Thứ Ba, 21 tháng 1, 2014

Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế Việt Nam.docx

Tiểu luận Kinh tế học
Thu nhập thấp → tiết kiệm và đầu tư thấp → khả năng phát triển của vốn và
tích tụ vốn thấp → không đủ vốn cho đầu tư → năng suất thấp và lại quay trở
lại chu kỳ bàn đầu.
Do vậy để phá vỡ được vòng luẩn quẩn kia thì nguồn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài là một phương án rất thích hợp và đầu tư trực tiếp nước ngoài
có ưu thế hơn so với các nguồn vốn khác:
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài không tạo ra khoản nợ.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài có tính ổn định cao và không thuận lợi
cho việc rút vốn như các khoản vay hoặc đầu tư gián tiếp.
- Lợi nhuận chỉ được chuyển về nước khi dự án tạo ra lợi nhuận và một
phần lợi nhuận được các chủ đầu tư sử dụng để tái đầu tư.
2.1.3. FDI góp phần vào quá trình phát triển công nghệ
Công nghệ có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế, giúp các
nước đang phát triển theo kịp tốc độ tăng trưởng kinh tế ở các nước công
nghiệp phát triển dựa vào lợi thế của nước đi sau (kế thừa những thành tựu
khoa học kỹ thuật của nhân loại). Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài có
vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển khoa học - công nghệ
nâng cao năng lực sản xuất và nâng cao năng suất lao động tại nước tiếp nhận
đầu tư.
Tác động tích cực của FDI đối với phát triển công nghệ qua:
- Chuyển giao công nghệ: để công nghệ mới và tiên tiến phục vụ hoạt
động sản xuất thì cần phải chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển sang
các nước đang phát triển. Do hoạt động chuyển giao công nghệ ngày càng
phức tạp do vậy chuyển giao công nghệ thông qua FDI là một kênh chuyển
giao hiệu quả và chi phí thấp. Chuyển giao công nghệ thông qua FDI đã làm
cho khoảng cách công nghệ giữa nước đi đầu và nước tiếp nhận đầu tư bị thu
hẹp. Hình thức chuyển giao được thực hiện thông qua: Chuyển giao bên trong
là hình thức chuyển giao giữa công ty mẹ và công ty con (nước tiếp nhận đầu
Nguyễn Hùng Cường Lớp: K18 - ĐHKT - ĐHQGHN
5
tư). Chuyển giao bên ngoài được thực hiện giữa các công ty khác nhau liên
doanh với doanh nghiệp trong nước; hỗ trợ công nghệ…
- Hoạt động phổ biến công nghệ: Hoạt động FDI tạo ra hiệu ứng tích
cực đối với các doanh nghiệp của nước tiếp nhận đầu tư (i) thông qua cạnh
tranh sẽ thúc đẩy việc cải thiện và nâng cao công nghệ trong nước; (ii) di
chuyển lao động từ nơi có trình độ công nghệ cao đến các nước đang phát
triển góp phần chuyển giao công nghệ).
2.1.4. Nâng cao chất lượng lao động
Chất lượng lao động có ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ tăng trưởng
kinh tế của một quốc gia. FDI tác động đến vấn đề lao động của nước tiếp
nhận đầu tư cả về số lượng lẫn chất lượng. Số lượng là việc giải quyết việc
làm cho người lao động. Còn chất lượng lao động, FDI làm thay đổi cơ bản
nâng cao năng lực và kỹ năng lao động thông qua: đào tạo trực tiếp và gián
tiếp nâng cao trình độ lao động.
- Trực tiếp đào tạo: Do các công ty nước ngoài hoặc có doanh nghiệp
có vốn FDI phải tuyển dụng lao động địa phương. Để lao động địa phương có
thể sử dụng thành thạo những công nghệ tiên tiến đã được chuyển giao,
phương thức đào tạo có thể là: đào tạo trực tiếp thông qua các khóa học do
các chuyên gia của công ty giảng dạy hoặc kết hợp với các cơ sở đào tạo
trong nước tiếp nhận đầu tư.
- Gián tiếp nâng cao chất lượng lao động của nước tiếp nhận đầu tư.
Các nước đầu tư FDI yêu cầu đầu tư vào nước có chất lượng lao động cao để
không mất nhiều thời gian và chi phí đào tạo. Do vậy, với chính sách thu hút
đầu tư nước ngoài các nước tiếp nhận đầu tư phải có chiến lược phát triển
nguồn nhân lực có hiệu quả để đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng.
2.1.5. FDI góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, tăng thu
nhập cho người lao động
Giải quyết việc làm tại các nước tiếp nhận đầu tư: hoạt động đầu tư đã
góp phần làm giảm tỉ lệ thất nghiệp ở những quốc gia này. Thứ nhất: trực tiếp
6
Tiểu luận Kinh tế học
tạo việc làm bằng cách tuyển dụng lao động địa phương vào các doanh nghiệp
có vốn FDI. Thứ hai, FDI gián tiếp tạo ra việc làm thông qua các doanh
nghiệp cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho các doanh nghiệp có vốn FDI.
Vấn đề nâng cao thu nhập, người lao động làm việc trong các công ty
có vốn FDI thường cao hơn so với làm tại các doanh nghiệp trong nước.
Nguyên nhân là (i) sản lượng sản xuất tại các doanh nghiệp FDI thường cao
hơn với các doanh nghiệp trong nước; (ii) lao động có chất lượng cao hơn;
(iii) công ty GDI có thị trường rộng lớn và quy mô lớn.
2.1.6. FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận đầu

Cơ cấu đầu tư của một quốc gia là cấu trúc của nền kinh tế hay nói các
khác là tổng thể các mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố cấu thành nền kinh
tế.
Ba yếu tố cơ bản cấu thành nên cơ cấu kinh tế của một quốc gia là: (i)
cơ cấu thành phần kinh tế; (ii) cơ cấu ngành kinh tế; (iii) cơ cấu vùng kinh tế.
Trng số ba yếu tố đó, cơ cấu ngành kinh tế đóng vai trò quan trọng nhất quyết
định hình thức của những cơ cấu kinh tế khác. Do vậy, việc thay đổi cơ cấu
ngành kinh tế sẽ làm thay đổi cơ cấu kinh tế của một quốc gia. Một cơ cấu
kinh tế hợp lý ở nước tiếp nhận đầu tư sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài đi kèm với vốn, kỹ năng và trình độ quản lý
có tác động mạnh đến cơ cấu ngành kinh tế dẫn đến làm thay đổi và dịch
chuyển cơ bản cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư.
Việc nghiên cứu hoạt động đầu tư trực tiếp của nước ngoài cho thấy
một đặc điểm là nguồn đầu tư đó chủ yếu nhằm vào cácngành công nghiệp và
dịch vụ. Đối với ngành nông nghiệp, tỷ lệ của nguồn vốn đầu tư đó là tương
đối thấp hoặc nếu có thì chủ yếu đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp chế biến.
Như vậy, nhìn chung hoạt động FDI sẽ góp phần làm cho cơ cấu kinh tế của
nước tiếp nhận đầu tư chuyển dịch theo hướng tương đối ngành công nghiệp
và dịch vụ so với ngành nông nghiệp.
Nguyễn Hùng Cường Lớp: K18 - ĐHKT - ĐHQGHN
7
2.1.7. Một số tác động tích cực khác
- FDI góp phần bảo vệ môi trường, khai thác hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên.
- FDI góp phần vào quá trình mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế.
2.2. Những thách thức; hạn chế của FDI
2.2.1. Vấn đề về bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế
Thứ nhất, vốn do hoạt động FDI cung cấp có chi phí vốn cao hơn so với
các nguồn vốn khác từ nước ngoài (vay thương mại hoặc vay giữa các chính
phủ).
Thứ hai, vốn do hoạt động FDI có thể ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ
của quốc gia tiếp nhận đầu tư. Nếu vốn FDI được cung cấp là lớn sẽ giảm cầu
tiền, làm tăng lạm phát và ảnh hưởng đến kế hoạch điều chỉnh chính sách tiền
tệ.
2.2.2. Về môi trường, chuyển giao công nghệ về hiệu quả sản xuất
Về vấn đề môi trường: tốc độ tăng trưởng cao sẽ phải sử dụng nhiều tài
nguyên thiên nhiên và chất thải từ hoạt động sản xuất là nguyên nhân chính
gây tình trạng ô nhiễm môi trường. Hoạt động đầu tư trực tiếp chủ yếu được
tiến hành trong công nghiệp và những chất thải nếu không xử lí tốt sẽ gây ô
nhiễm môi trường. Ngoài nguyên nhân trên còn có việc chuyển giao công
nghệ lạc hậu từ nước đi đầu tư sang nước nhận đầu tư cũng là một nguyên
nhân gây ô nhiễm môi trường. Vì chuyển giao công nghệ mang lại lợi ích cho
nhà đầu tư và mang lại hậu quả cho nước nhận đầu tư. Thứ nhất: thải công
nghệ lạc hậu để đổi mới công nghệ nước mình. Thứ hai, việc chuyển giao
mang lại nguồn thu cho nước đi đầu tư.
Về chuyển giao công nghệ và hiệu quả sản xuất: Chuyển giao công
nghệ lạc hậu làm giảm hiệu quả sản xuất tại các nước tiếp nhận đầu tư, công
nghệ hóa học sẽ kìm hàm sự phát triển kinh tế của các nước tiếp nhận đầu tư.
2.2.3. Những thách thức, hạn chế của FDI
8
Tiểu luận Kinh tế học
- FDI làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo của các nước tiếp nhận đầu

Hoạt động FDI một mặt làm tăng thu nhập cho địa phương. Mặt khác
nó chỉ ưa thích những vùng, những địa phương có điều kiện thuận lợi, đó
cũng thường là những nơi khá giả. Bởi vậy, FDI sẽ làm cho những nơi giàu
thì giàu nhanh hơn, còn những vùng khó khăn nơi khó mời gọi FDI thì thay
đổi một cách chậm chạp.
2.2.4. Tác động khác
a) Về cạnh tranh
Những công ty FDI thường sở hữu công nghệ hiện đại, trình độ tổ chức
sản xuất tiên tién, vốn lớn so với các doanh nghiệp trong nước. Đó là những
đối thủ cạnh tranh đáng sợ đối với các doanh nghiệp trong nước. Không ít
trường hợp hàng hoá và dịch vụ của các công ty đa quốc gia chiếm dần thị
trường của các doanh nghiệp bản địa, thậm chí khiến các doanh nghiệp này đi
đến phá sản hoặc bị thôn tính.
b) Về lao động
Người lao động làm trong doanh nghiệp FDI thường đòi hỏi phải có
trình độ lao động cao nếu không đáp ứng thường bị xa thải. Một trong những
nguyên nhân khác dẫn đến tình trạng người lao động bị sa thải đó là sự hợp
nhất, sáp nhập và giải thể của các công ty, tập đoàn kinh tế mạnh trên thế giới
ngày càng tăng lên.
Nguyễn Hùng Cường Lớp: K18 - ĐHKT - ĐHQGHN
9
CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM
I. Tác động tích cực đối với phát triển kinh tế
1.1. FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam qua các thời kỳ là không ổn
định. Thời kỳ đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao là 1992 - 1997 với tốc độ
tăng trưởng GDP trên 8%. Sau thời gian chịu ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tiến độ của khu vực 1997-1998 tốc độ tăng GDP có xu hướng giảm
xuát đạt thấp nhất vào năm 1999 là 4,77%. Tuy nhiên trong những năm gần
đây tốc độ tăng GDP của Việt Nam tương đối ổn định 6,8% (2001); 7,12
(2002); 7,24 (2003);…
Hoạt động FDI trong thời gian vừa qua đóng góp vai trò quan trọng làm
gia tăng GDP. Từ mức đóng góp 2% của hoạt động GDI với GDP năm 1992
nhưng trong 5 năm gần đây 2002-2006, tỉ lệ này là 13,9%; 14,3%; 15,1%;
15,9%; 17. Như vậy, tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam cùng chiều với sự
đóng góp của hoạt động GDP.
1.2. FDI bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong những năm gần
đây đã tăng lên đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập WTO năm 2006. Vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam năm 2003 đạt 4000 tỷ đồng; năm
2004 khoảng 4200 tỷ đồng; năm 2005 là 5300 tỷ đồng.
1.3. Góp phần chuyển giao công nghệ
Hoạt động FDI đã góp phần nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp
có vốn FDI nói chung và các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế Việt
Nam nói riêng. Thông qua hoạt động FDI đã tạo ra những hiệu ứng tích cực
thúc đẩy việc nghiên cứu và áp dụng những thành tựu khoa học, công nghệ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhiều công nghệ mới và hiện đại đã
10
Tiểu luận Kinh tế học
được chuyển giao thông qua hoạt động FDI, tạo ra một bước ngoặt quan trọng
trong sự phát triển một số ngành kinh tế muix nhọn của đất nước. Việc chuyển
giao những công nghệ mới, hiện đại vào Việt Nam không chỉ có lợi cho hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp có vốn FDI mà còn có tác động phổ biến
những công nghệ này ho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
khác, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ mới
trong các hoạt động khác ở Việt Nam. Đặc biệt là trong ngành công nghiệp và
xây dựng tại các dự án FDI trong lĩnh vực này đều có công nghệ hiện đại hơn
so với các công nghệ vốn có trước khi có hoạt động FDI. Cụ thể hơn là các
nhà đầu tư nước ngoài đã chuyển giao và phát triển tại Việt Nam công nghệ
khai thác dầu khí ngoài khơi; công nghệ dây chuyền lắp ráp tự động trong các
lĩnh vực lắp ráp điện tử, ô tô xe máy; công nghệ sử dụng trong lĩnh vực viễn
thông. Còn trong ngành nông - lâm - ngư nghiệp hoạt động đầu tư chủ yếu tập
trung vào những dây chuyền chế biến hàng nông sản; nhiều loại vật nuôi,
giống cây trồng mới cũng được nhập khẩu và chuyển giao vào nước ta. Mặt
khác nhiều ngành, viện nghiên cứu đã tạo ra được công nghệ hiện đại có chất
lượng tương đương với công nghệ nhập khẩu.
Như vậy việc chuyển giao công nghệ hiện đại vào Việt Nam đã góp
phần nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế, gia tăng tốc độ tăng trưởng
kinh tế và góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta.
1.4. Giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng lao động
1.4.1. Giải quyết việc làm cho nền kinh tế
Vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động hiện đang được toàn xã
hội quan tâm và coi đây là yếu tố co sự phát triển bền vững xã hội. Việc giảm
tỉ lệ thất nghiệp tạo ra những hiệu ứng tích cực, giảm các tệ nạn xã hội…
Hoạt động FDI ở Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài không những trực tiếp thu
hút và sử dụng lao động mà còn giải quyêt được việc làm gián tiếp.
- Đối với việc giải quyết việc làm trực tiếp. Lực lượng lao động trong
các dự án có vốn FDI ngày càng tăng qua các năm. Năm 1994 là 8,8 vạn lao
Nguyễn Hùng Cường Lớp: K18 - ĐHKT - ĐHQGHN
11
động. Nhưng đến năm 2001 đã thu hút thêm 6,9 vạn; năm 2002 có thêm 17,5
vạn lao động vào khu vực FDI; năm 2003 thu hút thêm 7,5 vạn lao động.
- Đối với giải quyết việc làm cho người lao động của khu vực FDI
thông qua tác động gián tiếp. Cùng với sự phát triển của khu vực FDI, một số
khu vực sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khu vựcnày thuộc các
thành phần kinh tế khác cũng phát triển theo. Hiện nay với chính sách tăng tỷ
lệ nội địa hóa trong các doanh nghiệp có vốn FDI đã hình thành nên các
doanh nghiệp vệ tinh cung ứng sản phẩm và dịch vụ cho các doanh nghiệp
FDI. Chính sự thành lập các doanh nghiệp này đã thu hút được rất nhiều lao
động, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Như vậy ngài khả năng thu hút lao động trực tiếp thì khu vực FDI đã
đóng vai trò quan trọng đối với thu hút lao động gián tiếp của các doanh
nghiệp khác thuộc mọi thành phần kinh tế.
1.4.2. Nâng cao chất lượng lao động
Có thể nhận thấy rằng chất lượng lao động trong khu vực FDI cao hơn
so với khu vực thuộc các thành phần kinh tế khác. Thông qua hoạt động FDI,
người lao động đã được đào tạo nâng cao về trình độ khoa học công nghệ và
và quản lý, đủ sức thay thế được chuyên gia nước ngoài được tiếp thu kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến, được làm việc trong môi trường thuận lợi hơn;
được rèn luyện tác phong làm việc; thu nhập ngày càng cao hơn. Sau đây là
những đánh giá cụ thể:
Thứ nhất: yêu cầu và trình độ người lao động.
Yêu cầu về trình độ lao động trong khu vực FDI cao hơn nhiều đối với
doanh nghiệp trong nước. Yêu cầu này gián tiếp nâng cao chất lượng lao động
Việt Nam. Mặt khác yêu cầu này còn khuyến khích, nâng cao ý thức rèn luyện
và trình độ của người lao động trước khi tham gia vào khu vực FDI. Có thể
đánh giá trình độ của người lao động trước khi tham gia vào khu vực FDI. Có
thể đánh giá trình độ của người lao động thông qua chỉ tiêu vốn đầu tư/lao
động. Bởi vì, trong trường hợp các yếu tố khác không thay đổi thì tỷ lệ vốn
12
Tiểu luận Kinh tế học
trên lao động cao thì trình độ càng cao. Trình độ công nghệ cao đòi hỏi trình
độ lao động phải tương ứng để sử dụng có hiệu quả công nghệ. Như lĩnh vực
khai thác mỏ (531.352 USD/lao động), lĩnh vực xây dựng (149.114 USD/lao
động); lĩnh vực tài chính (196.653 USD/lao động)…
Thứ hai: về điều kiện làm việc. Điều kiện làm việc tại khu vực có vốn
FDI tốt hơn nhiều so với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước của cùng
1 ngành, 1 lĩnh vực. Các điều kiện về nhà xưởng, công cụ lao động, môi
trường lao động đều tốt hơn rất nhiều.
Thứ ba: về đào tạo người lao động, chi phí đào tạo lao động trong
doanh nghiệp FDI là rất lớn. Như vậy đào tạo lao động là vấn đề quan tâm
hàng đầu của nhà đầu tư nước ngoài và người Việt Nam chưa quen với tác
phong làm việc và trình độ sử dụng công nghệ tiến tiến.
Thứ tư: nâng cao thu nhập cho người lao động. Hoạt động FDI cũng
đem lại một thu nhập đáng kể cho người lao động.
1.5. FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá
Trong thời gian qua dòng vốn FDI chảy chủ yếu vào hai ngành là
công nghiệp và dịch vụ, với tỷ trọng vốn đăng ký và vốn thực hiện đều tăng
cao hơn nhiều so với vốn vào ngành nông nghiệp. Cụ thể:
Ngành công nghiệp: Đến cuối năm 2003, FDI trong ngành công
nghiệp và xây dựng chiếm 56% vốn đăng ký và 82% vốn thực hiện. Về giá trị
sản lượng công nghiệp, khu vực FDI chiếm gần 35%, với tốc độ tăng trưởng
trên 20%/năm, góp phần đưa tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp cả
nước đạt gần 13%/năm. Hiện nay, khu vực FDI chiếm 100% về khai thác
dầu thô, sản xuất ô tô, máy giặt, tủ lạnh, điều hòa nhiệt độ, thiết bị văn
phòng… Ngoài ra FDI còn chiếm khoảng 60% sản lượng thép cán, 28% về
xi măng, 33% về sản xuất máy móc thiết bị điện, điện tử, 76% dụng cụ y tế
chính xác… Trong công nghiệp nhẹ, FDI chiếm 55% về sản lượng sợi các
Nguyễn Hùng Cường Lớp: K18 - ĐHKT - ĐHQGHN
13
loại, 30% vải, 49% về da giầy dép, 18% sản phẩm may, 25% về thực phẩm và
đồ uống…
Ngành dịch vụ: Đến cuối năm 2003, FDI trong các ngành dịch vụ
chiếm 36% vốn đăng ký và 12% vốn thực hiện.
Ngành nông nghiệp: Đến cuối năm 2003, FDI trong các ngành nông -
lâm - ngư nghiệp chỉ chiếm 8% vốn đăng ký và 6% vốn thực hiện.
1.6. Một số tác động khác
Hoạt động FDI ngoài những tác động trên; hoạt động FDI còn có tác
dụng tích cực khác như chuyển dịch cơ cấu kinh tế; góp phần vào quá trình
mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế, tăng thu ngân sách
Nhà nước,…
II. Những thách thức và hạn chế của FDI
Ngoài những tác động tích cực thì bên cạnh đó còn có những thách thức
hạn chế cần khắc phục.
2.1. Về bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế
Vốn FDI chiếm tỷ trọng thấp trong tổng số vốn đầu tư phát triển của
toàn xã hội. Trong thời kỳ đầu các nhà đầu tư nước ngoài chủ yếu đầu tư vào
Việt Nam dưới hình thức liên doanh. Vốn góp của bên nước ngoài trong các
doanh nghiệp liên doanh dưới nhiều hình thức tuy vậy chủ yếu vẫn là máy
móc thiết bị, công nghệ… Do đó vốn đầu tư bằng tiền là chưa cao. Mặt khác
các nước có tiềm lực như Anh, Mỹ… khi đầu tư vào Việt Nam vẫn thận trọng
nên vốn đầu tư là chưa cao.
2.2. Về chuyển giao công nghệ
Về phương thức chuyển giao công nghệ: được thực hiện thông qua các
hình thức: liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài; hợp tác
kinh doanh. Nhưng chủ yếu vẫn là hình thức liên doanh. Tuy vậy, phương
thức chuyển giao này vẫn gặp khó khăn.
Thứ nhất: Việc thành lập doanh nghiệp chủ yếu được thực hiện chủ yếu
giữa doanh nghiệp Nhà nước và các nhà đầu tư nước ngoài.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét