Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Các ví dụ nghiên cứu
-1-
Cỏc vớ d nghiờn cu
Khỏi quỏt ca chng
Hóy hc v quy trỡnh khc phc h hng thụng qua cỏc quy trỡnh c th.
Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Các ví dụ nghiên cứu
-2-
Khái quát Khái quát
Xác định lại quy trình khắc phục hư hỏng căn
cứ vào 5 giai đoạn của phương pháp khắc
phục hư hỏng bằng cách dùng các ví dụ về
động cơ và ăn khớp khó của hệ thống truyền
lực trong xe có hộp số tự động (A/T).
Khó khởi động động cơ
Trục trặc về không tải
Động cơ chết máy hoặc máy giật khí tăng
tốc
Công suất không đủ
Ăn khớp khó của hệ thống truyền lực trong
xe có A/T
(1/1)
Khó khởi động động cơ Khái quát
Các hư hỏng liên quan đến khởi động động cơ sơ bộ được
phân loại theo 2 nhóm sau.
Động cơ không quay khởi động được chính xác
Động cơ quay khởi động được nhưng không nổ máy
một cách dễ dàng.
Khi lập các quy trình khắc phục hư hỏng cho trường hợp
khó khởi động động cơ, hãy chú ý đến các điểm sau đây.
Để khởi động động cơ, tốc độ quay khởi động thích hợp
và 3 yếu tố của động cơ là cần thiết. Vì vậy, quan trọng
là phải tiến hành kiểm tra một cách có hệ thống để
phát hiện ra vị trí của nguyên nhân hư hỏng.
Bằng cách dùng tối ưu chức năng chẩn đoán của ECU
động cơ, thì việc khắc phục hư hỏng có thể tiến hành
một cách có hiệu quả.
Tham khảo:
Quy trình khắc phục hư hỏng
(Hãy xem bản đính kèm B-1 của Các ví dụ nghiên cứu
của Phần Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng - file
pdf)
(1/1)
Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Các ví dụ nghiên cứu
-3-
Khó khởi động động cơ Quy trình khắc phục hư hỏng
1. Kiểm tra tình trạng quay khởi động
(1) Để khởi động động cơ, cần đạt được tốc độ quay khởi
động nhất định. Trong phép kiểm tra này, hãy phán
đoán xem tốc độ cần để khởi động máy có duy trì được
hay không.
(2) Khi tốc độ quay khởi động đạt yêu cầu, hãy tiến hành
khắc phục hư hỏng về sự đánh lửa, nhiên liệu và áp
suất nén, chúng được xem như là 3 yếu tố của động cơ.
(3) Nếu tốc độ quay khởi động chưa đạt yêu cầu do hư
hỏng trong hệ thống khởi động, thì động cơ không thể
nổ máy được ngay cả các tình trạng của động cơ là
bình thường.
Các phương pháp kiểm tra
Hãy kiểm tra tốc độ quay khởi động động cơ bình thường
bằng cách dùng xe có cùng chủng loại và so sánh nó với
xe của khách hàng.
L-u ý:
Tốc độ quay khởi động tối thiểu để khởi động động cơ là:
60 đến 120 vòng/phút (Động cơ xăng)
50 đến 150 vòng/phút (Động cơ diesel)
(1/8)
2. Kiểm tra tình trạng quay khởi động sau khi đã thay
ắc quy
Trong một số trường hợp, nguyên nhân của hư hỏng do
gặp phải vòng luẩn quẩn sau đây:
Động cơ không khởi động được
$
Khách hàng khởi động máy trong một thời gian dài
$
ắc quy trở nên yếu (Hết điện)
$
Tốc độ quay khởi động lại không đạt yêu cầu
Trong trường hợp này, trước hết hãy thay ắc quy sau đó
kiểm tra tốc độ quay khởi động và khả năng khởi động.
Khi nó vẫn bất thường thậm chí đã thay thế ắc quy
Khi không đạt được tốc độ quay khởi động, hãy tiến hành
khắc phục hư hỏng hệ thống khởi động và kiểm tra lực cản
quay của động cơ.
(2/8)
Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Các ví dụ nghiên cứu
-4-
Khó khởi động động cơ Quy trình khắc phục hư hỏng
3. Kiểm tra lực cản quay của động cơ
Khi động cơ quay khởi động không chính xác, có hai
nguyên nhân được nghi ngờ, một là hư hỏng trong hệ
thống khởi động và hai là lực cản quay động cơ quá lớn.
Khi lực cản quay của động cơ là bình thường
Hãy nghi ngờ là có hư hỏng trong hệ thống khởi động.
Khả năng của hệ thống khởi động giảm và động cơ không
thể quay khởi động được chính xác.
Khi lực cản quay của động cơ là không bình thường
Lực cản quay của động cơ quá lớn.
Hệ thống khởi động là bình thường nhưng lực cản quay
của động cơ quá lớn, làm cho động cơ không quay khởi
động được bình thường.
Các phương pháp kiểm tra
Kiểm tra lực cản quay của động cơ
(Hãy xem Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các
Kỹ năng cơ bản đ Khắc phục hư hỏng)
(3/8)
4. Tuân theo kết quả phát ra của mã DTC
Thậm chí nếu mã DTC chỉ ra không bình thường, hư hỏng
mà mã DTC chỉ ra khác so với hư hỏng do khách hàng
nêu ra. Vì vậy, kiểm tra mối liên hệ giữa mã DTC và triệu
chứng hư hỏng.
Mã DTC bình thường phát ra
Nguyên nhân hư hỏng có thể không nằm trong khu vực
không có mã DTC.
Mã DTC phát ra
Kiểm tra sự phù hợp giữa mã DTC phát ra và triệu chứng
hư hỏng.
Mã DTC không phát ra
Khi mã DTC không phát ra, thì bản thân ECU có thể hoạt
động không chính xác. Vì vậy, có thể phán đoán hư hỏng
nằm trong mạch nguồn hoặc khu vực liên quan.
Các phương pháp kiểm tra
Kiểm tra chẩn đoán
(Hãy xem Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các
Kỹ năng cơ bản đ Khắc phục hư hỏng)
L-u ý:
Kiểm tra dữ liệu của ECU
(Hãy xem Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các
Kỹ năng cơ bản đ Khắc phục hư hỏng)
(4/8)
Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Các ví dụ nghiên cứu
-5-
Khó khởi động động cơ Quy trình khắc phục hư hỏng
5. Xác nhận các triệu chứng của trường hợp "khó khởi động động cơ"
Thuật ngữ "khó khởi động động cơ" không nói lên nguyên nhân của hư hỏng.
Nguyên nhân khác nhau tuỳ thuộc vào sự đốt cháy ban đầu có xảy ra hay
không hoặc mất thời gian lâu hơn nhưng vẫn khởi động được. Trong giai đoạn
này, nguyên nhân của hư hỏng được thu hẹp lại bằng cách hiểu các triệu
chứng cụ thể của "khó khởi động động cơ."
Các phương pháp kiểm tra
Kiểm tra tình trạng khởi động động cơ
(Hãy xem Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ
Khắc phục hư hỏng)
(5/8)
6. Kiểm tra 3 yếu tố
Khi cả mã DTC không phát ra và sự cháy ban đầu cũng không xuất hiện, thì có thể
xem xét hư hỏng là nằm trong ba yếu tố cơ bản. Trong phần "kiểm tra 3 yếu tố,"
thu hẹp nguyên nhân của hư hỏng sẽ hoặc là yếu tố đánh lửa, nhiên liệu hoặc là
yếu tố áp suất nén.
Trường hợp động cơ xăng:
Hệ thống đánh lửa
Khi bugi đánh lửa yếu hoặc không đánh lửa, thì mã DTC liên quan đến tín hiệu
đánh lửa hoặc vùng liên quan sẽ không phát ra. Kết quả là, hư hỏng được phán
đoán không nằm trong hệ thống đánh lửa sơ cấp nhưng nằm trong hệ thống đánh
lửa thứ cấp.
Các phương pháp kiểm tra
Kiểm tra các hệ thống đánh lửa và sấy nóng
(Hãy xem Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ
Khắc phục hư hỏng)
Hệ thống nhiên liệu
Phán đoán xem áp suất nhiên liệu có tồn tại hay không, vòi phun có hoạt động hay không.
Khi áp suất nhiên liệu không tồn tại, có thể phán đoán hư hỏng nằm trong bơm nhiên liệu hoặc vùng liên quan.
Các phương pháp kiểm tra
Kiểm tra hệ thống nhiên liệu (Hãy xem Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ Khắc phục hư hỏng)
Hệ thống nén
áp suất nén sụt giảm gây nên khó khởi động động cơ. Trong trường hợp này, trước khi khó khởi động động cơ xảy ra, thì chạy
không tải kém hoặc công suất không đủ cũng gây ra hư hỏng.
Các phương pháp kiểm tra
Kiểm tra hệ thống nén (Hãy xem Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ Khắc phục hư hỏng)
Trường hợp với động cơ diesel:
Hệ thống sấy nóng
Khi hư hỏng nằm trong hệ thống sấy nóng, nhiệt độ của không khí nạp sẽ tăng lên không đủ. Vì vậy, động cơ không nổ máy
được hoặc là mất thời gian dài hơn để khởi động.
Các phương pháp kiểm tra
Hệ thống đánh lửa và sấy nóng (Hãy xem Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ Khắc phục hư
hỏng)
Hệ thống nhiên liệu
Khi khó khởi động động cơ do cấp nhiên liệu vào không đủ, thì sẽ khó có thể cân nhắc rằng hư hỏng xuất hiện trong nhiều hơn
hai xilanh cùng một lúc. Điều này là vì nguyên nhân hư hỏng có khả năng nằm trong các chi tiết mà nhiên liệu đi qua sau khi
phân phối, như vòi phun và ống phân phối. Vì vậy, những chi tiết này không phải là nguyên nhân chính của hư hỏng. Do đó,
kiểm tra một cách có hệ thống các chi tiết đến bơm cao áp và thu h ẹp nguyên nhân hư hỏng.
Các phương pháp kiểm tra
Kiểm tra hệ thống nhiên liệu (Hãy xem Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ Khắc phục hư hỏng)
Hệ thống nén
Trong động cơ diesel, nhiên liệu không được đốt cháy trừ khi nó đã được nén tốt, nhiên liệu không cháy, động cơ không nổ máy
được. Trong phần "Kiểm tra 3 yếu tố," hãy kiểm tra áp suất nén và phán đoán xem khí khi được hút vào đã được nén đủ hay
chưa.
Điều quan trọng là phải xem xét kỹ lưỡng trường hợp hư hỏng của hệ thống nén gây ra khó khởi động động cơ không xảy ra chỉ
với một xi lanh hỏng, nhưng nó lại hỏng 2 xi lanh trở lên tại một thời điểm.
Phương pháp kiểm tra
Kiểm tra hệ thống nén (Hãy xem Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ Khắc phục hư hỏng)
Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Các ví dụ nghiên cứu
-6-
Khó khởi động động cơ Quy trình khắc phục hư hỏng
7. Thu hẹp nguyên nhân căn cứ vào các triệu chứng
Thu hẹp nguyên nhân hư hỏng dựa vào các triệu chứng đó
là "mất thời gian lâu hơn để khởi động động cơ" và tình
huống "khó khởi động động cơ" xẩy ra. Nếu các triệu
chứng là nghiêm trọng, thì động cơ không thể khởi động
được thậm chí nếu không có sự khác biệt về nguyên nhân.
Điều quan trọng là cung cấp tỷ lệ khí-nhiên liệu (A/F) thích
hợp để khởi động động cơ. Tỷ lệ A/F ảnh hưởng rất lớn
đến khả năng khởi động của động cơ, vì vậy hãy thiết lập
thứ tự ưu tiên của các nguyên nhân mà ảnh hưởng đến tỷ
lệ A/F tuỳ thuộc vào sự xuất hiện hư hỏng.
(7/8)
Tham khảo Tham khảo
Phán đoán tỷ lệ A/F theo tình trạng ướt bugi
Sau khi làm sạch bug, ngừng quay khởi động động cơ
trước khi động cơ nổ máy và kiểm tra tình trạng ướt của
bugi.
Nếu bugi ướt, thì có thể phán đoán là tỷ lệ A/F là nhỏ.
Sự phán đoán này chịu ảnh hưởng rất lớn bởi tình trạng
động cơ trước khi kiểm tra bugi.
Thậm chí khi tỷ lệ A/F nhạt, bugi trở nên ướt do thời gian
quay khởi động lâu hơn hoặc bỏ máy và do đó, tỷ lệ A/F
có thể phán đoán là đậm. Vì vậy, kỹ thuật viên cần thiết
phải phán đoán căn cứ vào phương pháp này.
(8/8)
Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Các ví dụ nghiên cứu
-7-
Trục trặc về không tải Khái quát
Các triệu chứng hư hỏng do không tải kém được phân loại
thành 2 nhóm.
Động cơ quay không êm và động cơ rung.
Tốc độ không tải không bình thường (tốc độ cao, thấp
hoặc dao động lúc cao lúc thấp).
Khi lập các quy trình để khắc phục hư hỏng về chạy không
tải kém, hãy chú đến các điểm sau.
Trong trường hợp có trục khắc về không tải, phương
pháp khắc phục hư hỏng hoặc khu vực nguyên nhân hư
hỏng là khác nhau rất lớn tuỳ thuộc vào tình trạng xuất
hiện hư hỏng.
Điều quan trọng là tiến hành xác nhận tình trạng xuất hiện
hư hỏng và thu hẹp hư hỏng đó là chạy không tải không
êm hay trục trặc về không tải.
Tham khảo:
Quy trình khắc phục hư hỏng
(Hãy xem file pdf đính kèm C-1 trong chương ví dụ nghiên
cứu của Phần Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng)
(1/1)
Trục trặc về không tải Quy trình khắc phục hư hỏng
1. Kiểm tra chạy không tải kém
Đối với không tải kém, nguyên nhân của hư hỏng khác
nhau lệ thuộc về "chạy không tải không êm" hay "Tốc độ
không tải không bình thường.". Vì vậy, hãy thu hẹp nguyên
nhân hư hỏng bằng cách hiểu rõ tình trạng chạy không tải
kém.
Chạy không tải không êm
Chạy không tải không êm là một triệu chứng khi máy quay
không êm và xuất hiện rung động.
Tốc độ không tải không bình thường
Tốc độ không tải không bình thường là một triệu chứng khi
tốc độ động cơ không nằm trong phạm vi tiêu chuẩn.
Ví dụ cụ thể:
Tốc độ không tải cao
Tốc độ không tải thấp
Tốc độ không tải dao động lúc cao lúc thấp
Tốc độ không tải ban đầu thấp
Tốc độ quay giảm xuống khi tải của động cơ thay đổi
vvv.
Gợi ý:
Thậm chí khi triệu chứng là không tải không êm, tốc độ
không tải không bình thường (tốc độ không tải thấp)
thỉnh thoảng có thể gây ra hư hỏng.
Độ rung của máy trong động cơ diesel là lớn hơn so với
động cơ xăng khi xe chạy không tải nếu kỹ thuật viên
không xác định được nguyên nhân, hãy phán đoán dựa
vào việc so sánh với xe khác cùng loại.
(1/9)
Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Các ví dụ nghiên cứu
-8-
Trục trặc về không tải Quy trình khắc phục hư hỏng
2. Tuân theo kết quả phát ra của mã DTC
Thậm chí nếu mã DTC biểu thị sự khác thường, hư hỏng
mà mã DTC chỉ ra là khác với hư hỏng khách hành nêu ra.
Vì vậy, hãy kiểm tra mối liên hệ giữa mã DTC và triệu
chứng hư hỏng.
Mã DTC bình thường phát ra
Nguyên nhân của hư hỏng không nằm trong khu vực
không có mã DTC.
Mã DTC phát ra
Kiểm tra sự phù hợp giữa kết quả phát ra của DTC và triệu
chứng hư hỏng.
Các phương pháp kiểm tra
Kiểm tra chẩn đoán
(Hãy xem Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các
Kỹ năng cơ bản đ Khắc phục hư hỏng)
gợi y:
Kiểm tra dữ liệu của ECU
(Hãy xem Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các
Kỹ năng cơ bản đ Khắc phục hư hỏng)
(2/9)
3. Kiểm tra sự cân bằng công suất xilanh
Hãy phán đoán hư hỏng xem hoặc là " ảnh hưởng đến một
xilanh" hay "ảnh hưởng đến tất cả các xilanh".
Các phương pháp kiểm tra
Kiểm tra cân bằng công suất xilanh
(Hãy xem Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các
Kỹ năng cơ bản đ Khắc phục hư hỏng)
Động cơ xăng:
Khi hư hỏng chỉ ảnh hưởng đến một xilanh cụ thể, hãy
tiến hành khắc phục hư hỏng đối với 3 yếu tố của động
cơ trong xilanh đó.
Khi hư hỏng ảnh hưởng đến tất cả các xilanh, hãy tiến
hành khắc phục hư hỏng đối với tỷ lệ không khí-nhiên
liệu.
Động cơ Diesel:
Khi hư hỏng chỉ ảnh hưởng đến một xilanh cụ thể, hãy
thu hẹp nguyên nhân hư hỏng dựa vào sự khác nhau là
công suất xilanh mạnh hay yếu trong khi kiểm tra sự
cân bằng công suất xilanh.
Khi hư hỏng ảnh hưởng đến tất cả các xilanh, hãy kiểm
tra tình trạng khí xả và thu hẹp nguyên nhân hư hỏng
đến 3 yếu tố động cơ.
(3/9)
Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Các ví dụ nghiên cứu
-9-
Trục trặc về không tải Quy trình khắc phục hư hỏng
4. Kiểm tra 3 yếu tố của động cơ xăng
Khi hư hỏng chỉ ảnh hưởng đến một xilanh cụ thể nào đó, nó có thể được xem
xét một trong 3 yếu tố trong động cơ. Hãy thu hẹp hư hỏng ở hoặc là hệ thống
đánh lửa, hệ thống nhiên liệu hoặc yếu tố áp suất nén.
Hệ thống đánh lửa
Khi bugi đánh lửa yếu hoặc không đánh lửa, thì mã chẩn đoán liên quan đến
tín hiệu đánh lửa hoặc vùng liên quan không xuất hiện. Kết quả là không được
phán đoán hư hỏng ở trong hệ thống đánh lửa sơ cấp mà nằm trong hệ thống
đánh lửa thứ cấp.
Các phương pháp kiểm tra
Kiểm tra hệ thống đánh lửa và sấy nóng
(Hãy xem Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ
Khắc phục hư hỏng)
Hệ thống nhiên liệu
Phán đoán xem vòi phun có hoạt động hay không.
Các phương pháp kiểm tra
Kiểm tra hệ thống nhiên liệu
(Hãy xem Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ
Khắc phục hư hỏng)
Hệ thống nén
Dùng đồng hồ đo đo áp suất nén.
Các phương pháp kiểm tra
Kiểm tra hệ thống nén
(Hãy xem Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ
Khắc phục hư hỏng)
(4/9)
5. Kiểm tra 3 yếu tố của động cơ diesel
Khi hư hỏng chỉ ảnh hưởng đến một xilanh cụ thể, hãy thu hẹp nguyên nhân
hư hỏng căn cứ vào công suất của xilanh, nghĩa là, nó chỉ ra công suất mạnh
hay yếu, trong việc cân bằng công suất xi lanh.
(1) Khi một xi lanh là mạnh, thu hẹp nguyên nhân hư hỏng căn cứ vào
tình trạng khí xả.
Các phương pháp kiểm tra
Kiểm tra tình trạng khí xả
(Hãy xem phần Kiến thức cơ bản về bảo dưỡng - Các Kỹ năng cơ bản - Khắc
phục hư hỏng)
Khi khí xả là bình thường
Sự đốt cháy được coi là bình thường, vì vậy hãy kiểm tra hệ thống nhiên liệu
để xác định lượng phun nhiên liệu từ vòi phun có đủ hay không vv
Rò rỉ nhiên liệu trong ống phun nhiên liệu.
Hỏng vòi phun
Hỏng bơm cao áp
Khi xả ra là khói trắng
Xem xét đây là trường hợp bỏ máy, vì vậy hãy kiểm tra các hệ thống nén và
sấy nóng xem có thể phát hiện được nguyên nhân là sự đốt cháy không bình
thường.
Các phương pháp kiểm tra
Kiểm tra hệ thống đánh lửa và sấy nóng
(Hãy xem Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ
Khắc phục hư hỏng)
Kiểm tra hệ thống nhiên liệu
(Hãy xem Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ
Khắc phục hư hỏng)
Kiểm tra hệ thống nén
(Hãy xem Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ
Khắc phục hư hỏng)
(2) Khi chỉ có công suất của một xi lanh là mạnh, thì phải xem áp suất nổ
là nguyên nhân. Nếu lượng phun nhiên liệu tăng lên, thì hãy xem xét
hư hỏng của hệ thống nhiên liệu.
Hỏng vòi phun
Hỏng bơm cao áp
l-u y:
Khi lượng phun nhiên liệu tăng lên, thì lượng khói đen cũng tăng dưới các tình
trạng tăng ga đột ngột khi động cơ không có tải và tiếng gõ máy sẽ xuất hiện.
(5/9)
Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Các ví dụ nghiên cứu
-10-
Trục trặc về không tải Quy trình khắc phục hư hỏng
6. Kiểm tra tỷ lệ không khí-nhiên liệu của động cơ xăng
Khi hư hỏng ảnh hướng đến tất cả các xilanh, điều quan trọng khi khắc phục
hư hỏng là phải đánh giá xem tỷ lệ A/F là đậm hay nhạt. Trong việc kiểm tra
này, hãy tiến hành kiểm tra A/F và thu hẹp nguyên nhân hư hỏng.
Các phương pháp kiểm tra
Kiểm tra tỷ lệ không khí-nhiên liệu (A/F)
(Hãy xem Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ
Khắc phục hư hỏng)
(6/9)
7. Kiểm tra khí xả trong động cơdiesel
Khi hư hỏng ảnh hướng đến tất cả các xilanh, hãy kiểm tra tình trạng khí xả và
thu hẹp nguyên nhân hư hỏng đến một trong ba yếu tố của động cơ.
Các phương pháp kiểm tra
Kiểm tra tình trạng khí xả
(Hãy xem Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ
Khắc phục hư hỏng)
Khi có khói trắng xả ra
Khi nhiệt độ thấp, tiếng gõ máy xuất hiện trong vài phút ngay sau khi động cơ
khởi động. Khi khói trắng được xả ra, hãy kiểm tra chức năng sau khi sấy.
Gợi ý:
Khi có hư hỏng trong chức năng sau khi sấy, thời gian đánh lửa trễ trở nên dài
hơn, tiếng gõ máy của động cơ diesel tăng lên và khói trắng sẽ xuất hiện.
Khi không có khói trăng xả ra
Nếu không khí được trộn với nhiên liệu, lượng phun nhiên nhiên không ổn định.
áp suất nén không đủ cũng gây ra chạy không tải không êm, vì vậy hãy kiểm
tra các hệ thống nhiên liệu và nén.
Các phương pháp kiểm tra
Kiểm tra hệ thống đánh lửa và sấy
(Hãy xem phần Kiến thức cơ bản về bảo dưỡng - Các Kỹ năng cơ bản - Khắc
phục hư hỏng)
Kiểm tra hệ thống nhiên liệu
(Hãy xem Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ
Khắc phục hư hỏng)
Kiểm tra hệ thống nén
(Hãy xem Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ
Khắc phục hư hỏng)
(7/9)
8. Thu hẹp hư hỏng dựa vào tình trạng tốc độ không tải không bình
thường
Khi tốc độ không tải cao hoặc dao động xuất hiện, thì lưu lượng khí nạp có thể
là quá lớn.
Khi tốc độ không tải là thấp, có lẽ là lưu lượng khí nạp là quá nhỏ.
ở đây, thu hẹp nguyên nhân hư hỏng bằng cách kiểm tra tốc độ không tải.
Động cơ xăng:
Khi tốc độ không tải cao hoặc dao động lúc cao lúc thấp xẩy ra
(1) Hệ thống ISCV
Hư hỏng ISCV
Hư hỏng hệ thống điều khiển ISCV (ECU, dây điện)
Có vấn đề về phạm vi/tính năng của cảm biến nhiệt độ nước
(2) Cơ cấu cơ khí của động cơ
Hư hỏng hệ thống cổ họng gió (bướm ga không được đóng hoàn toàn)
Hút khí hệ thống nạp
Khi tốc độ không tải thấp
(1) Hệ thống ISCV
Hư hỏng thân van ISC
Hư hỏng hệ thống điều khiển van ISC (ECU, dây điện)
Có vấn đề về phạm vi/tính năng của cảm biến nhiệt độ nước
(2) Cơ cấu cơ khí của động cơ
Hỏng hệ thống cổ họng gió (Hỏng tại vị trí bướm ga đóng hoàn toàn)
Tắc hệ thống nạp khí
Lực cản quay của động cơ tăng lên
(8/9)
Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Các ví dụ nghiên cứu
-11-
Trục trặc về không tải Quy trình khắc phục hư hỏng
9. Nguyên nhân ở trong động cơ diesel
Nguyên nhân là tốc độ không tải cao
Thu hẹp nguyên nhân làm cho tốc độ không tải trở nên cao hơn giá trị tiêu
chuẩn là nằm trong dây cáp chân ga hoặc bên trong bơm cao áp.
Các phương pháp kiểm tra
Kiểm tra xem cần điều chỉnh của bơm cao áp có hồi về vị trí đúng hay không.
Khi nó hồi về
Điều chỉnh tốc độ không tải
Khi hư hỏng vẫn chưa được loại bỏ thâm chí đã điều chỉnh đúng tốc độ không
tải, thì có thể xem xét là hư hỏng nằm trong bơm cao áp.
Khi nó không hồi về
Điều chỉnh cáp chân ga
Khi hư hỏng vẫn chưa triệt tiêu thâm chí đã điều chỉnh đúng dây cáp, thì hư
hỏng chắc là do cáp chân ga bị trượt hoặc hỏng thiết bị bù không tải.
Nguyên nhân dẫn đến tốc độ không tải thấp
Thu hẹp nguyên nhân dẫn đến tốc độ không tải thấp hơn giá trị tiêu chuẩn là
do hoặc là nằm trong thiết bị bù không tải, cơ cấu cơ khí của động cơ hay nằm
trong bơm cao áp.
Các phương pháp kiểm tra
Khi nguyên nhân dẫn đến tốc độ không tải thấp, hãy kiểm tra các thiết bị bù
không tải như là công tắc A/C hoặc hệ thống trợ lực lái hoạt động hay không.
Tốc độ không tải thấp chỉ khi bật thiết bị bù không tải ON
Hỏng thiết bị bù không tải
Tốc độ không tải thấp khi thiết bị bù không tải cả khi bật ON lẫn khi tắt
OFF
Điều chỉnh sai tốc độ không tải
Lực cản quay của động cơ là lớn
Hỏng bơm cao áp
Gợi ý:
Khi bơm cao áp bị hỏng, lượng phun nhiên liệu vào trong các xi lanh giảm đều
nhau. Dẫn đến tốc độ động cơ trở nên thấp.
(9/9)
Động cơ chết máy và máy giật
khí tăng tốc
Quy trình khắc phục hư hỏng
Động cơ chết máy
Có nhiều tình trạng dưới đây làm cho động cơ chết máy.
Khi động cơ đang chạy không tải, tốc độ động cơ trở nên không ổn định và
động cơ chết máy.
Trong khi xe đang chạy, nhả bàn đạp ga do gặp đèn đỏ, động cơ chết máy.
Khi đang tăng tốc hoặc xe leo dốc, động cơ giảm công suất và chết máy.
Đối với trường hợp động cơ chết máy, việc mô phỏng lại các triệu chứng hư
hỏng là khó khăn trong tất cả các trường hợp.
Để mô phỏng các triệu chứng trong khi khắc phục hư hỏng, cần thiết phải tìm
hiểu khách hàng về các điều kiện dẫn đến động cơ chết máy. Sau khi động cơ
chết máy, thường khó khởi động lại được hoặc xuất hiện chạy không tải kém.
Đây cũng là một điểm quan trọng khi khắc phục hư hỏng.
Máy giật khi tăng tốc
Máy giật khi tăng tốc được coi như là một triệu chứng đơn giản của trường hợp
động cơ chết máy. Nhưng triệu chứng chỉ xuất hiện trong chốc lát và ở một tốc
độ, lúc này phải tiến hành kiểm tra chính xác trong khi xuất hiện hiện tượng
máy giật. Về nguyên nhân gây ra máy giật khi tăng tốc, sơ bộ chia làm 2 loại,
loại nguyên nhân do cơ cấu cơ khí của động cơ ví dụ như, xupáp bị kẹt và loại
nguyên nhân do điện ví dụ như hệ thống phun nhiên liệu điện tử. Ngoài ra ,
còn có nguyên nhân khác như vấn đề chuyển số ECT cũng có thể tính đến, vì
vậy cần phải hiểu hư hỏng từ nhiều phía.
Tham khảo:
Quy trình khắc phục hư hỏng
(Hãy xem bản đính kèm B-2 của mục ví dụ nghiên cứu trong chương Kiến
thức cơ bản về khắc phục hư hỏng-file pdf)
(1/1)
Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Các ví dụ nghiên cứu
-12-
Động cơ chết máy và máy giật khí tăng tốc Quy trình khắc phục hư hỏng
1. Tuân theo kết quả phát ra của mã DTC
Thậm chí nếu mã DTC chỉ ra không bình thường, hư hỏng
mà mã DTC chỉ ra khác với hư hỏng mà khách hàng nêu
ra. Vì vậy, hãy kiểm tra mối quan hệ giữa mã DTC và triệu
chứng hư hỏng.
Các phương pháp kiểm tra
Kiểm tra chẩn đoán
(Hãy xem Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các
Kỹ năng cơ bản đ Khắc phục hư hỏng)
Khi mã DTC và triệu chứng là phù hợp với nhau
Nếu triệu chứng liên tiếp xuất hiện, thì hãy phán đoán
rằng hư hỏng nằm trong vùng mà mã DTC đã chỉ ra.
Nếu triệu chứng không xuất hiện, thì cần phải kiểm tra
trong khi hư hỏng xuất hiện bằng cách dùng phương
pháp mô phỏng.
Các phương pháp kiểm tra
Phương pháp mô phỏng
(Hãy xem Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các
Kỹ năng cơ bản đ Khắc phục hư hỏng)
gợi ý:
Khi có hư hỏng máy giật khi tăng tốc, hãy dùng chế độ thử
chẩn đoán, xác định khu vực hư hỏng mà sự cố xuất hiện
chập chờn trong chốc lát và thu hẹp nguyên nhân hư hỏng
một cách có hiệu quả.
(1/4)
2. Thu hẹp nguyên nhân hư hỏng bằng cách dùng dữ
liệu của ECU
Bằng cách phân tích dữ liệu của ECU khi hư hỏng xuất
hiện, hãy phán đoán xem trục trặc về phạm vị/tình năng
của cảm biến hoặc hư hỏng liên quan đến bộ chấp hành
có thể thu hẹp được hay không.
Các phương pháp kiểm tra
Kiểm tra dữ liệu của ECU
(Hãy xem Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các
Kỹ năng cơ bản đ Khắc phục hư hỏng)
(2/4)
Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Các ví dụ nghiên cứu
-13-
Động cơ chết máy và máy giật
khí tăng tốc
Quy trình khắc phục hư hỏng
3. Xác nhận lại tình trạng xuất hiện triệu chứng hư hỏng
Đối với hư hỏng chết máy hoặc máy giật khi tăng tốc, khi khó khởi động lại hoặc
chạy không tải kém hoặc khi triệu chứng hư hỏng xuất hiện trong bằng cách dùng
phương pháp mô phỏng v.vv., thì tình trạng xuất hiện sẽ thay đổi. ở đây, việc tiến
hành khắc phục hư hỏng khớp với tình trạng xuất hiện triệu chứng để thu hẹp
nguyên nhân hư hỏng một cách có hiệu quả.
(1) Khó khởi động sau khi động cơ chết máy
Sau khi triệu chứng xuất hiện, tiếp tục kiểm tra theo quy trình khắc phục hư hỏng
cho sự cố khó khởi động lại động cơ.
Các phương pháp kiểm tra
Khó khởi động động cơ
(Hãy xem trang khó khởi động động cơ trong chương này)
(2) Khởi động lại được động cơ nhưng gặp sự cố về chạy không tải sau khi
động cơ chết máy
Khi động cơ chết máy do chạy không tải kém, tiếp tục kiểm tra bằng cách tuân
theo việc khắc phục hư hỏng cho trường hợp chạy không tải k ém.
Các phương pháp kiểm tra
Trục trặc về chạy không tải
(Hãy xem Trục trặc về chạy không tải trong chương này)
(3) Triệu chứng xuất hiện bằng phương pháp mô phỏng (tái xuất hiện hư
hỏng)
Khi hư hỏng xuất hiện bằng cách dùng phương pháp mô phỏng, nguyên nhân hư
hỏng có thể phán đoán là ở trong vùng đã áp dụng phương pháp mô phỏng. Hãy
tiến hành khắc phục hư hỏng để thu hẹp nguyên nhân tại khu vực đó.
Các phương pháp kiểm tra
Phương pháp mô phỏng
(Hãy xem phần Kiến thức cơ bản về bảo dưỡng - Các Kỹ năng cơ bản - Khắc phục
hư hỏng)
(4) Động cơ chết máy và không gặp trục trặc về chạy không tải nhưng khó
khởi động lại động cơ
Triệu chứng xuất hiện, tuy nhiên, khi khó khởi động lại hoặc là chạy không tải kém
được đi kèm với nó, thì triệu chứng tái xuất lại chỉ trong chốc lát. Do đó, để quan
sát được triệu chứng này là tương đối khó. Nhưng khi triệu chứng xuất hiện, nếu
kiểm tra các hạng mục dưới đây, thì sẽ thu hẹp được nguyên nhân hư hỏng đối với
hệ thống nhiên liệu và hệ thống đánh l ửa.
<1> Thu hẹp nguyên nhân hư hỏng của hệ thống đánh lửa
Sẽ khó phán đoán được rõ ràng nguyên nhân hư hỏng là nằm trong hệ thống đánh
lửa. Vì vậy sau khi xác nhận rằng hệ thống nhiên liệu không có hư hỏng và loại hệ
thống này ra, hãy kiểm tra các bộ phận và các giắc nối trong hệ thống đánh l ửa
bằng cách dùng phương pháp mô phỏng.
<2> Thu hẹp nguyên nhân hư hỏng của hệ thống nhiên liệu
Kiểm tra áp suất nhiên liệu
Khi triệu chứng xuất hiện, hãy kiểm tra xem áp suất nhiên liệu t ồn tại hay không.
Trong trường hợp có áp suất nhiên liệu
Vòi phun và điều khiển phun và những khu vực liên quan.
Hệ thống đánh lửa
Trong trường hợp không có áp suất nhiên liệu
Hệ thống cấp áp suất nhiên liệu bao gồm cả bơm nhiên liệu
Hệ thống điều khiển bơm nhiên liệu
Các phương pháp kiểm tra
Kiểm tra hệ thống nhiên liệu
(Hãy xem phần Kiến thức cơ bản về bảo dưỡng - Các Kỹ năng cơ bản - Khắc phục
hư hỏng)
Kiểm tra tỷ lệ không khí nhiên liệu
Dùng máy chẩn đoán, phán đoán tình trạng A/F khi triệu chứng xuất hiện dựa vào
điện áp của cảm biến O2.
Các phương pháp kiểm tra
Kiểm tra tỷ lệ A/F
(Hãy xem Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ
Khắc phục hư hỏng)
gợi ý:
Khi không thể thu hẹp được nguyên nhân hư hỏng cho các hệ thống đánh lửa và
nhiên liệu, hãy kiểm tra những nguyên nhân khác liên quan đến điều khiển động
cơ.
Hộp số điều khiển điện tử ECT
Nguyên nhân cơ khí trong động cơ
Nguyên nhân do A/F đậm và nhạt không quan sát được bằng máy chẩn đoán.
(3/4)
Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Các ví dụ nghiên cứu
-14-
Động cơ chết máy và máy giật khi
tăng tốc
Tham khảo
Thu hẹp nguyên nhân hư hỏng bằng cách dùng đồng hồ đo tốc
độ động cơ
Trong khi kiểm tra xe trên đường, thu hẹp xem nguyên nhân hư hỏng
nằm phía đánh lửa sơ cấp hay không bằng cách quan sát kim của
đồng hồ tốc độ động cơ giảm xuống bao nhiêu khi triệu chứng hư
hỏng tái xuất hiện. Đồng hồ đo tốc độ động cơ hoặc đồng hồ thử
đếm số điện động đảo chiều sinh ra trong cuộn dây đánh lửa sơ cấp
và chuyển đổi nó thành tốc độ động cơ, nếu một hư hỏng xuất hiện
trong hệ thống đánh lửa sơ cấp, thì kim của đồng hồ tốc độ động cơ
giảm xuống đáng kể.
Các phương pháp kiểm tra
Hãy kiểm tra sự chuyển động của kim đồng hồ tốc độ động cơ khi
hiện tượng máy gật xuất hiện.
Điều kiện:
Khi kim đồng hồ giảm xuống một cách đột ngột:
Hư hỏng nằm trong hệ thống đánh lửa sơ cấp
Khi kim đồng hồ giảm xuống đều đều:
Hư hỏng sẽ nằm trong khu vực khác hệ thống đánh lửa sơ cấp.
Gợi ý:
Việc kiểm tra này không thể tiến hành được trong hệ thống có ECU
đếm tín hiệu NE v.v và gửi tốc độ động cơ đến đồng hồ đo tốc độ
động cơ.
(4/4)
Công suất không đủ Khái quát
Nguyên nhân của công suất không đủ được phân loại như sau.
Tăng tốc kém
Xe không thể chạy một cách êm dịu, nhưng sự phản ứng của độ mở
bướm ga để tăng tốc không hoạt động.
Công suất không phản ứng với sự thay đổi của bướm ga.
Công suất không đủ
Khi lái xe lên dốc, không thể đạt được tốc độ.
Công suất không đủ khi bướm ga đã mở hoàn toàn.
Khi khắc phục hư hỏng đối với trường hợp công suất không đủ, cần
phải chú ý đến các điểm sau.
(1) Hiểu được khách hàng nêu ra điều gì và khách hàng muốn điều
gì?.
(2) Tiến hành khắc phục hư hỏng chính xác, phải điều tra trước chẩn
đoán một cách đầy đủ. Nếu xe vẫn còn các mã hư hỏng, thì điều
quan trọng là kiểm tra dữ liệu lưu tức thời và tạo ra các tình huống
tương tự và khoanh vùng chúng khi triệu chứng xuất hiện để mô
phỏng triệu chứng hư hỏng.
(3) Khó có thể đánh giá căn cứ vào giá trị từ máy chẩn đoán v v, vì
vậy tiến hành kiểm tra xe trên đường phải chú ý đến các yếu
tố sau.
Hãy lái xe khác cùng loại và so sánh nó với xe có triệu chứng
xuất hiện.
Chủ động mời hai hoặc 3 người khác tham gia việc kiểm tra xe
trên đường và phán đoán dựa vào ý kiến chung nhất.
Tiến hành kiểm tra xe trên đường cùng với khách hàng bất cứ lúc
nào có thể.
Gợi ý:
Khắc phục hư hỏng cho trường hợp công suất không đủ, điều quan
trọng phán đoán toàn bộ xe, không chỉ với động cơ mà còn hệ thống
truyền lực, hệ thống phanh vv. Và tiến hành các quy trình thích hợp.
Tham khảo:
Quy trình khắc phục hư hỏng
(Hãy xem bản đính kèm C-2 trong phần ví dụ nghiên cứu)
(1/1)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét