán nguyên vật liệu, sản phẩm với nhau. Doanh nghiệp
mua sẽ phải chuyển tiền cho doanh nghiệp bán. Cứ nh vậy vốn đợc luân
chuyển qua lại giữa các doanh nghiệp.
Trên đây đã khái quát đợc cơ bản phần nào những lý luận và vai trò vốn
với các doanh nghiệp. Nh vậy vốn là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất trong
xã hội. Đó là giá trị mà doanh nghiệp phải ứng ra cho hoạt động kinh doanh
nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế xã hội mong muốn. Tìm kiếm các nguồn vốn
đểđáp ứng nhu cầu đó là một trong những mục tiêu hàng đầu của các doanh
nghiệp trong thời gian hiện nay.
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A 8
Trờng đhktqd Đề án môn học
Phần II. GiảI pháp huy động vốn cho
Doanh nghiệp việt nam
I. Thực trạng chính sách huy động vốn cho doanh
nghiệp Việt Nam.
1. Chính sách huy động vốn của doanh nghiệp nhà nớc.
Giai đoạn trớc 1986: đây là thời kì bao cấp còn nặng nề. Nhà nớc đã đầu
t cho doanh nghiệp nhà nớc 100% cơ sở vật chât kỹ thuật. Vốn của doanh
nghiệp nhà nớc trong thời kỳ này dựa vào hai nguồn chính: ngân sách nhà nớc
cấp phát và vay vốn ngân hàng với lãi suất thấp.
Đến giai đoạn 1986 1990: Giai đoạn này,nhà nớc đã xoá dần bao cấp
đối với các doanh nghiệp nhà nớc, đối với các cở sở, ngành sản xuất có hiệu
quả, thời gian thu hồi vốn nhanh thì chuyển dần sang cơ chế đầu t qua tín
dụng nhà nớc.
Giai đoạn từ 1991 đến nay: Nhà nớc thực hiện không đầu t cho các doanh
nghiệp kể cả một số những doanh nghiệp trong ngành then chốt. Đối với
những doanh nghiệp quan trọng đợc u đãi thì hằng năm đợc nhà nớc giao chỉ
tiêu kế hoạch vay vốn tín dụng đầu t của nhà nớc với lãi suất thấp. Bây giờ nhà
nớc góp vốn vào doanh nghiệp đóng vai trò nh một chủ đầu t.
Nhờ đổi mới chính sách, thời gian qua doanh nghiệp đạt đợc một số
thành tựu,sản xuất gia tăng, cơ chế thông thoáng, quy mô ngày càng đợc mở
rộng. Tuy nhiên không phải là không có những tồn tại. Tình hình quản lý và sử
dụng vốn cho khu vực kinh tế quốc doanh không khả quan do số vốn bình
quân một doanh nghiệp là rất nhỏ. Số vốn của doanh nghiệp nhà nớc lại càng
trở nên nhỏ bé và mỏng manh hơn khi đối chiếu giữa vốn chủ sở hữu và tình
hình công nợ của doanh nghiệp. Vốn đã ít, công nợ lại nhiều, số vốn phải trả
của doanh nghiệp nhà nớc thờng cao hơn rất nhiều số vốn của doanh nghiệp.
Vấn đề nan giải nhất với các doanh nghiệp vẫn là vấn đề thiếu vốn. Các
doanh nghiệp nhà nớc quy mô vốn còn quá nhỏ nên muốn làm việc gì cũng
khó khăn. Hầu hết các doanh nghiệp thiếu vốn trung và dài hạn nhng tỉ lệ vốn
vay trung và dài hạn thấp kể cả trong nớc và ngoài nớc.
Hơn nữa vốn huy động nhiều khi không đợc sử dụng đúng mục đích, khi
vay vốn còn cha tính đến chi phí sử dụng vốn vay vì do nhà nớc vẫn còn chính
sách u đãi về lãi suất nên sử dụng vốn vay kém hiệu quả do các doanh nghiệp
còn cha cố gắng, nỗ lực hết mình, còn dựa dẫm vào nhà nớc.
Hầu hết các doanh nghiệp nhà nớc trong trạng thái thiếu vốn nghiêm
trọng các doanh nghiệp nhà nớc nhất là những doanh nghiệp nhà nớcđịa ph-
ơng không có khả năng đầu t chiều sâu, đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị
hiện đại để nâng cao năng suất. Do vậy mà tình hình công nợ và khả năng
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A 9
Trờng đhktqd Đề án môn học
thanh toán của khu vực doanh nghiệp này còn cha đợc tốt. Các khoản nợ phải
trả chiếm khoảng 70% - 80% vốn kinh doanh của doanh nghiệp và gần gấp
hai lần số nợ phải thu.
Vấn đề bảo toàn và phát triển vốn ít đợc nhà nớc coi trọng và cha thực sự
đợc quan tâm nhiều nên hậu quả với doanh nghiệp là vốn mất dần, thất thoát
tài sản và hiệu quả sử dụng thấp.
2. Thực trạng về huy động vốn của kinh tế t nhân.
Tốc độ phát triển của khu vực kinh tế t nhân tăng lên nhanh chóng sau
khi luật doanh nghiệp mới có hiệulực thi hành. Hàng loạt các doanh nghiệp
mới đợc thành lập, tuy nhiên thành phần kinh tế này còn gặp nhiều khó khăn
nh vốn ít, máy móc thiết bị lạc hậu, cũng do vốn ít nên không có điều kiện
nhiều để đầu t hiện đại hoá, quy mô sản xuất nhỏ bé, thị trờng tiêu thụ còn
nhỏ hẹp. Chúng ta vẫn còn thiếu một khung pháp lý đồng bộ nhất quán phù
hợp cho kinh doanh t nhân phát triển.
Nhu cầu về vốn của khu vực kinh tế này là khá lớn nhng còn nhiều hạn
chế:
Từ vay tín dụng ngân hàng nhng khó tiếp cận với nguồn vốn của ngân
hàng đặc biệt với ngân hàng quốc doanh do các điều kiện tín dụng còn rất
ngặt nghèo.
Phát hành chứng khoán: phần lớn các doanh nghiệp của khu vực kinh tế
t nhân cha đủ điều kiện để phát hành chứng khoán.
Các doanh nghiệp t nhân còn phải đi vay nặng lãi, vấn đề vốn đặt ra với
các doanh nghiệp t nhân là rất khó khăn.
3. Đánh giá các nguồn vốn phục vụ đầu t phát triển cho các doanh
nghiệp Việt Nam
3.1. Vốn ngân sách nhà nớc.
Trớc đây ngân sách nhà nớc đã cấp vốn một cách tràn lan cho các ngành,
khu vực kinh tế mà nhất là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, nhà nớc cung
ứng vật t, tiền vốn cho các doanh nghiệp nhà nớc, cơ chế phân phối vốn theo
kiểu tập trung bao cấp. Mọi nhu cầu vốn đã đợc nhà nớc đáp ứng nên các
doanh nghiệp thờng có tâm lý ỷ lại, không chịu cố gắng nâng cao năng suất,
chất lợng mở rộng sản xuất nên đa số dẫn đến kết quả các doanh nghiệp sản
xuất không có hiệu quả. Trong thực tế, nhiều khi nhà nớc không đáp nhu cầu
vốn cho doanh nghiệp làm cho ngân sách nhà nớc luôn căng thẳng ở mức quá
sức chịu đựng.
Khi chuyển sang cơ chế thị trờng đã dần dần xoá bỏ chế độ bao cấp vốn
cho các doanh nghiệp qua ngân sách nhà nớc. Các doanh nghiệp phải độc lập,
tự chủ, không còn dựa dẫm quá mức vào ngân sách nhà nớc cấp nữa. Vốn đầu
t của nhà nớc chỉ tập trung vào những khâu xung yếu nhất nhằm ổn định môi
trờng kinh tế vĩ mô, mở rộng các ngành, các vùng các lĩnh vực kinh tế có liên
quan đến cả quốc gia, dân tộc chủ yếu là đầu t cho các công trình giao thông
công cộng: xây dựng cầu,đờng trên cơ sở đó giải quyết các vấn đề xã hội và
tạo nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động, khắc phục nguy cơ bị quá tải
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A 10
Trờng đhktqd Đề án môn học
khi nền kinh tế có tốc độ tăng trởng cao. Với mục đích đó vốn của nhà nớc chỉ
tập trung đầu t cho:
Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội: hệ thống điện, nớc, giao
thông, thuỷ lợi, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học .
Đầu t vào các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế và các lĩnh vực kinh tế
mũi nhọn, công nghệ mới đem lại lợi ích cho quốc gia
Đầu t khai thác các loại tài nguyên, nhiên vật liệu quan trọng: dầu khí,
than, thép, xi măng, phân bón .
Đầu t cho quốc phòng để sản xuất những sản phẩm thuộc lĩnh vực quốc
gia
Đầu t cho các dự án giải quyết việc làm, phủ xanh đất trống núi đồi trọc,
đánh bắt hải sản, một số cơ sở công nghiệp chế biến nông, lâm, hải sản và
dịch vụ xuất khẩu .
Vốn đầu t tập trung từ kênh ngân sách nhà nớc bao gồm 2 phần: phần cấp
phát trực tiếp từ ngân sách nhà nớcvà phần tín dụng đầu t u đãi.
Ngân sách nhà nớc chỉ cấp phát cho các công trình thuộc kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội không có hoặc khó có thể thu hồi vốn trực tiếp nhng lại đóng
vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy các doanh nghiệp nớc ngoài đầu t
vào Việt Nam và cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nớc có môi
trờng sản xuất kinh doanh thuận lợi.
Một phần vốn đợc chuyển thông qua hình thức tín dụng đầu t với lãi suất
u đãi: chính phủ cho vay với lãi suất thấp, ổn định với thời gian tơng đối dài.
Hiện nay nguồn vốn huy động cho đầu t phát triển qua kênh ngân sách
nhà nớc tỷ trọng đã giảm dần so với trớc kia. Việc nhà nớc đầu t từ ngân sách
chỉ nhằm vào những ngành mũi nhọn, các lĩnh vực mang tính chất định hớng
cho chiến lợc phát triển kinh tế chung tạo nền tảng cho tất cả các ngành, vùng
ở giai đoạn đầu của công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hóa.
Đó mới chỉ là những ngành, vùng kinh tế trọng điểm đợc ngân sách nhà
nớc đầu t, vậy còn rất nhiều loại hình doanh nghiệp khác, nhất là khu vực kinh
tế t nhân, ngoài quốc doanh rất khó huy động vốn từ ngân sách nhà nớc. Với
các doanh nghiệp này huy động vốn qua ngân sách nhà nớc không phải là một
nguồn chủ yếu mà thông qua các nguồn khác.
3.2. Vốn tự bổ sung tích luỹ của các doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là một yếu
tố không thể thiếu. Cạnh tranh giúp các doanh nghiệp nỗ lực phấn đấu hơn để
tạo cho mình một hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao. Doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả, tạo ra đợc nhiều lợi nhuận thì mới có điều kiện tự bổ sung
cho quỹ vốn của mình.
Hiện nay các doanh nghiệp làm ăn đang trên đà hiệu quả, với nhiều
doanh nghiệp đang thành công trên thơng trờng nên nguồn vốn có đợc từ lợi
nhuận để lại giữ một vai trò đáng kể trong việc huy động thêm vốn của doanh
nghiệp.
Bên cạnh đó cũng còn không ít các doanh nghiệp gặp khó khăn, làm ăn
cha có hiệu quả nên vốn từ nguồn này không đáng kể, các doanh nghiệp này
chủ yếu dựa vào nguồn đi vay.
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A 11
Trờng đhktqd Đề án môn học
3.3. Thực trạng huy động vốn tín dụng ngân hàng.
Thông thờng khi thiếu vốn hầu hết các doanh nghiệp đều nghĩ ngay đến
việc đi vay. Vì vậy vốn tín dụng ngân hàng và vốn tín dụng thơng mại là rất
cần thiết, quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Hoạt động tín dụng ngân hàng
trong việc cấp vốn cho doanh nghiệp: các ngân hàng đáp ứng đợc số lợng vốn
lớn, thờng xuyên cho doanh nghiệp. Với xu hớng d nợ cho vay đối với doanh
nghiệp nhà nớc giảm dần và cho vay các thành phần kinh tế khác đã tăng dần
lên, thể hiện sự bình đẳng hơn về chính sách cho vay và sự quan tâm của nhà
nớc và phát hiện các thành phần kinh tế khác.
Tuy vậy, nhiều quy định tín dụng ngân hàng đã hạn chế việc cho vay với
các doanh nghiệp. Hầu nh chỉ có các doanh nghiệp lớn, có uy tín mới đủ điều
kiện và khả năng để vay ngân hàng một cách dễ dàng. Nhng đa phần ở nớc ta
là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, quy định về hạn mức cho vay còn hạn chế,
khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp t nhân, các hộ nông
dân còn gặp nhiều khó khăn.
Về điều kiện tín dụng: các ngân hàng thơng mại khi cho doanh nghiệp
vay vốn luôn luôn phải đảm bảo an toàn tín dụng, hạn chế các rủi ro thông qua
một hệ thống các biện pháp bảo đảm tín dụng. Trớc tiên ngân hàng phải phân
tích hồ sơ xin vay vốn, đánh giá các thông tin liên quan đến dự án đầu t hoặc
kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn. Doanh nghiệp cung
cấp những báo cáo tàichính và thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của ngân
hàng. Điều này gây khó khăn cho các doanh nghiệp khó vay vốn Ngân hàng
hơn, nhiều doanh nghiệp không đáp ứng đợc các điều kiện tín dụng của Ngân
hàng nên đã không vay đợc vốn kịp thời đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Về các điều kiện đảm bảo tiền vay: Khi doanh nghiệp xin vay vốn, nói
chung các ngân hàng thờng yêu cầu các doanh nghiệp đi vay phải có đảm bảo
tín dụng, phổ biến nhất là bằng tài sản thế chấp. Việc yêu cầu ngời vay có tài
sản thế chấp trong nhiều trờng hợp làm cho bên đi vay không thể đáp ứng đợc
các điều kiện vay, kể cả những thủ tục pháp lý về giấy tờ do đó các doanh
nghiệp cần tính toán rất nhiều khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
Sự kiểm soát của ngân hàng cho vay: khi một doanh nghiệp vay vốn ngân
hàng thì doanh nghiệp cũng phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục
đích và tình hình sử dụng vốn vay. Nói chung, sự kiểm soát này không gây ra
những vấn đề khó khăn gì quá lớn cho doanh nghiệp, tuy nhiên trong một số
trờng hợp, điều này cũng làm cho doanh nghiệp có cảm giác bị kiểm soát
Lãi suất vay vốn: khi vay vốn ngân hàng doanh nghiệp phải chịu một lãi
suất nhất định. Lãi suất vay vốn phản ánh chi phí sử dụng vốn. Lãi suất vốn tín
dụng ngân hàng phụ thuộc tình hình tín dụng trên thị trờng trong từng thời kỳ.
Nếu lãi suất vay quá cao thì doanh nghiệp phải gánh chịu chi phí sử dụng vốn
lớn và làm giảm thu nhập của doanh nghiệp.
Mặt khác phần lớn các ngân hàng thơng mại có vốn điều lệ thấp nên hạn
chế khả năng cho vay. Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn còn rất thấp, thủ tục
cho vay còn rờm rà. Các chính sách hỗ trợ, khuyến khích xuất khẩu cho vay u
đãi các doanh nghiệp t nhân ít khi đợc tiếp cận. Trong lúc vẫn còn thuộc tình
trạng bao cấp đối với một số doanh nghiệp nhà nớc nh khoanh nợ, giãn nợ,
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A 12
Trờng đhktqd Đề án môn học
chuyển vốn vay thành vốn ngân sách, gây mất bình đẳng với các thành phần
kinh tế khác.
Nhiều chủ doanh nghiệp t nhân không có kiến thức quản lý, không có
trình độ chuyên môn, thậm chí trình độ văn hoá thấp không đủ khả năng xây
dựng đợc dự án phát triển kinh doanh và xây dựng dự án đầu t xin vay vốn
ngân hàng theo quy định.
Với những thủ tục và điều kiện tín dụng nh trên còn gây cản trở khó khăn
rất nhiều cho doanh nghiệp khi tiến hành vay vốn, nhiều khi không đáp ứng đ-
ợc kịp thời chu kì sản xuất kinh doanh, làm lỡ mất cơ hội kinh doanh của
doanh nghiệp.
3.4. Nhận đầu t liên doanh với nớc ngoài, vay nớc ngoài.
Các nguồn vốn ngoài nớc chúng ta huy động đợc cho đầu t phát triển
kinh tế xã hội trong thời gian qua rất đa dạng và phong phú, đã từng qua các
năm, điển hình là các nguồn vốn:
- Vốn đầu t bằng hình thức tự phát triển chính thức (ODA) tăng dần qua
các năm gần đây và việc tập trung chủ yếu cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế kĩ thuật, xã hội. Những năm qua ở Việt Nam đã nhận đợc cam kết
ODA lên tới gần 10 tỷ USD trong đó Nhật Bản, ngân hàng thế giới và ngân
hàng châu á là ba nhà tài trợ lớn nhất.
Do khơi thông mối quan hệ với các tổ chức tài chính đặc biệt với quỹ
tiền tệ quốc tế (IMF) và các nớc công nghiệp phát triển nên nguồn vốn tài trợ
đã tăng nhanh chóng. Nhờ có nguồn vốn này đã góp phần bù đắp thiếu hụt
ngân sách, mở rộng và tăng cờng cơ sở vật chất, kĩ thuật xã hội, đã và đang
xây dựng một loạt công trình quan trọng phục vụ cho nền kinh tế quốc dân.
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) cũng tăng lên nhanh. Tỷ trọng đầu t
vào các công trình công nghệ chiếm khoảng 40% tổng số vốn theo dự án trong
đó 60% là đầu t chiều sâu. Địa bàn đầu t phân bổ rộng lớn hơn trên các vùng.
Trong nguồn đầu t từ nớc ngoài đợc huy động từ các tổ chức khác nhau vào
các nớc trong đó có Việt Nam thì nguồn vốn trực tiếp của nớc ngoài thờng
chiếm tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng Mặc dù hình thức đầu t trực
tiếp vào Việt nam là hình thức đầu t mới xuất hiện khi có luật đầu t nớc ngoài
ra đời nhng tốc độ vốn đầu t tăng hàng năm bình quân trên 60% so với hình
thức viện trợ phát triển chính thức ODA. Công cuộc hợp tác đầu t trực tiếp của
nớc ngoài tại Việt Nam mới thực hiện nhng đạt đợc một số kết quả đáng khích
lệ. Nhịp độ thu hút vốn đầu t tăng nhanh chóng do công cuộc mở cửa, hợp tác
giao lu kinh tế với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Trong những năm gần đây vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam đã tăng lên
đáng kể song so với nhu cầu phát triển kinh tế vẫn còn cha đáp ứng đợc. Nếu
so với khu vực sẽ thấy nguồn vốn nớc ngoài thu hút vào Việt Nam đã tăng nh-
ng còn rất thấp. Nớc ta còn đang rất thiếu vốn mà khả năng thu hút vốn và quy
mô nguồn vốn còn nhỏ bé so với nhiều nớc trên thế giới và khu vực.
3.5. Vốn huy động trong dân c qua thị trờng chứng khoán (TTCK).
3.5.1. Tìm hiểu chung về TTCK.
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A 13
Trờng đhktqd Đề án môn học
TTCK là nơi diễn ra các giao dịch mua bán,trao đổi các loại chứng
khoán, Chứng khoán đợc hiểu là các loại giấy hay bút toán ghi sổ, nó cho
phép chủ sở hữu có quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản tổ chức phát hành
hoặc quyền sở hữu. Các quyền yêu cầu này có sự khác nhau giữa các loại
chứng khoán, tuỳ theo tính chất sở hữu của chúng.
TTCK không giống thị trờng hàng hoá thông thờng khác hàng hoá của
TTCK là một loại hàng hoá đặc biệt, là quyền sở hữu về t bản. Loại hàng hoá
này cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Nh vậy có thể nói, bản chất của TTCK
thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu của vốn đầu t mà ở đó giá cả của chứng
khoán chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu t. TTCK là
hình thức phát triển bậc cao nhất của nền sản xuất và lu thông hàng hoá.Trên
TTCK doanh nghiệp phải thu hút vốn đầu t bằng cách phát hành cổ phiếu và
trái phiếu bán cho công chúng.
3.5.2. Vai trò của TTCK đối với doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
* Vai trò thứ nhất: TTCK với việc tạo ra công cụ có tính thanh khoản cao,
có thể tích tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn phù hợp
yêu cầu phát triển kinh tế. Với vai trò này, TTCK sẽ giúp doanh nghiệp huy
động tập trung mọi nguồn vốn trong xã hội thành nguồn vốn to lớn có khả
năng tài trợ dài hạn cho các mục tiêu đầu t phát triển theo chiều sâu cũng nh
mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Nhìn ra thế giới, ở Hàn Quốc, TTCk đã đóng vai trò không nhỏ trong sự
tăng trởng kinh tế trong hơn 30 năm cho tới thập kỷ 90. TTCK Hàn Quốc lớn
mạnh đứng hàng thứ 13 trên thế giới, với tổng giá trị huy động là 160 tỷ đô la
Mỹ, đã góp phần tạo mức tăng trởng kinh tế đạt mức bình quân 9%/năm, thu
nhập quốc dân bình quân đầu ngời năm 1995 là trên 10000 USD
- ở nớc ta, để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá sản
xuất, đòi hỏi một lợng vốn khổng lồ tài trợ cho các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế. Vấn đề là phải tăng nhanh mức huy động vốn thông qua
các chính sách khuyến khích đầu t phát triển và mở rộng thị trờng vốn bằng
những hình thức: tiền gửi tiết kiệm dài hạn, phát hành trái phiếu, cổ phiếu kể
cả phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp ra thị trờng quốc tế
để từng bớc mở rộng TTCK.
- Yếu tố thông tin và yếu tố cạnh tranh trên thị trờng sẽ đảm bảo cho việc
phân phối vốn một cách có hiệu quả. Thị trờng tài chính là nơi tiên phong áp
dụng công nghệ mới và nhạy cảm với môi trờng thờng xuyên thay đổi. Trên
thực tế TTCK, tất cả các thông tin đợc cập nhật và đợc chuyển tải tới tất cả các
nhà đầu t, nhờ đó, họ có thể phân tích và định giá cho các loại chứng
khoán.Chỉ những công ty có hiệu quả bền vững mới có thể nhân đợc vốn với
chi phí rẻ trên thị trờng.
* Vai trò thứ hai của TTCK đối với doanh nghiệp là tạo môi trờng thuận
tiện cho doanh nghiệp phát triển cũng nh tạo điều kiện và động lực thúc đẩy
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả cao hơn.
- TTCK tạo ra sự cạnh tranh có hiệu quả trên thị trờng tài chính, điều này
buộc các ngân hàng thơng mại và các tổ chức tài chính phải quan tâm tới hoạt
động của chính họ và làm giảm chi phí tài chính.
Lê Thị Dung - Lớp Ngân Hàng 44A 14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét