Thứ Tư, 22 tháng 1, 2014

Bài giảng hệ thống viễn thông - Chương 3

Chương 3: Hệ thống thông tin di động


b)

Hệ thống con BSS

Có thể nói BSS là một hệ thống các thiết bò
đặc thù riêng cho các tính chất tổ ong vô tuyến
của mạng di động.

Trung tâm nhận thực AUC (Authentication Center) có chức năng cung cấp cho HLR các thông
tin số nhận thức và các khoá mật mã. Mỗi MSC có một VLR.

Khi MS di động vào một vùng phục vụ MSC mới, thì VLR yêu cầu HLR cung cấp các số liệu
về vò khách MS mới này, đồng thời VLR cũng
thông báo cho HLR biết MS nói trên đang ở
vùng phục vụ MSC nào. Vậy VLR có tất cả thô
ng tin cần thiết để thiết lập cuộc gọi theo yêu
cầu người dùng. Một MSC cổng (gateway) được PLMN giao cho chức năng kết nối giữa PLMN
với các mạng cố đònh. Ví dụ, để thiết lập một cuộc gọi đến MS, thì MSC cổng hỏi HLR về vò
trí hiện thời của MS thuộc về vùng MSC nào đònh vò của MS xét. Tiếp theo là sự thông báo
quảng bá tìm gọi MS xét được thực hiện.

Máy di động gồm 2 phần: module nhận dạng thuê bao SIM (Subscriber Identity Module) và
thuê bao thu, phát, báo hiệu ME (Mobile Equipment).

Trong phần hệ chuyển mạch SS cần có: thanh ghi nhận dạng thiết bò EIR (Equipment
Indentity Register) chức số liệu phần cứng của th
iết bò – EIR được nối với MSC qua một đường
báo hiệu, nhờ vậy MSC có thể kiểm tra sự hợp lý của thiết bò.

Ngoài ra còn có phần OMS (Operation and Maintenance Subsystem) vận hành, quản lý và bảo
dưỡng những thành phần mạng của hệ thống.

Trên cơ sở những điều trình bày trên nay, chúng
ta trước hết cần biết đến những khác biệt
lớn trong mạng di động và mạng cố đònh.

Trong mạng cố đònh, thiết bò đầu cuối nối kết cố đònh với mạng. Do đó. Tổng đài mạng cố
đònh liên tục gíam sát đựoc trạng thái nhấc – đặt (tổ hợp máy điện thoại) để phát hiện cuộc
gọi đến từ thuê bao, đồng thời thiết bò đầu cuối luôn luôn sẵn sàng tiếp nhận chuông (có cuộc
gọi đến thuê bao xét). Nhưng trong mạng di động, vì số kênh vô tuyến quá ít so với số thuê
bao MS, nên kênh vô tuyến chỉ được cấp phát theo kiểu động. Hơn nữa, việc gọi được và
thiết lập cuộc gọi đối với MS cũng khó hơn. Khi chưa có cuộc gọi, MS phải lắng nghe thông
báo tìm gọi nó nhờ một kênh đặc biệt, kênh na
øy là kênh quảng bá (chung vùng đònh vò).
Mạng phải xác đònh được MS bò gọi đang ở cùng đònh vò nào.

Một cuộc gọi liên quan tới MS yêu cầu hệ thống
cho phép MS truy cập đến hệ thống để nhận
được một kênh. Thủ tục truy cập được thực hi
ện trên một kênh đặc biệt theo hướng từ MS
đến trạm gốc. Kênh này và kênh quảng bá đều là kênh chung vì nó đồng thời phục vụ nhiều
MS trong cell. Kênh mà MS được cấp phát để thực hiện một cuộc gọi là kênh dành riêng. Vậy
MS có 2 trạng thái chính:
• Trạng thái chờ: MS lắng nghe kênh quảng bá
• Trạng thái truyền tin: MS được cấp phát kênh truyền tin song công để truyền
tin song công.

5
VIENTHONG05.TK
Chương 3: Hệ thống thông tin di động
Thủ tục truy cập là một chức năng của MS cho phép nó chuyển từ trạng thái chờ (idle mode)
sang trạng thái truyền tin (dedicated mode).

Khi MS ở trạng thái truyền tin, MS có thể di động từ cell này sang cell khác, đòi hỏi phải
chuyển đổi kênh dành riêng và sự phục vụ tương ứng từ mạng mà không ảnh hưởng gì đến
cuộc gọi đang tiến hành. Quá trình đó gọi là chuyển giao, việc chuyển giao đòi hỏi hai điều:
mạng phải phát hiện nhu cầu chuyển giao, mạng phải cấp phát và chuyển mạch đến kênh
dành riêng mới.

Sự hợp tác giữa các mạng thông tin tạo điều kiện để MS được chuyển giao trong phạm vi bất
kì. Người ta đã chỉ đònh giao diện vô tuyến chung để MS có thể truy cập đến tất cả các mạng.
MS có bộ phận ME đầy đủ phần cứng phần mềm cần thiết để phối ghép với giao diện vô
tuyến nói trên. Phần SIM có nhiều tính năng cần nói rõ thêm. Trước hết, SIM là một cái khoá
cho phép MS được dùng. Nhưng đó là một cái khoá vạn năng, hiện nay cho phép cái khoá
này gắn chặt với người dùng trong vai trò một thuê bao duy nhất, có thể làm việc với các thiết
bò ME khác nhau, tiện cho phép thuê, mượn các ME tuỳ ý thuê bao. SIM cũng có các phần
cứng phần mềm cần thiết với bộ nhớ có thể lưu trữ hai loại tin tức: tin tức có thể được đọc
hoặc thay đổi bởi người dùng và tin tức không thề và không cần cho người dùng biết. SIM sử
dụng mật khẩu PIN (Personal Indentity Number) để bảo vệ quyền sử dụng của người sở hữu
hợp pháp. SIM cho phép người dùng sử dụng nhiều dòch vụ và cho phép người dùng truy cập
vào các PLMN khác nhau (nhờ tieu chuẩn hoá giao dòên SIM-NE).

ME là phần cứng để thuê bao truy cập mạng. ME có số nhận dạng là IMEI (International
Mobile Equipment Indentity). Nhờ kiểm tra IMEI mà ME bò mất cắp sẽ không được phục vụ.
SIM là card điện tử thông minh cắm vào ME, dùng để nhận dạng thuê bao và tin tức về loại
dòch vụ mà thuê bao đăng ký. Số nhận dạng thuê bao di động quốc tế IMSI là duy nhất và
trong suốt với người dùng. Nhà cung cấp GSM sẽ bán SIM cho thuê bao khi đăng ký. GSM
thiết lập đường truyền và tính cước dựa vào IMSI.


3.4.2 Nguyên lý đa truy cập:

giao diện vô tuyến, MS và BTS liên lạc với nhau bằng sóng vô tuyến. Để tài nguyên tần số
có hạn có thể phục vụ càng nhiều thuê bao di động, ngoài việc sử dụng lại tần số, trong mỗi
cell, số kênh tần số được dùng chung theo kiểu trung kế.
Hệ thống trung kế vô tuyến là hệ thống vô tuyến có số kênh sẵn sàng phục vụ ít hơn số người
dùng khả dó. Xử lý trung kế cho phép tất cả người dùng sử dụng cho một cách trật tự số kênh
có hạn. Chúng ta biết chắc rằng xác suất mọi thuê bao cùng lúc can kênh là rất thấp. Phương
thức để sử dụng chung các kênh được gọi là đa truy cập.; người dùng một khi có nhu cầu thì
bảo đảm về sự truy cập vào trung kế. Hệ thống di động là một hệ thống trung kế vô tuyến vì
nó có số kênh ít hơn số thuê bao khả dó cùng lúc muốn sử dụng hệ thống:
• FDMA (Frequency Devision Multiple Access):đa truy cập phân chia theo tần số. Phục
vụ các cuộc gọi theo kênh tần số khác nhau.
• TDMA (Time Devision Multiple Access): đa truy cập phân chia theo thời gian. Phục
vụ các cuộc gọi theo các khe thời gian khác nhau.
• CDMA (Code Devision Multiple Access): đa truy cập phân chia mã. Phục vụ các cuộc
gọi theo các chuỗi mã khác nhau.

6
Chương 3: Hệ thống thông tin di động
Ở phương pháp FDMA mỗi trạm di động được dà
nh riêng một kênh với một cặp tần số để
thâm nhập đến trạm gốc (BTS), ở phương pháp
TDMA các trạm di động sử dụng chung một
kênh tần số nhưng chỉ được thâm nhập đến trạ
m gốc ở các khoảng thời gian khác nhau, ở
phương pháp CDMA các trạm di động đều dùng
chung một băng tần nhưng sử dụng các mã
khác nhau để thâm nhập đến trạm gốc. Ví dụ GSM sử dụng kết hợp các phương pháp FDMA
và TDMA.

a)
1
2
N
t
N
t
1
t
2
FDMA
Trạm Gốc
Tần số
FDMA Thời
g
ian

N




2
1
b)
1
2
N
t
TDMA
Trạm Gốc
1
2
N
Tần số
TDMA Thời
g
ian
12
N































c)
1
2
N
CDMA
Trạm Gốc

CDMA Thời
gian
Tần số
1





N

N

Tần số
Thời
gian

Tần số
Thời
gian

1

Hình 3.4 Nguyên lý đa thâm nhập
a) Đa thâm nhập chia theo tần số (FDMA)
b) Đa thâm nhập chia theo thời gian (TDMA)
c) Đa thâm nhập phân chia theo mã (CDMA)



7
VIENTHONG05.TK
Chương 3: Hệ thống thông tin di động
3.3 Mạng thông tin di động GSM:
3.3.2 Kênh vật lý-cụm-kênh logic:
3.3.1.1 Các kênh vật lý:

Kênh vật lý được tổ chức theo quan điểm truyền dẫn. Kênh logic đựơc tổ chức theo quan
điểm nội dung tin tức. Kênh logic được đặt vào các kênh vật lý.
Các kênh vật lý là một khe thời gian ở một tần số vô tuyến dành để truyền tải thông tin ở
đường vô tuyến của GSM.
GSM sử dụng băng tần sau:
890-915 MHz cho đường lên (MS phát).
925-960 MHz cho đường xuống (MS thu).

Hệ thống DCS 1800 băng tần được sử dụng là:
1710-1785 MHz đường lên.
1805-1880 MHz đường xuống.
Khoảng cách giữa các sóng mang là 200kHz.












Hình 3.5. Phân bố kênh vật lý trong hệ thống di động GSM.

Để đảm bảo các quy đònh về tần số bênngoài băng phải có một khoảng bảo vệ giữa các biên
ủa băng (200kHz). Vì thế GSM 900 ta có 174 kênh tần số vô tuyến bắt đầu từ 890.2MHz và
DCS 1800 ta có 374 kênh tần số vô tuyến bắt đầu từ 1710,2MHz.
Mỗi kênh tần số vô tuyến được tổ chức thành các khung TDMA có 8 khe thời gian. 8 khe thời
gian có độ lâu gần bằng 4,62ms:









Hình 3.6 Phân bố kênh truyền vô tuyến trong khung TDMA.


8
Chương 3: Hệ thống thông tin di động
Đa khung, siêu khung, siêu siêu khung
:

Về mặt thời gian các kênh vật lý ở một kênh
tần số được tổ chức theo cấu trúc khu G, đa
khung, siêu đa khung, siêu siêu khung như
hình 3.7. Các khung TDMA được đánh số FN
(Frame Number: số khung) trong siêu siêu khung từ 0 đến 2715647. Một siêu siêu khung được
chia thành 2048 siêu khung. Mỗi siêu khung được chia thành các đa khung. Có hai loại đa
khung:


Đa khung 26 khung (51 siêu khung trên mo
ät siêu siêu khung) chứa 26 khung TDMA.
Các độ khung này được sử dụng cho các kênh TCH, SACCH và FACCH.
Đa khung 51 khung (26 siêu khung trên một siêu siêu khung) chứa 51 khung TDMA. Đa khung
này sử dụng cho các kênh BCCH, CCCH và SACCH.


TB
3
142 bit cố đònh
GP
8
,25
TB
3
Cụm hiệu chỉn
h tần số F
2044 2045 2046 204701 2 34
1 siêu siêu khung = 2048 siêu
khung= 2715648 khung TDMA (3giờ 28 phút 53 giây 760ms)
2044 204 5 2046 204701 2 3
1 siêu khung = 1326 khung TDMA (6,12giây)
01 24 25
01 2 3
22 23 24 25
1 đa khung (26khung)=26khung TDMA (120ms)
0 123 47 48 49 50
01 2 3 4 5 67
1 khung TDMA =8 khe thời gian (120/26=4.615ms)
1 đa khung (51khung)=51khung TDMA (3060/13ms)
TB
3
F
1
Chuỗ hướng dẫn
26bit
F
1
57bit
Đượcmật mã hoá
57bit
Đượcmật mã hoá
GP
8,25
TB
3
1 khe thời gian =156,25bit (15/26=0.577ms)
Cụm bình thường (cờ F chỉ tương ứng với TCH)
TB
3
39 bit
Được mật mã hoá
Chuỗi đồng bộ
64 bit
39 bit
Được mật mã hoá
GP
8,25
TB
3
Cụm đồng bộ (SB)
GP
68,25
TB
3
Chuỗi đồng bộ
41
Các bit được mật mã
36
TB
3
Cụm thâm nhập
TB
3
Các bit hỗn hợp
58
Chuỗi hướng dẫn
28 bit
Các bit hỗn hợp
58
GP
8,25
TB
3
Cụm giả (SB)

































Hình 3.7 Tổ chức cụm và khung

9
VIENTHONG05.TK
Chương 3: Hệ thống thông tin di động
3.3.1.2

Cấu trúc các cụm:

Khe thời gian 577ms tương ứng với độ lâu của 156,26bit là nội dung vật lý của một cụm. Tóm
lại bốn dạng cụm khác nhau trong hệ thống. Sơ đồ tổ chức các cụm này cho ở hình

3.7
.
Ý
nghóa của các cụm này như sau:
• Cụm bình thường (NB:Normal Burst): cụm này được sử dụng để mang các thông tin về
các kênh lưu lượng và các kênh kiểm tra. Đối với kênh lượng TCH cụm này chứa
114bit được mật mã, ba bit đuôi (0,0,0) đầu và cuối, 2 bit cờ lấy cắp (chỉ cho TCH), 26
bit hướng dẫn và khoảng thời gian bảo vệ có độ lâu 8,25bit. NB được sử dụng cho TCH
và các kênh điều khiển trừ RACH, SCH và FCCH.


Cụm hiểu chỉnh tần số (FB: Frequency Correc
tion Burst): cụm này đ
ược sử dụng để đồng
bộ tần số cho trạm di động. Cụm chứa 142 bit cố đònh bằng 0 để tạo ra dòch tần số
+67,7kHz trên tần số danh đònh, ba bit đuôi
(0,0,0) đầu và cuối và khoảng bảo vệ 8,26
bit. FB được sử dụng cho FCCH.
• Cụm đồng bộ (SB: synchronization Burst): cụm này được sử dụng để đồng bộ thời gian
cho trạm di động. Cụm chứa 78 bit được mật mã hoá để mang thôn gtin về FN của
TDMA và BSIC, ba bit đuôi đầu và cuối,chuỗ
i hướng dẫn kéo dìa 64 bit và khoảng bảo
vệ 8,25 bit. SB được sử dụng cho SCH.
• Cụm thâm nhập (AB: Access Burst): cụm này được sử dụng để thâm nhập ngẫu nhiên
và thâm nhập chuyển giao (Handover). Cụm ch
ứa 36bit thông tin, 47 bit đồng bộ (bit
hướng dẫn, 8 bit đuôi cuối, 3 bit đuôi cuố
i và khoảng bảo vệ 68,25ms). Sở dó cần
khoảng bảo vệ dài cần bảo vệ dài vì khi MS thâm nhập lần đầu (hay sau handover) nó
không biết trước thời gian, khoảng này da
ønh cho khoảng cách 35km. AB được sử dụng
cho RACH và TCH.


Cụm giả (DB: Dummy Burst): cụm giả được phát đi từ BTS trong một số trường hợp.
Cụm không mang thông tin. Cụm có cấu trú
c giống như NB nhưng các bit mật mã được
thay thế bằng các bit hỗn hợp.

3.3.1.3

Kênh vật lý:

Các kênh logic đựoc đặc trưng bởi thông tin truyền BTS và MS. Các kênh logic này được đặt
vào các kênh vật lý nói trên.
Có thể chia các kênh logic thành hai loại tổng quát: các kênh lưu lượng (TCH: Traffic
channel) và các kênh báo hiệu điều khiển. Các kênh lưu lượng gồm hai loại được đònh nghóa
như sau:


BM hay TCH toàn tốc (TCH/F), kênh này mang
thông tin tiếng hoặc số liệu ở tốc độ
khoảng 22,8kbit/s


Lm hay TCH bán tốc (TCH/H), kênh này mang
thông tin ở tốc độ vào 11,4kbit.s. Các
kênh báo hiệu điều khiển được chia thà
nh ba loại: các kênh điều khiển được chia
thành ba loại: các kênh điều khiển chung và dành riêng. Đặc tính của các kênh điều
khiển được mô tả dưới nay.

Các kênh điều khiển quảng bá:
• Các kênh hiệu chỉnh tần số (FCCH): mang thông tin hiệu chỉnh tần số cho các trạm MS.
FCCH chỉ được sử dụng
• Kênh đồng bộ (SCH) mang thông tin để đồng bộ khung cho trạm di động MS và nhận
dạng BTS. SCH chỉ sử dụng cho đường xuống.
10
VIENTHONG05.TK
Chương 3: Hệ thống thông tin di động
• Kênh điều khiển quảng bá (BCCH): phát quảng bá các thông tin chung về ô. Các bản
tin này gọi là thông tin hệ thống. BCCH chỉ sử dụng cho đường xuống.








Hình 3.8 Ví dụ về BCH

Các kênh điều khiển chung (CCCH):
• Kênh tìm gọi (PCH): kênh này được sử dụng cho đường xuống để tìm trạm di động.
• Kênh thâm nhập ngẫu nhiên (RACH): kênh này được MS sử dụng để yêu cầu dành cho
một kênh SDCCH.
• Kênh cho phép thâm nhập (AGCH): kênh này chỉ được sử dụng ở đường xuống để chỉ
đònh một kênh SDCCH cho MS.


















Hình 3.9 Ví dụ về kênh điều khiển chung CCCH.


Các kênh điều khiển dành riêng (DCCH):

• Kênh điều khiển dành riêng đứng một mình (SDCCH): kênh này chỉ được sử dụng
dành riêng cho báo hiệu với một MS. SDCCH được sử dụng cho các thủ tục cập nhật
và trong quá trình thiết lập cuộc gọi trước khi ấn đònh kênh TCH. SDCCH sử dụng cho
cả đường xuống lẫn đường lên.
• Kênh điều khiển liên kết chậm (SACCH): kênh này liên kết với một TCH hay một
SDCCH. Đây là một kênh số liệu liên tục để mang các thông tin liên tục như: các bản
11
Chương 3: Hệ thống thông tin di động
báo cáo đo lường, đònh trước thời gian và đi
ều khiển công suất. SACCH sử dụng cho cả
đường lean lẫn đường xuống.


Kênh điều kjiển liên kết nhanh (FACCH): kênh này liên kết với một TCH. FACCH làm
việc ở chế độ lấy cắp bằng cách thay đổi lưu lượng tiếng hay số liệu bằng báo hiệu.



















Hình 3.9 ví dụ kênh DCCH

Kênh quảng bá tế bào (CBCH)


Kênh CBCH chỉ được sử dụng ở đường xuống để phát quảng bá các bản tin ngắn
(SMSCB) cho các tế bào CBCH sử du
ïng cùng kênh vật lý như kênh SDCCH.

3.3.3
Báo hiệu GSM

Trong phần này ta sẽ xét trao đổi báo hiệu số 7 giữa các phần tử của mạng để thực hiện quản
lý MS và quản lý cuộc gọi:
• Cập nhật vò trí
• Đăng ký lần đầu
• Tìm gọi
• Cuộc gọi khởi xướng từ trạm di động
• Cuộc gọi kết cuối ở trạm di động
• Cuộc gọi quốc tế đến trạm di động.
• Chuyển giao

3.3.2.1

Cập nhật vò trí

Đối với thuê bao di động việc thay đổi vi trí xảy ra liên tục. Do đó việc cập nhật vò trí rất
quan trọng. Trong mạng di động, một số cell tạo thành vùng đònh vò LA (Location Area). Và
mỗi vùng LA được xác đònh ởi thông số LAI (Location Area Identifier).
Ở hình 3.10 ta thấy cập nhật vò trí xảy ra khi trạm MS di chuyển từ một vùng đònh vò được xác
đònh bởi một số nhận dạng vùng (LAI) này sang một vùng đònh vò có số nhận dạng khác. Tồn
tại hai dạng cập nhật vò trí:
12
VIENTHONG05.TK
Chương 3: Hệ thống thông tin di động
• MS chuyển từ cell 3 thuộc LA2 sang cell 4 thụôc LA1. Cả hai vò trí đều thuộc cùng một
tổng đài MSC. Trong trường hợp này cập nhật vò trí không cần thông báo đến HLR vì
HLR chỉ quản lý vò trí của MS đến tổng đài MSC phụ trách MS.
• MS chuyển từ cell 3 sang 5 có LA3. hai ô này trực thuộc hai tổng đài MSC khác nhau.
Vì thế cập nhật vò trí phải được thông báo cho HLR để nó ghi lại vò trí mới của tổng đài
quản lý MSC.










Hình 3.10 các trường hợp cập nhật vò trí.

Thông tin để thực hiện cập nhật vò trí dựa trên LAI trên được thông báo thường xuyên BCCH
của mỗi ô. Ta thấy các trao đổi báo hiệu cần thiết khi thực hiện cập nhật vi trí :
1. MS nhận được thông báo về LAI mới ở kênh BCCH.
2. Thiết lập kết nối RR:
2a. Ms yêu cầu kênh báo hiệu
2b. MS nhận được một kênh điều khiển dành riêng (SDCCH).
3. Ở kênh này MS sẽ yêu cầu dòch vụ cập nhật vò trí
4. Nhận thực:
4a. Nếu VLR không có thông số nhận thực. MSC lấy thông số này từ HLR
4b. Thông số nhận thực được gởi đến MS, sau đó MS trả lời nhận thực cho MSC.
5. Cập nhật vò trí được thực hiện ở VLR và ở cả HLR nếu MSC là MSC mới:
5a. VLR cập nhật LAI mới
5b. HLR cập nhật LAI nếu MS chưa được MSC biết.
6, 7a, 7b: Giải phóng kênh báo hiệu.













Hình 3.11 Cập nhật vò trí, kiểu bình thường.

LA1
Cell 3
Cell 2
Cell 5Cell 4
Cell 1
LA2
BSC
BSC

VLR
MSC


VLR
BSC
MSC


VLR
MSC

BSC
(2b)
(2a)
(1)
VLR
MSC

(3)
(4a)
(4b)
(5a)
(5b)
(6)
(7a)
(7b)
13
Chương 3: Hệ thống thông tin di động
3.3.2.2

Đăng ký lần đầu

Khi MS mới bật nguồn nó phải thực hiện đăng ký lần đầu để nhập mạng. Quá trình này được
thực hiện như sau:


Trước hết trạm MS quét để tìm được tần số đúng (FCCH).


Sau đó tìm đến kênh đồng bộ SCH để nhận được số khung TDMA cho đồng bộ.


Cuối cùng nó thực hiện cập nhật vò trí để thông báo cho VLR phụ trách và HLR về vò trí
mới của mình. Các cơ sở dữ liệu này sẽ chi
LAI hiện thời của MS. Giống như ở cập nhật
vò trí bình thường thông tin về
LAI được MS nhận từ kênh BCCH.
Bằt đầu từ giờ MSC/HLR công nhận là MS tích cực và đánh dấu cờ “thâm nhập vò trí tích cực”
vào trường dữ liệu của mình. Cờ này gắn với IMSI.

HLR

VLR
MSC

BSC
4
1
3
2
Ký hiệu: (1) Cập nhật vò trí (LAI mới).
(2) Yêu Cầu cập nhật vò trí (IMSI ở MSC mới)
(3) Chấp nhận cập nhật vò trí
(4) Công nhận cập nhật vò trí








Hình 3.12 Đăng ký lần đầu

3.3.2.3 Tìm gọi

Khi có một cuộc gọi tới trạm MS, MSC/VLR sẽ gửi
bản tin tìm gọi đến MS (xem hình). Bản tin
này sẽ được thông báo trên tất cả các ô
thuộc vùng đònh vò (LA) đang có MS. MS đang di
động trong LA này sẽ nghe thấy bản tin này ở CCCH và trả lời ngay lập tức.











Hình 3.13 Tìm gọi một MS ở LA2.

3.3.2.4 Cuộc gọi khởi xướng ở trạm MS (MOC: Mobile Original Call)

Khi trạm MS ở trạng thái tích cực và đã đăng kỳ ở MSC/VLR phụ trách cell, MS có thể thực
hiện cuộc gọi. Quá trình thực hiện cuộc gọi được cho ở hình 3.14. như sau:
• Bằng kênh thâm nhập ngẫu nhiên MS gửi yêu cầu kênh báo hiệu đến BTS (1)
• MS thông báo rằng nó thiết lập cuộc gọi (2). Số nhận dạng trạm di động được phân tích
và MS được đánh dấu bận ở VLR
• Quá trình nhận thực được thực hiện (3).
LA3

VLR
MSC

Ô 1
Ô 2
Ô 1
Ô 5
Ô 3
LA1
BS
C
LA2

BS
C
BS
C
14
VIENTHONG05.TK

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét