LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện đô lương, tỉnh nghệ an": http://123doc.vn/document/1049179-cong-tac-cap-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat-tren-dia-ban-huyen-do-luong-tinh-nghe-an.htm
Bước1: Công tác chuẩn bị
Thành
lập hội
đồng
ĐKĐĐ
Thành lập
tổ chuyên
môn
Thu thập
tài liệu
Xây dựng
kế hoạch
thực hiện
Tập huấn
tuyên
truyền
Bước 2: Kiểm tra, đánh giá chất lượng tài
liệu
Đối với bản đồ mới:
Kiểm tra hình thể, diện
tích, rà soát lại tên CSD
đất, loại đất, ký hiệu
Đối với bản đồ đo đạc
đã lâu: Kiểm tra, rà
soát, phát hiện và đo
đạc chỉnh lý các trường
hợp biến động đất đai
Nơi có tài liệu gốc thì tuỳ
theo điều kiện cụ thể của
từng địa phương có thể đo
đạc đơn giản theo Chỉ thị
18/1999/CT-TTg
Bước 3: Tổ chức kê khai đăng ký
Viết đơn đăng ký
Xét duyệt đơn đăng
ký
Lập hồ sơ duyệt đơn để
trình duyệt
Bước4: Xét duyệt đơn và cấp GCNQSD đất
Xét duyệt ở cấp
có thẩm quyền
Lập hồ sơ địa
chính
Cấp GCNQSD
đất, thu lệ phí
Kết thúc công
việc
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã hoàn thành đầy đủ các thủ tục
giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật sẽ được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3.1. Nhân tố khách quan.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đòi hỏi thông tin phải
chính xác đòi hỏi công tác thu thập số liệu, khảo sát thực tế phải mất rất nhiều
thời gian nó phụ thuộc vào điều kiện địa hình cụ thể từng địa phương, số lượng
cán bộ địa chính cũng như kinh phí phục vụ cho công tác cấp giấy.
3.2. Nhân tố chủ quan.
_ Trình độ chuyên môn, quản lý của phần lớn cán bộ địa chính cấp xã còn
rất yếu, chủ yếu công tác dựa vào kinh nghiệm. Một số địa phương thực hiện
không đầy đủ trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hầu hết đều chưa
lập hồ sơ địa chính và sổ mục kê đất
_ Công tác cấp giấy chứng nhận được thực hiện trong một thời gian dài,
cán bộ địa chính xã thay đổi nhiều nên một số thông tin, hồ sơ sổ sách không
được duy trì liên tục, độ tin cậy thấp.
_ Giấy chứng nhận và hồ sơ địa chính một số nơi chưa đồng bộ về chủng
loại biểu mẫu, chất lượng thông tin, các thông tin biến động không được cập nhật
thường xuyên,…
_ Bên cạnh đó, nhận thức của một bộ phận người dân còn hạn chế, các
giấy tờ của chủ sử dụng đất thiếu, bị mất hoặc không trùng khớp với hiện trạng
sử dụng đất nên việc hoàn chỉnh hồ sơ địa chính gặp nhiều khó khăn. Nhiều nơi
đã cấp xong giấy chứng nhận nhưng người dân vẫn chưa đến nhận gây ảnh
hưởng đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔ LƯƠNG
TỈNH NGHỆ AN
I. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Đô Lương.
1. Điều kiện tự nhiên.
1.1. Vị trí địa lý.
Đô Lương là huyện đồng bằng bán sơn địa tiếp cận vùng núi Tây Bắc và
Tây Nam, là giao điểm của các đường giao thông chính: quốc lộ 7, quốc lộ 46,
quốc lộ 15A, 15B, là trung tâm giao lưu kinh tế và thị trường hàng hóa giữa các
huyện miền núi trung du với các huyện đồng bằng, giữa nước ta với nước bạn
Lào.
Đô Lương có 31 xã và 1 thị trấn với tổng diện tích tự nhiên là 35.072,66
ha, chiều dài nhất là 36 Km ( từ điểm 437 Khu cầu – Giang Sơn đến núi Thần
Tuy – Đại Sơn), chiều rộng nhất là 21 Km ( từ xóm 2 Thuận Sơn đến xóm 7 Đại
Sơn)
Đô Lương nằm về phía tây tỉnh Nghệ An
Phía Bắc giáp huyện Yên Thành
Phía Đông Nam giáp huyện Nam Đàn, Nghi Lộc
Phía Tây Bắc giáp huyện Tân Kỳ, Anh Sơn
Phía Nam giáp huyện Thanh Chương
1.2. Điều kiện địa hình.
Đô Lương có địa hình phức tạp gồm: đồng bằng, miền núi, vùng
ven sông, vùng bán sơn địa mỗi vùng có những đặc điểm sinh thái riêng tao nên
một nền nông nghiệp đa dạng.
1.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn.
Đô Lương có chế độ khí hậu phức tạp mang tính chất khí hậu nhiệt đới
nóng ẩm, lượng mưa nhiều năm tương đối cao song phân bố không đều giữa các
tháng, chịu ảnh hưởng của gió Lào về mùa hè và gió đông bắc về mùa đông.
Nhiệt độ bình quân trong năm là 23,8
0
C, lượng mưa bình quân 1,789 ml
song chỉ tập trung vào 3 tháng (từ tháng 8 đến tháng 10 trên 1.000 ml, chiếm
60% lượng mưa cả năm).
Đô Lương có dòng sông Lam chảy qua địa phận dài 20 km, sông Đào 9
km và hệ thống sông Khuôn là nguồn cung cấp nước chính cho sản xuất nông
nghiệp.
Tuy nhiên trên địa bàn huyện thường xuyên xảy ra lũ lụt ở 7 xã dọc theo
sông Lam, tình hình sạt lở đất vẫn xảy ra nhiều trong mùa mưa, đặc biệt là những
năm gần đây diện tích đất nông nghiệp mất do sạt lở tương đối lớn.
1.4. Các nguồn tài nguyên.
Theo thống kê năm 2008 diện tích đất đai ở huyện Đô Lương là 35.072,66
ha trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm gần 70% tổng diện tích. Do địa hình
phức tạp nên tài nguyên đất của huyện khá phong phú bao gồm: đất phù sa, đất
vàng đỏ, đất xám vàng,…
Bên cạnh đó Đô lương có các khoáng sản trữ lượng lớn như đá vôi, cát
sạn, đất sét, sứ và cao lanh,… đây cũng là một thế mạnh đã được các cơ quan có
chức năng khai thác nhằm thúc đẩy sự phát triển của huyện nhà.
Có nhiều sông ngòi chảy qua nên tài nguyên nước của huyện rất dồi dào
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, tưới tiêu cho nông nghiệp, giao thông đường sông.
2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
2.1. Dân số và lao động.
Theo thống kê năm 2008 dân số huyện Đô Lương là 19.8 vạn. Về cơ cấu dân số:
_ Theo giới tính: Nam: 9,6 vạn người(48,45%), nữ 10,2 vạn
người(51,55%)
_ Theo khu vực: thị trấn: 1.07 vạn người (5,4%), nông thôn 18.73 vạn
người ( 94,6%)
Dân số của huyện phân bố không đều ở các xã, thị trấn, mật độ dân số
bình quân là 564 người/km
2
Đô Lương có nguồn lao động dồi dào, dân số thuộc độ tuổi lao động là
15.048 vạn người chiếm 75% tổng dân số. Hàng năm bình quân có khoảng 3.789
người bước vào độ tuổi lao động. Tuy nhiên số lao động chưa qua đào tạo chiếm
một tỷ lệ khá lớn chiếm đến 64,7% tương đương với 9.736 vạn người. Đây là
một trong những vấn đề cấn thiết cần được giải quyết để nâng cao chất lượng lao
động.
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.
Với những tiềm năng và thế mạnh sẵn có, Đô Lương đang tiếp tục
phấn đấu xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị ngang tầm với nhiệm vụ, đẩy
mạnh CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn và có bước đốt phá mới, bảo đảm tốc
độ tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả bền vững, phấn đấu năm 2010 tổng giá trị
sản xuất đạt 3.000 – 3.200 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân 20.3%, cơ cấu
kinh tế: Nông nghiệp = 32%, Công nghiêp = 31.6%, dịch vụ = 36.4%, thu nhập
bình quân đầu người từ 15.5 – 16 triệu đồng, tổng sản lượng lương thực = 90.000
tấn; đưa tổng đàn trâu bò và đàn lợn gấp 2.5 – 3 lần so với năm 2005, nâng độ
che phủ rừng lên 45 –47%.
2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng.
_ Cho đến nay trên địa bàn huyện 100% số xã, thị đã có điện quốc gia, số
hộ dùng điện lên đến 98,3%. Tuy nhiên tình trạng mất điện vẫn diễn ra thường
xuyên ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của người dân.
_ Về hạ tầng thông tin thì 100% số xã có đài truyền hình và điện thoại và
phát triển khá nhanh.
_ Hệ thống cấp thoát nước sạch đã được dầu tư tuy nhiên chỉ đáp ứng
được nhu cầu của thị trấn và các xã lân cận. Đa số các xã chưa đủ nước sạch để
sinh hoạt, nhu cầu nước sạch của nhân dân còn rất cao nhưng chưa có điều kiện
đáp ứng.
_ Đô lương là một huyện thuần nông nên hệ thống thủy lợi được chú trọng
đầu tư để phục vụ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp. Nhìn chung hệ thống thủy
lợi của huyện tương đối hoàn thiện nên sản lượng nông nghiệp hàng năm luôn
đạt mức cao.
_ Đô Lương có đường tỉnh lộ 7A, 15A và đường 46 qua thị trấn nên trở
thành một trung tâm kinh tế tiền năng. Những năm gần đây chính quyền đã đầu
tư nâng cấp, đổ bê tong, rải nhựa các tuyến đường trong huyện với chủ trương cả
chính quyền và dân cùng làm.
II.Tình hình sử dụng và quản lý đất đai ở huyện Đô Lương tỉnh Nghệ An.
1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Đô Lương năm trong những năm gần
đây.
Bảng hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Đô Lương năm 2008
STT Mục đích sử dụng Mã Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích tự nhiên 35072.66 100
1 Đất nông nghiệp NNP 24141.2 68.83
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 14895.71 42.47
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 12266.92 34.98
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 9193.52 26.21
1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn
nuôi
COC 35.45 0.1
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm
khác
HNK 3037.95 8.66
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 2628.79 7.5
1.2 Đất lâm nghiệp LNP 8848.7 25.23
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 7726.06 22.03
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 1122.64 3.2
1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 366.81 1.05
1.4 Đất làm muối LMU
1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 29.98 0.09
2 Đất phi nông nghiệp PNN 8237.41 23.49
2.1 Đất ở OTC 2375.95 6.77
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 2334.59 6.66
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 41.36 0.12
2.2 Đất chuyên dùng CDG 3830.01 10.92
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công
trình sự nghiệp
CTS 27.17 0.08
2.2.2 Đất quốc phòng CQP 497.16 1.42
2.2.3 Đất an ninh CAN 0.51 0
2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp
CSK 147.07 0.42
2.2.5 Đất có mục đích công
cộng
CCC 3158.1 9
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 31.29 0.09
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa
địa
NTD 359.88 1.03
2.5 Đất sông suối và mặt
nước chuyên dùng
SMN 1638.78 4.67
2.6 Đất phi nông nghiệp
khác
PNK 1.5 0
3 Đất chưa sử dụng CSD 2694.05 7.68
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 979.17 2.79
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 1423.79 4.06
3.3 Núi đá không có rừng
cây
NCS 291.09 0.83
4 Đất mặt nước ven biển
(quan sát)
MVB
4.1 Đất mặt nước ven biển
nuôi trồng thủy sản
MVT
4.2 Đất mặt nước ven biển
có rừng
MVR
4.3 Đất mặt nước ven biển
có mục đích khác
MVK
(Phòng tài nguyên & môi trường huyện Đô Lương)
Qua bảng ta thấy tổng diện tích tự nhiên của huyện Đô Lương là 35072.66
ha trong đó diện tích được đưa vào sử dụng là 32378.61 ha chiếm 92,32%.
Theo thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài
nguyên & Môi trường thì đất được chia thành 4 loại: đất nông nghiệp, đất phi
nông nghiệp, đất chưa sử dụng và đất có mặt nước ven biển (quan sát). Tổng diện
tích của huyện được chia làm 3 loại chính:
_ Nhóm đất nông nghiệp: huyện Đô Lương có diện tích đất nông nghiệp là
24141,2 ha chiếm 68,83% tổng diện tích tự nhiên của cả huyện trong đó:
Đất sản xuất nông nghiệp : 14895.71 ha (42,47%)
Đất lâm nghiệp : 8848.7 ha (25,23%)
Đất nuôi trồng thủy sản : 366.81ha ( 1,05%)
Đất nông nghiệp khác : 29.98 ha (0,09%)
Biểu đồ thể hiện diện tích đất nông nghiệp qua các năm 2005_2008
Đô Lương là một huyện thuần nông, người dân làm nông là chủ yếu nên
diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất lớn. Diện tích đất nông nghiệp tăng
dần qua các năm do khai hoang, từ năm 2005 đến năm 2007 diện tích đất nông
nghiệp đã tăng lên 142.91 ha. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của xã hội và sự
chuyển dịch cơ cấu ngành nghề diện tích đất nông nghiệp dần được chuyển qua
các ngành phi nông nghiệp thể hiện ở năm 2008 diện tích đất nông nghiệp giảm
xuống còn 24141.2 ha giảm 326.28 ha so với năm 2007 và có xu hướng giảm qua
những năm sắp tới.
_ Nhóm đất phi nông nghiệp : tổng diện tích phi nông nghiệplà 8237.41
ha chiếm 23,49% trong đó:
Đất ở : 2375.95 ha (6,77%)
Đất chuyên dùng : 3830.01 ha (10,92%)
Đất tôn giáo, tín ngưỡng : 31,29% ha (0,09%)
Đất nghĩa trang, nghĩa địa : 359.88 ha (1,03%)
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng : 1638.78 ha (4,67%)
Đất phi nông nghiệp khác : 1,5 ha (0%)
Biểu đồ thể hiện diện tích đất phi nông nghiệp qua các năm 2005_2008
Đất phi nông nghiệp có xu hướng tăng dần qua các năm và càng về sau
càn tăng nhiều hơn do nhu cầu phát triển của toàn xã hội và chính sách chuyển
dịch cơ cấu của huyện. Từ năm 2005 đến 2008 diện tích đất phi nông nghiệp đã
tăng thêm 1738.12 ha
_ Nhóm đất chưa sử dụng : tổng diện tích đất chưa sử dụng là 2694.05 ha
chiếm 7,68% chủ yếu là đất đồi núi (4,06%) và đất bằng chưa sử dụng 2,79%
Biểu đồ thể hiện diện tích đất chưa sử dụng qua các năm 2005_2008
Huyện đã có một số biện pháp để hạn chế diện tích đất chưa sử dụng và
bước đầu có những kết quả tốt biểu hiện là việc giảm được 4665,16 ha (năm
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét