mà nó còn là căn cứ để các cơ quan quản lý tài chính, cơ quan thuế thực hiện
việc giám sát việc chấp hành các chính sách, chế độ tài chính
Với những đặc điểm và vai trò nêu trên, kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh có những nhiệm vụ sau:
- Một là ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lợng hàng hoá bán ta, tính
toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán ra và các chi phí nhằm xác định
chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Hai là cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh
đạo, điều hành hoạt động kinh doanh thơng mại.
- Ba là kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận,
kỉ luật thanh toán và quản lí chặt chẽ tiền bán hàng, kỉ luật thu nộp ngân
sách.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh phải chú ý những nội dung sau:
Thứ nhất, xác định đúng thời điểm hàng hoá đợc coi là đợc bán để kịp thời
lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thờng xuyên, kịp thời tình
hình bán hàng và thanh toán với khách hàng, đảm bảo giám sát chặt chẽ hàng
bán về số lợng, chất lợng, chủng loại, thời gian Đôn đốc việc thu tiền bán hàng
về quĩ kịp thời, tránh hiện tợng tiêu cực sử dụng tiền hạng cho mục đích cá
nhân.
Thứ hai, tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lí.
Các chứng từ ban đầu phải đầyđủ hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp lí tránh
trùng lặp, bỏ sót và không quả phức tạp nhng vẫn đảm bảo yêu cầu hợp lý, nâng
cao hiệu quả công tác kế toán. Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản, hệ
thống sổ sách kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Thứ ba, xác định đúng và tập hợp đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng
phát sinh trong quá trình bán hàng cũng nh chi phí quản lý doanh nghiệp, phân
bổ chi phí hợp lí cho hàng còn lại cuối kì và kết chuyển chi phí hợp lí cho hàng
trong kì để xác định kết quả kinh doanh chính xác.
5
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thực hiện tốt các nhiệm vụ
của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và cho
hoạt động kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Nó giúp cho ngời sử dụng
những thông tin của kế toán nắm đợc toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, giúp cho ngời quản lý trong việc ra quyết định kịp thời cũng nh trong
việc lập kế hoạch kinh doanh trong tơng lai.
2. Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá
2.1. Bán buôn qua kho
Đây là hình thức bán buôn mà hàng hoá bán đợc xuất ra từ kho của doanh
nghiệp. Theo phơng thức này có 2 hình thức bán buôn:
* Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: theo hình thức này, bên
mua cử đại diện đến kho doanh nghiệp thơng mại để nhận hàng. Doanh nghiệp
xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên
mua đã thanh roán hoặc chập nhận thanh toán, hàng hoá đợc xác nhận là tiêu
thụ.
* Bán buôn qua kho bằng cách chuyển thẳng hàng: Theo hình thức này, căn
cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá bằng
phơng tiện vận tải của mình hay thuê ngoài chuyển đến giao cho bên mua tại
một địa điểm đã đợc thoả thuận giữa hai bên. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại, số hàng này đợc xác nhận là tiêu
thụ khi nhận đợc tiền của bên mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
2.2. Bán buôn vận chuyển thẳng
Đây là hình thức bán buôn mà các doanh nghiệp thơng mại sau khi mua
hàng, nhận hàng mua về không nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua. Phơng
thức này đợc thực hiện theo các hình thức:
* Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, doanh nghiệp không tham gia vào việc thanh toán tiền
mua hàng bán hàng với ngời mua, ngời bán. Doanh nghiệp chỉ thực hiện việc
môi giới: sau khi tìm đợc nguồn hàng, thoả thuận giá cả số lợng (dựa trên cơ sở
6
giá cả số lợng trong đơn đặt hàng của ngời mua) doanh nghiệp tiến hành bàn
giao hàng ngày tại kho hay địa điểm giao hàng của ngời bán và ngời mua có
trách nhiệm thanh toán với ngời bán chứ không phải với doanh nghiệp. Nh vậy,
hàng hoá trong trờng hợp này không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp đợc hởng hoa hồng môi giới.
*Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng chuyển hàng
đi bán thẳng cho bên mua tại một địa diểm đã thoả thuận. Hàng hoá lúc này vẫn
thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi bên mua thanh toán hoặc khi doanh
nghiệp nhận đợc giấy biên nhận hàng và bên mua chấpnhận thanh toán thì hàng
hoá đợc xác nhận là tiêu thụ. Trong trơng hợp này, doanh nghiệp tham gia thanh
toán với cả hai bên: Thu tiền bán hàng của ngời mua và trả tiền mua hàng cho
ngời bán.
2.3. Phơng thức bán lẻ
Đây là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng.
*Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:
Theo hình thức này nhiệm vụ thu tiền của ngời mua và giao hàng cho ngời
mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền mua hàng của
khách hàng, viết hoá đơn hoặc tích kê giao hàng cho khách để khách hàng đến
nhận ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân
viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định
số lợng hàng hoá bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên
thu tiền và nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
*Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp của khác và giao
hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền cho
thủ quỹ và lấy giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó nhân viên bán hàng kiểm kê hàng
7
tồn quầy để xác định số lợng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo
bán hàng.
*Hình thức bán hàng trả góp:
Theo hình thức này, ngời mua đợc trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh
nghiệp thơng mại ngoài số tiền thu theo giá bán hàng còn thu thêm ở ngời mua
một khoản tiền lãi vì trả chậm.
2.4. Phơng thức bán hàng qua đại lý
- Đối với bên giao đại lý:
Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và cha
xác dịnh là đã bán. Doanh nghiệp chỉo hạch toán vào doanh thu khi nhận đợc
tiền toán của bên nhận đại lý hoặc đã đợc chấp nhận thanh toán.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không đợc trừ đi phần hoa hồng đã
trả cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi nh là phần chi
phí bán hàng đợc hạch toán vào tài khoản 641.
*Đối với bên nhận đại lý: Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp nhng doanh nghiệp có trách nhiệm phải bảo quản, giữ gìn, bán
hộ. Số hoa hồng đợc hởng là doanh thu trong hợp đồng bán hộ của doanh
nghiệp.
2.5. Phơng thức hàng đổi hàng
Trờng hợp này khác với các phơng thức bán hàng trên là ngời mua không trả
bằng tiền mà trả bằng vật t, hàng hoá. Việc trao đổi hàng hoá thờng có lợi cho
cả hai bên vì nó tránh đợc việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm đợc vốn lu động,
đồng thời vẫn tiêu thụ đợc hàng hoá.
Theo phơng thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà các doanh nghiệp đã
ký kết với nhau, hai bên tiến hành trao đổi hàng hoá của mình cho nhau trên cơ
sở ngang giá. Trong trờng hợp này hàng gửi đi coi nh bán và hàng nhận về coi
nh mua.
8
II. Kế toán bán hàng
* Nguyên tắc xác định hàng đợc bán.
Theo chế độ kế toán mới ban hành của Việt Nam, những điều kiện để đợc
xác định là đã bán và có doanh thu là:
-Hàng hoá đó phải thông qua mua bán và thanh toán bằng tiền theo một ph-
ơng thức thanh toán nhất định.
-Doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng hoá đó, ngời mua đã trả tiền
hoặc chấp nhận thanh toán.
-Hàng hoá thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp do doanh nghiệp mua
vào hoặc sản xuất chế biến.
Ngoài ra còn có một số trờng hợp ngoại lệ đợc hạch toán vào doanh thu nh
sau:
-Hàng hoá xuất để đổi lấy một hàng hoá khác gọi là hàng đối lu.
-Hàng hoá để thanh toán tiền lơng cho công nhân viên, thanh toán thu nhập,
chia cho các bên tham gia kinh doanh, thanh toán các khoản chiết khấu bán
hàng giảm giá hàng hoá cho bên mua.
-Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong klhâu bán hàng theo hợp đồng bên mua
chịu.
1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phơng pháp kê khai thờng xuyên ở đơn
vị tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
1.1. Chứng từ và luân chuyển chứng từ bán hàng
Chứng từ dùng trong kế toán bán hàng hoá gồm có hoá đơn GTGT, hps đpm
kiêm phiếu xuất kho, phiếu thu phiếu chi tiền mặt,giấy báo có, báo nợ ngân
hàng
Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng nh sau:
9
Đơn đặt hàng
Bộ phận bán hàng
Bộ phận tài vụ
Kế toán bán hàng
và thanh toán
Kho
Bộ phận vận chuyển
Kế toán hàng hoá
Đầu tiên bộ phận bán hàng tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng, sau đó
chuyển đơn đặt hàng này cho phòng tài vụ để xác định phơng thức thanh toán.
Khi chấp nhận bán hàng, bộ phận bán hàng sẽ lập hoá đơn bán hàng. Thủ kho
căn cứ vàp hoá đơn kiêm phiếu xuất kho tiến hành xuất kho, ghi thẻ kho sau đó
chuyển hoá đơn kiêm phiếu xuấtkho tiến hành xuất kho, ghi thẻ kho sau đó
chuyển hoá đơn nàycho kế toán. Căn cứ vào hóa đơn kế toán ghi sổ tiêu thụ và
sổ theo dõi thanh toán với ngời mua.
1.2. Tài khoản sử dụng
Trong hạch toán bán hàng kế toán sử dụng một số tài khoản sau:
-TK 156 : Hàng hoá
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình nhập - xuất- tồn kho hàng hoá.
Kết cấu phản ánh nội dung của TK 156
Tài khoản 156 Hàng hoá đợc chi tiết thành 2 tài khoản:
- TK 1561 : Giá mua của hàng hoá
- TK 1562 : Chi phí mua hàng
10
TK 156 Hàng hoá
Dư ĐK: Trị giá vốn hàng tồn đầu kỳ
-Trị giá mua của hàng hoá nhập kho
trong kỳ( theo phương pháp KKTX)
-Trị giá thuê gia công chế biến nhập
kho(KKTX)
-Chi phí thu mua (KKTX)
-Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ (Theo
phương pháp KKĐK)
-Trị giá xuất kho của hàng hoá bán
và hàng trả lại người bán (KKTX)
-Giảm giá được hưởng(KKTX)
Trị giá hàng thiếu hụt coi như
xuất(KKTX)
-Trị giá tồn kho đầu kỳ đã kết
chuyển (KKĐK)
Dư CK: Trị giá vốn hàng tồn cuối kỳ
-Tài khoản 157- Hàng gửi bán : sử dụng trong trờng hợp hàng bán theo phơng
thức gửi bán, TK này phản ánh số hàng gửi đi tiêu thụ và tình hình tiêu thụ hàng
gửi trong kỳ. Nội dung, kết cấu của TK này nh sau:
- TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này sử dụng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp. Nội dung kết cấu của tài khoản này nh sau:
-TK5114 :Doanh thu trợ cấp trợ giá
-TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ TK này phản ánh doanh thu về sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ giữa các đơn vị trong cùng công ty, tổng Công
ty ( là các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc). TK này cũng có kết cấu nh
TK511 và đợc chi tiết thành 3 TK cấp 2 : 5121, 5122, 5123.
-Tài khoản 531 Hàng bán bị trả lại.
Tài khoản này phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại.
TK này cuối kỳ không có số d.
11
TK 157- Hàng gửi bán
Trj giá hàng hoá gửi bán đầu kỳ
-Trị giá hàng hoá gửi bán trong kỳ
Trị giá hàng hoá gửi bán đã bán
trong kỳ
-Trị gái hàng hoá, thành phẩm gửi đi
bán bị trả lại
Dư CK: Trị giá hàng hoá gửi bán
cuối kỳ
TK 511 Doanh thu bán hàng
-Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu phải nộp
-Doanh thu bị triết khấu giảm giá và
hàng bán bị trả lại trong kỳ
-kết chuyển doanh thu thuần vào TK
911 để xác định kết quả
-Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm
(doanh thu chưa có thuế đối với doanh
nghiệp áp dụng phương pháp thuế
khấu trừ và doanh thu có thuế đối với
đơn vị tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp) trong kỳ
-TK 532 Giảm giá hàng bán
Tài khoản này phản ánh số tiền giảm giá hàng bán do kém phẩm chất, sai qui
cách hay khách hàng mua với khối lợng lớn.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ
-TK 632- Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn hàng hoá thành phẩm đã bán
trong kỳ. TK 632 cuối kỳ không có số d.
1.3. Phơng pháp hạch toán.
1.3.1. Kế toán các trờng hợp bán buôn qua kho (Đối với đơn vị tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
Sơ đồ 1: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho
12
TK 156
TK 111, 112, 131
TK 632 TK 911
TK 111, 112, 131
TK 511
TK 3331
TK 152, 153, 156
TK 531, 532
TK 331
(2)(
(1)
(5)
(3)
(4)
(8)
(9)
(10)
(7)
Giá vốn hàng bán.
(1) Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(2) Doanh thu bán hàng.
(3) Thuế GTGT đầu ra.
(4) Giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại
(5) Kết chuyển, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán bị trả lại.
(7) Doanh thu hàng đổi hàng (khi 2 bên giao nhận đồng thời).
(8) Doanh thu hàng đổi hàng khi khách hàng cha giao hàng cho doanh
nghiệp.
(9) Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần.
1.3.2.Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng ( Đối với đơn vị
tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ ).
- Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Sơ đồ 2 : Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia
thanh toán.
13
TK 111, 112, 331 TK 632 TK 911
(1) (2)
TK 511 TK 111, 112, 131
(4)
TK 111, 112, 131
TK 531, 532
(6)
(7)
(8)
TK331
(5)
TK157
(2a)
(2b
)
TK 133
(3)
(1) Giá vốn hàng bán (trờng hợp giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp
và khách hàng)
(2a) Hàng gửi bán (trờng hợp doanh nghiệp phải chuyển hàng đến cho khách
hàng)
(2b) Giá vốn hàng gửi bán đã xác định tiêu thụ
(3) Thuế GTGT đầu vào
(4) Doanh thu bán hàng
(5)Thuế GTGT đầu ra của cửa hàng
(6) Giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại
(7) Kết chuyển giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại
(8) Kết chuyển doanh thu bán hàng
(9) Kết chuyển giá vốn hàng bán
- Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Sơ đồ 3 : Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không
tham gia thanh toán
TK 111, 112 TK511 TK 111, 112
TK 641 (1)
(3)
TK911 TK3331
(4) (5) (2)
(1) Hoa hồng đợc hởng từ nghiệp vụ môi giới
(2) Thuế GTGT của nghiệp vụ môi giới
(3) Chi phí liên quan đến nghiệp vụ môi giới
(4) Kết chuyển chi phí môi giới bán hàng
(5) Két chuyển hoa hồng đợc hởng
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét