TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM NĂM 2006
1. CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG
Năm 2007, Bộ Tài chính tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các giải pháp Chiến lược phát triển
thị trường bảo hiểm Việt Nam 2003-2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và thực hiện
mở cửa thị trường bảo hiểm theo các cam kết quốc tế. Đến nay đã có 40 doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh bảo hiểm bao gồm 1 doanh nghiệp Nhà
nước, 19 công ty cổ phần, 4 doanh nghiệp liên doanh và 16 doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài.
Bảng 1: Số lượng các doanh nghiệp bảo hiểm theo khối doanh nghiệp
Loại hình doanh nghiệp
Nhà
nước
Cổ
phần
Liên doanh
100% vốn
nước ngoài
Tổng cộng
Phi nhân thọ 1 12 4 5 22
Nhân thọ 1 8 9
Tái bảo hiểm 1 1
Môi giới bảo hiểm 5 3 8
Tổng cộng 1 19 4 16 40
Bên cạnh đó, sự góp mặt của 32 văn phòng đại diện của các tổ chức bảo hiểm nước
ngoài tại Việt Nam cũng góp phần cải thiện môi trường đầu tư và tăng lòng tin của các nhà
đầu tư nước ngoài khi đến làm ăn tại Việt Nam
2. Quy mô thị trường
Thị trường bảo hiểm tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao so với tăng trưởng GDP,
doanh thu toàn ngành đạt 24.099 tỷ đồng, tăng 31,14% so với năm 2006, trong đó doanh thu
phí bảo hiểm đạt 17.696 tỷ đồng, doanh thu hoạt động đầu tư đạt 6.403 tỷ đồng. Trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò, vị trí của các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước tiếp tục
được củng cố và tăng cường, chiếm 61,58% tổng doanh thu phí bảo hiểm.
Bảng 2: Doanh thu phí bảo hiểm và thị phần theo khối doanh nghiệp
Các chỉ tiêu Đơn vị
Phi nhân thọ Nhân thọ Toàn thị trường
2007 2006 2007 2006 2007 2006
Doanh thu phí bảo hiểm Tỷ đồng 8.258 6.403 9.438 8.495 17.696 14.898
Tốc độ tăng trưởng % 28,97 16,71 11,10 4,49 18,78 9,41
Tỷ trọng/tổng phí % 46,67 42,98 53,33 57,02 100 100
Tỷ trọng phí/GDP % 0,72 0,61 0,83 0,81 1,55 1,42
Thị phần
Doanh nghiệp trong nước % 94,37 94,67 36,52 36,65 62,61 61,58
Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài
% 5,63 5,33 60,98 63,35 37,39 38,42
5
3. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
Năm 2007, doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ ước đạt 8.258 tỷ đồng tăng trưởng
28,97% so với năm 2006. Các doanh nghiệp trong nước chiếm 94,37% thị phần, các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 5,63%. Thị phần doanh thu phí bảo hiểm tiếp tục tập
trung vào các doanh nghiệp lớn hoạt động trên thị trường như Bảo Việt: 31,50%; Bảo Minh:
19,51%; PVI: 19,98%; PJICO: 9,96%.
Biểu 1: Thị phần doanh thu phí của từng doanh nghiệp
6
Năm 2006
Groupama, 0,02%
QBE, 0,37%
AIG, 0,29%
ACE, 0,00%
Liberty, 0,00%
Pjico, 10,46%
Bảo Long, 1,78%
VIA, 1,47%
IAI, 0,38%
Samsung Vina, 0,75%
Agrinco, 0,00%
PTI, 4,39%
PVI, 18,18%
Bảo Việt, 35,08%
VASS, 1,69%
UIC, 2,04%
MIC, 0,00%
BIC, 0,63%
GIC, 0,04%
Bảo Tín, 0,00%
AAA, 0,76%
Bảo Minh, 21,66%
Năm 2007
QBE, 0,36%
AIG, 0,75%
Groupama, 0,03%
ACE, 0,05%
Liberty, 0,05%
Bảo Minh, 19,51%
AAA, 1,88%
Bảo Tín, 0,02%
GIC, 2,01%
BIC, 1,78%
MIC, 0,00%
UIC, 1,99%
VASS, 2,02%
Bảo Việt, 31,50%
PVI, 19,98%
PTI, 3,49%
Agrinco, 0,22%
Samsung Vina, 0,80%
IAI, 0,30%
VIA, 1,30%
Bảo Long, 1,99%
Pjico, 9,96%
3.1. Cơ cấu doanh thu và tốc độ tăng trưởng phí bảo hiểm theo nghiệp vụ
a. Doanh thu phí bảo hiểm gốc theo nghiệp vụ
So với năm 2006, các nghiệp vụ bảo hiểm chính đều đạt tốc độ tăng trưởng cao.
Nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới tăng 43,46%, bảo hiểm sức khỏe và tai nạn con người tăng
29,37%, bảo hiểm tài sản và thiệt hại tăng 27,89%, bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự
chủ tầu tăng 26,85%, bảo hiểm hàng hóa vận chuyển tăng 26,22%, bảo hiểm cháy, nổ tăng
13,78%.
Biểu 2. Doanh thu phí bảo hiểm gốc theo nghiệp vụ năm 2006- 2007
Tỷ đồng
Biểu 3. Cơ cấu doanh thu phí bảo hiểm gốc theo nghiệp vụ 2007
Trong cơ cấu phí bảo hiểm
theo nghiệp vụ 2006, nghiệp vụ
bảo hiểm xe cơ giới chiếm tỷ
trọng lớn nhất (30,60%), tiếp đến
là bảo hiểm tài sản và thiệt hại
(23,30%), bảo hiểm sức khoẻ và
tai nạn con người (14,43%); bảo
hiểm thân tàu và trách nhiệm
dân sự chủ tàu, bảo hiểm hàng
hoá vận chuyển và bảo hiểm
cháy, nổ chiếm từ 7,3-9,9%.
Trong khi đó, các nghiệp vụ bảo
hiểm như bảo hiểm nông
nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm
vẫn chiếm tỷ trọng rất thấp
(khoảng 1-2%).
7
921
1.504
557
334
1.761
530
644
135
1
13
1
1.192
1.924
703
336
2.527
603
817
144
3
9
1
- 500 1.000 1.500 2.000 2.500 3.000
Sức khoẻ và tai nạn con người
Tài sản và bảo hiểm thiệt hại
Hàng hoá vận chuyển
Hàng không
Xe cơ giới
Cháy, nổ
Thân tàu và TNDS chủ tàu
Trách nhiệm chung
Tín dụng và rủi ro tài chính
Thiệt hại kinh doanh
Nông nghiệp
Năm 2006 Năm 2007
Xe cơ giới;
30,60%
Tài sản và bảo
hiểm thiệt hại;
23,30%
Nông nghiệp;
0,01%
Trách nhiệm
chung; 1,75%
Tín dụng và rủi ro
tài chính; 0,03%
Thân tàu và
TNDS chủ tàu;
9,89%
Cháy, nổ; 7,30%
Thiệt hại kinh
doanh; 0,11%
Sức khoẻ và tai
nạn con người;
14,43%
Hàng không;
4,07%
Hàng hoá vận
chuyển; 8,52%
b. Doanh thu phí bảo hiểm giữ lại theo nghiệp vụ
Sau quá trình thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp Chiến lược phát triển thị trường bảo
hiểm, năng lực tài chính, năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp đã tăng lên đáng kể,
công tác đánh giá rủi ro và đề phòng hạn chế tổn thất cũng được cải thiện. Kết quả là, mức
phí bảo hiểm giữ lại của toàn thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tăng 26,65% so với năm 2006
lên mức 5.526 tỷ đồng.
Biểu 4. Doanh thu phí bảo hiểm giữ lại theo nghiệp vụ
Tỷ đồng
Biểu 5. Tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm giữ lại theo nghiệp vụ năm 2007
Trong cơ cấu doanh
thu phí bảo hiểm giữ lại của
thị trường bảo hiểm Việt
Nam, nghiệp vụ bảo hiểm xe
cơ giới chiếm tỷ trong lớn
nhất (41,12%), tiếp đến là
bảo hiểm sức khỏe và tai
nạn con người (22,03%),
bảo hiểm hàng hoá vận
chuyển (9,08%) Các
nghiệp vụ chiếm tỷ trọng phí
bảo hiểm giữ lại thấp là bảo
hiểm nông nghiệp (0,02%),
bảo hiểm thiệt hại kinh
doanh (0,05%).
3.2. Bồi thường bảo hiểm
Số tiền bồi thường bảo hiểm gốc năm 2007 là 2.033 tỷ đồng, số tiền bồi thường bảo hiểm
thuộc trách nhiệm giữ lại 2.401 tỷ đồng. Tỷ lệ bồi thường bảo hiểm gốc và bồi thường bảo hiểm
thuộc trách nhiệm giữ lại năm 2006 ở mức cho phép, thể hiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm của
các doanh nghiệp đạt hiệu quả. Vai trò của bảo hiểm trong việc đề phòng, khắc phục và hạn chế
những tổn thất cho các đối tượng tham gia bảo hiểm, góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách
nhà nước được nâng cao.
8
906
465
368
33
1.748
233
336
101
0
9
2
1.171
429
483
24
2.505
192
401
108
1
3
1
0 500 1.000 1.500 2.000 2.500 3.000
Sức khoẻ và tai nạn con người
Tài sản và bảo hiểm thiệt hại
Hàng hoá vận chuyển
Hàng không
Xe cơ giới
Cháy, nổ
Thân tàu và TNDS chủ tàu
Trách nhiệm chung
Tín dụng và rủi ro tài chính
Thiệt hại kinh doanh
Nông nghiệp
Năm 2006 Năm 2007
Xe cơ giới;
47,12%
Tài sản và bảo
hiểm thiệt hại;
8,08%
Nông nghiệp;
0,02%
Trách nhiệm
chung; 2,02%
Tín dụng và rủi ro
tài chính; 0,02%
Thân tàu và
TNDS chủ tàu;
7,54%
Cháy, nổ; 3,62%
Thiệt hại kinh
doanh; 0,05%
Sức khoẻ và tai
nạn con người;
22,03%
Hàng không;
0,45%
Hàng hoá vận
chuyển; 9,08%
Bảng 3. Số tiền bồi thường bảo hiểm phi nhân thọ
Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Bồi thường bảo hiểm gốc 2.168 2.488 3.033
Bồi thường thuộc trách nhiệm giữ lại 1.625 1.992 2.401
3.3. Dự phòng nghiệp vụ
Cùng với sự tăng trưởng về doanh thu phí bảo hiểm, phát triển hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp, dự phòng nghiệp vụ được trích lập đầy đủ, tương ứng với phần trách
nhiệm bảo hiểm giữ lại, nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm.
Tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ năm 2007 tăng 24,2% so với năm 2006, lên
mức 4.333 tỷ đồng.
Bảng 4. Tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ
Tỷ đồng
Dự phòng nghiệp vụ Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 (ước)
Dự phòng phí 1.768 1.998 2.516
Dự phòng bồi thường 445 560 1.060
Dự phòng dao động lớn 886 931 757
Tổng cộng 3.099 3.489 4.333
4. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ
4.1. Tình hình khai thác hợp đồng bảo hiểm mới:
Trong năm 2007, hoạt động khai thác mới đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ cả về số
lượng và chất lượng. Số hợp đồng khai thác mới của các sản phẩm bảo hiểm chính đạt trên
630.000 hợp đồng, tăng 30,63% so với năm 2006. Tổng số tiền bảo hiểm tương ứng đạt
31.787 tỷ đồng, tăng 72,5% so với năm 2006. Bình quân số tiền bảo hiểm của hợp đồng khai
thác mới trong năm 2007 là 50 triệu đồng, tăng 32% so với năm 2006.
Tổng doanh thu phí bảo hiểm của các hợp đồng khai thác mới ước đạt 1.810 tỷ đồng,
tăng 40,1% so với năm 2006. Trong đó, doanh thu phí của các sản phẩm bảo hiểm chính đạt
1.733 tỷ đồng, tăng 39,1% so với năm 2006.
Bảng 5: Số hợp đồng, số tiền bảo hiểm và số phí bảo hiểm khai thác mới năm 2007
Nghiệp vụ
Hợp đồng bảo hiểm
(hợp đồng)
Số tiền bảo hiểm
(tỷ đồng)
Phí bảo hiểm
(tỷ đồng)
2006 2007 2006 2007 2006 2007
Bảo hiểm trọn đời 18.348 44.458 3.452 9.151 72 203
Bảo hiểm sinh kỳ 657 353 31 22 3 2
Bảo hiểm tử kỳ 26.265 112.139 1.319 5.439 16 31
Bảo hiểm hỗn hợp 435.826 472.276 13.618 17.167 1.149 1.492
Bảo hiểm trả tiền định kỳ 1.431 1.093 9 8 6 5
Tổng cộng 482.527 630.319 18.429 31.787 1.246 1.733
Biểu 6 : Phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm khai thác mới theo nghiệp vụ năm 2007
9
Phí bảo hiểm Số tiền bảo hiểm
Bảo hiểm
sinh kỳ
0,12%
Bảo hiểm
trọn đời
11,71%
Bảo hiểm trả
tiền định kỳ
0,29%
Bảo hiểm tử
kỳ
1,79%
Bảo hiểm hỗn
hợp
86,09%
Bảo hiểm sinh
kỳ
0,07%
Bảo hiểm tử
kỳ
17,11%
Bảo hiểm trọn
đời
28,79%
Bảo hiểm trả
tiền định kỳ
0,03%
Bảo hiểm hỗn
hợp
54,01%
Biểu 7. Thị phần doanh thu phí bảo hiểm
khai thác mới 2007
Trong tổng số 1.810 tỷ đồng doanh thu phí
bảo hiểm khai thác mới, Prudential chiếm tỷ
trọng 39,06%; Bảo Việt Nhân thọ chiếm
28,3%; Manulife chiếm 8,62%; ACE Life
chiếm 8,40%; Dai-ichi chiếm 7,52%; AIA
chiếm 6,52%; Prevoir chiếm 1,55%
MANULIFE
8,62%
AIA
6,52%
PREVOIR
1,55%
ACE LIFE
8,40%
DAI-ICHI
7,52%
BAOVIET LIFE
28,30%
PRUDENTIAL
39,08%
4.2. Tình hình hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm trong năm 2006
Tổng số hợp đồng bảo hiểm huỷ bỏ trong năm 2007 là 328.557 hợp đồng, trong đó số
hợp đồng bảo hiểm hủy bỏ năm thứ nhất là 119.498 hợp đồng chiếm tỷ lệ 4,06% số hợp đồng
có hiệu lực, số hợp đồng bảo hiểm huỷ bỏ năm thứ 2 là 43.903 hợp đồng chiếm tỷ lệ 1,49%
số hợp đồng có hiệu lực và số hợp đồng trong các năm sau là 165.156 hợp đồng chiếm tỷ lệ
5,61% số hợp đồng có hiệu lực.
Bảng 6. Tình hình huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm trong năm 2007
Nghiệp vụ
Trong năm hợp đồng
thứ nhất
Trong năm hợp đồng
thứ hai
Trong năm hợp
đồng sau
Số HĐ Tỷ lệ Số HĐ Tỷ lệ Số HĐ Tỷ lệ
Bảo hiểm trọn đời
4.690 4,26% 1.316 1,20% 2.937 2,67%
Bảo hiểm sinh kỳ
93 3,14% 136 4,59% 259 8,75%
Bảo hiểm tử kỳ
19.136 8,39% 4.912 2,15% 8.618 3,78%
Bảo hiểm hỗn hợp
95.455 3,68% 36.282 1,40% 152.243 5,87%
Bảo hiểm trả tiền định kỳ
124 1,18% 1257 11,94% 1.099 10,44%
4.3. Các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có hiệu lực
10
Mặc dù tốc độ hợp đồng khai thác mới tăng mạnh, song do số lượng hợp đồng đáo
hạn trong năm 2007 tương đối nhiều dẫn đến số hợp đồng bảo hiểm đối với các sản phẩm
bảo hiểm chính giảm xuống từ 3.588.961 hợp đồng năm 2006 còn 2.944.517 hợp đồng vào
cuối năm 2007. Chất lượng hợp đồng được cải thiện đáng kể dẫn đến số tiền bảo hiểm và
doanh thu phí bảo hiểm vẫn tăng lên so với năm 2006. Các sản phẩm bảo hiểm hỗn hợp
chiếm tỷ trọng phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm cao nhất (95% và 76,84%).
Bảng 7. Số hợp đồng, số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm có hiệu lực theo nghiệp vụ
Nghiệp vụ
Hợp đồng bảo hiểm
(hợp đồng)
Số tiền bảo hiểm
(tỷ đồng)
Phí bảo hiểm
(tỷ đồng)
2006 2007 2006 2007 2006 2007
Bảo hiểm trọn đời 71.717 109.995 6.716 15.185 171 316
Bảo hiểm sinh kỳ 3.104 2.961 106 110 13 12
Bảo hiểm tử kỳ 141.553 228.211 5.651 9.869 78 91
Bảo hiểm hỗn hợp 3.362.991 2.592.825 90.163 83.644 7.941 8.675
Bảo hiểm trả tiền định kỳ 9.596 10.525 44 52 39 37
Tổng cộng 3.588.961 2.944.517 102.680 108.860 8.242 9.131
Biểu 8 : Phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm có hiệu lực trong năm 2007 theo nghiệp vụ
Phí bảo hiểm Số tiền bảo hiểm
Năm 2007, thị phần doanh
thu phí bảo hiểm của các hợp
đồng bảo hiểm có hiệu lực tiếp tục
được duy trì như năm 2006, theo
thứ tự sau Prudential (41,94%),
Bảo Việt Nhân thọ (34,82%),
Manulife (10,26%), AIA (5,8%),
Dai-ichi (5,01%), ACE (1,72%) và
Prevoir (0,47%).
4.4. Tình hình trả tiền bảo hiểm:
11
ACE LIFE
1,72%
DAI-ICHI
5,01%
PREVOIR
0,47%
AIA
5,80%
MANULIFE
10,26%
BAOVIET LIFE
34,82%
PRUDENTIAL
41,94%
Bảo hiểm tử
kỳ
9,07%
Bảo hiểm sinh
kỳ
0,10%
Bảo hiểm trọn
đời
13,95%
Bảo hiểm trả
tiền định kỳ
0,05%
Bảo hiểm hỗn
hợp
76,84%
Biểu 9: Thị phần phí bảo hiểm các hợp đồng bảo hiểm
có hiệu lực của năm 2007
Bảo hiểm trọn
đời
3,46%
Bảo hiểm sinh
kỳ
0,13%
Bảo hiểm trả
tiền định kỳ
0,41%
Bảo hiểm tử
kỳ
1,00%
Bảo hiểm hỗn
hợp
95,01%
Tổng số tiền bảo hiểm các doanh nghiệp đã chi trả trong năm 2007 cho các sản phẩm
chính là 2.133 tỷ đồng, tăng 6,73%; trả giá trị hoàn lại là 1.230 tỷ đồng tăng 1,3% so với năm
2006. Số tiền chi trả bảo hiểm và trả giá trị hoàn lại tập trung chủ yếu vào các sản phẩm hỗn
hợp, cho thấy, số đối tượng tham gia bảo hiểm được hưởng các quyền lợi bảo hiểm ngày
càng nhiều qua các sản phẩm bảo hiểm có tính ưu việt mang tính chất bảo vệ, tiết kiệm và
đầu tư.
Bảng 8. Tình hình trả tiền bảo hiểm 2006-2007
Tỷ đồng
Nghiệp vụ
Trả tiền bảo hiểm gốc Trả giá trị hoàn lại
2006 2007 2006 2007
Bảo hiểm trọn đời
16,9 19,9 13,2 11,0
Bảo hiểm sinh kỳ
8,5 1,1 6,0 23,3
Bảo hiểm tử kỳ
30,0 49,6 0,0 0,0
Bảo hiểm hỗn hợp
1.923,0 2.024,2 1.170,9 1.188,7
Bảo hiểm trả tiền định kỳ
20,2 38,5 24,4 7,2
Tổng
1.998,6 2.133,2 1.214,5 1.230,2
4.5. Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ
Cũng giống như trong lĩnh vực phi nhân thọ, nhờ sự tăng trưởng về doanh thu phí bảo
hiểm, phát triển hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, dự phòng nghiệp vụ cũng được
trích lập đầy đủ và tăng lên tương ứng với phần trách nhiệm bảo hiểm, nhằm đảm bảo khả
năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm. Năm 2007, tổng dự phòng nghiệp vụ của các
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đạt 31.151 tỷ đồng, tăng 28,62% so với năm 2006.
Bảng 9. Dự phòng nghiệp vụ năm 2006-2007
Dự phòng nghiệp vụ
DPNV trích trong năm
(tỷ đồng)
2006 2007
Tăng
trưởng
Tổng DPNV
(tỷ đồng)
2006 2007
Tăng
trưởng
Dự phòng toán học 3.590 5.462 52,1% 21.878 27.341 25,0%
Dự phòng phí chưa được hưởng 98 113 15,3% 541 654 20,9%
Dự phòng bồi thường (4) (1) - 33 32 -3,0%
Dự phòng đảm bảo cân đối 430 1.357 215,6% 1.767 3.124 76,8%
Tổng số 4.114 6.931 24.219 31.151
5. HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM
Năm 2007, tổng phí bảo hiểm giữ lại tại thị trường trong nước tăng 20% từ 12.414 tỷ
đồng năm 2006 lên 14.895 tỷ đồng năm 2007. Trong đó, hoạt động tái bảo hiểm ra thị trường
nước ngoài được thực hiện chủ yếu đối với hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ với tỷ trọng là
97,8% tổng số phí nhượng tái. Đối với các nghiệp vụ bảo hiểm có rủi ro lớn như bảo hiểm tài
sản và thiệt hại; bảo hiểm hàng không; bảo hiểm thân tàu và TNDS chủ tàu; bảo hiểm cháy,
nổ, các doanh nghiệp thực hiện tái bảo hiểm với tỷ trọng lớn để phân tán rủi ro (tỷ lệ giữ lại
thấp hơn năm 2006). Đối với các nghiệp vụ có rủi ro thấp như bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm
tai nạn và sức khoẻ con người, các doanh nghiệp hầu như không nhượng tái ra nước ngoài
trong khi tốc độ tăng trưởng doanh thu của các nghiệp vụ này trong năm 2007 là rất cao.
Bảng 10. Hoạt động tái bảo hiểm năm 2005 - 2007
12
Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 (ước)
Tổng phí bảo hiểm gốc 13.558 14.898 17.696
Phi nhân thọ 5.535 6.403 8.258
Nhân thọ 8.023 8.495 9.438
Nhượng tái bảo hiểm ròng ra nước ngoài 1.694 2.484 2.801
Phi nhân thọ 1.641 2.047 2.732
Nhân thọ 53 437 69
Tổng phí bảo hiểm giữ lại 11.962 12.414 14.895
Phi nhân thọ 3.992 4.356 5.526
Nhân thọ 7.970 8.058 9.369
6. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
Các doanh nghiệp bảo hiểm đã tạo lập nguồn vốn lớn và dài hạn cho đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội. Năm 2007, tổng số tiền các doanh nghiệp bảo hiểm đầu tư trở lại nền kinh tế
là 14.000 tỷ đồng, nâng tổng số tiền đầu tư của toàn ngành bảo hiểm đến cuối năm 2007 lên
44.063 tỷ đồng tăng 46,57% so với 2006. Công tác đầu tư vốn của các doanh nghiệp ngày
càng được cải thiện và đi vào chiều sâu nhằm đảm bảo lựa chọn được các dự án đầu tư thích
hợp, an toàn cho nguồn vốn và mang lại hiệu quả kinh tế cao như góp vốn liên doanh, tham
gia thành lập công ty cổ phần, cho vay, tham gia các dự án đầu tư, mua trái phiếu Chính phủ,
mua cổ phiếu, gửi tiết kiệm ngân hàng Năm 2007, tỷ trọng đầu tư trong các lĩnh vực như
sau: mua trái phiếu chính phủ chiếm 55,91%, gửi tiền tại các tổ chức tín dụng chiếm 22,2%,
uỷ thác đầu tư chiếm 8,10%, mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp không có bảo lãnh chíêm
9,06%. Thông qua việc đa dạng hoá hoạt động đầu tư, các doanh nghiệp bảo hiểm đã thu
được nhiều kết quả quan trọng từ đầu tư tài chính, giúp hình thành phần lớn lợi nhuận của
doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
Biểu 10. Tình hình đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm năm 2007
13
6.416
402
140
1.149
595
270
155
2.350
18
5.097
18.447
787
4.997
115
133
2.899
-
92
- 2.000 4.000 6.000 8.000 10.000 12.000 14.000 16.000 18.000 20.000
Tiền gửi tại các TCTD
Trái phiếu chính phủ
TP doanh nghiệp có bảo lãnh
CP, TP doanh nghiệp không có bảo lãnh
Góp vốn
Kinh doanh BĐS
Cho vay
Ủy thác đầu tư
Khác
Bảo hiểm phi nhân thọ Bảo hiểm nhân thọ
Biểu 11. Cơ cấu đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm năm 2007
7. TRUNG GIAN BẢO HIỂM
7.1. Hoạt động môi giới bảo hiểm
Tổng phí bảo hiểm giới thiệu cho các công ty bảo hiểm trong nước ước đạt 1.311 tỷ
đồng,tăng 13% so với năm 2006, chiếm 16% tổng số phí bảo hiểm phi nhân thọ của toàn thị
trường.
Biểu 12. Phí bảo hiểm thu xếp qua môi giới bảo hiểm 2006- 2007
14
Góp vốn; 1,79%
Trái phiếu chính phủ;
55,91%
Ủy thác đầu tư;
8,10% Khác; 0,38%
Cho vay; 0,19%
Kinh doanh BĐS;
0,46%
Tiền gửi tại các
TCTD; 22,20%
CP, TP doanh
nghiệp không có bảo
lãnh; 9,06%
TP doanh nghiệp có
bảo lãnh; 1,91%
177
740
67
91
94
13
43
75
0
12
0
114
799
45
1
92
17
29
44
0
20
-
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900
Sức khoẻ và tai nạn con người
Tài sản và bảo hiểm thiệt hại
Hàng hoá vận chuyển
Hàng không
Xe cơ giới
Cháy, nổ
Thân tàu và TNDS chủ tàu
Trách nhiệm chung
Tín dụng và rủi ro tài chính
Thiệt hại kinh doanh
Nông nghiệp
2007 2006
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét