Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Nhà máy in Diên Hồng.doc.DOC


tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, vốn và
các yếu tố khác) nhằm đạt đợc mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra.
1.3. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã
hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn
đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có
tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu
phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt đợc mục tiêu
kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy
năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp:
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị
thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh
không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các
nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đa ra các biện pháp thích hợp trên cả
hai phơng diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
3. Những biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh chẳng những bị ảnh hởng của những nhân tố bên trong,
còn luôn bị tác động các yếu tố môi trờng bên ngoài. Chính vì vậy, muốn đạt đợc
hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp không chỉ có những điều kiện, biện
pháp sử dụng nguồn lực bên trong một cách hiệu quả mà phải nắm bắt các bất
chắc của môi trờng có thể có, đa ra những biện pháp đối phó, thậm trí có thể lấy
đó làm cơ hội cho việc kinh doanh.
3.1. Nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp:
Hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó trình độ quản trị
5

doanh nghiệp đóng vai trò quyết định. Việc thực hiện tốt bốn chức năng cơ bản:
Hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra là điều kiện tiên quyết để đạt đợc hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Từ việc xác định mục tiêu, xây dựng chiến lợc, tổ chức
các nguồn lực doanh nghiệp, xây dựng bộ máy quản lý, tác nghiệp, bố trí sử dụng
nớc, các biện pháp đôn đốc, thúc đẩy, động viên và kiểm soát. Ngoài ra quản trị
còn nghiên cứu các yếu tố môi trờng, theo dõi, dự báo những biến động, thay đổi
có thể có nhằm hạn chế những tổn thất, thiệt hại cho quá trình sản xuất kinh
doanh.
Để thực hiện đợc biện pháp này cần nhận thức, hiểu rõ vai trò, tầm quan
trọng của quản trị đối với doanh nghiệp. Nói chung trớc tình hình kinh doanh hiện
nay, nhiều doanh nghiệp đi vào chỗ thua lỗ, phá sản là có nhiều nguyên nhân nhng
có thể khẳng định một trong những nguyên nhân cơ bản nhất đó chính là sự yếu
kém về quản trị của các nhà quản trị.
3.2. Xây dựng cấu trúc tổ chức hợp lý:
Một trong những nguyên nhân phổ biến làm doanh nghiệp hoạt động không
hiệu quả chính là do cơ cấu tổ chức cồng kềnh, trì trệ, hoạt động không hiệu quả.
Vì vậy, để hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả cần phải có cơ cấu tổ chức hợp
lý, có khả năng dẫn dắt đơn vị đến mục tiêu đề ra, tạo đợc những tác động kết hợp
các nguồn lực doanh nghiệp, tác động thúc đẩy các nguồn lực phát triển. Cần phải
có một cơ cấu gọn nhẹ hơn, đồng thời lại mang đến một kết quả lớn hơn.
Khi các doanh nghiệp thất bại hoặc suy giảm thờng hay đổ lỗi cho các yếu tố
khách quan, cho rằng môi trờng kinh doanh khó khăn, cho cạnh tranh gay
gắt khốc liệt. Nhng cũng trong các hoàn cảnh đó lại có những doanh nghiệp ăn
nên làm ra, vậy nguyên nhân là do đâu?. Phải chăng do cơ cấu tổ chức trớc đã xơ
cứng, lỗi thời, không còn phù hợp, không linh hoạt và không có khả năng thay đổi,
thích nghi một cách nhanh chóng với môi trờng, từ đó dẫn đến thua lỗ, phá sản. Vì
vậy để đáp ứng với sự thay đổi, duy trì hiệu quả hoạt động, doanh nghiệp buộc
phải tái cấu trúc tổ chức, tạo sức sống mới cho doanh nghiệp.
6

3.3. Xác định mục tiêu chiến lợc của doanh nghiệp:
Mỗi doanh nghiệp cần có cái nhìn đúng đắn về hiện trạng doanh nghiệp, môi
trờng hoạt động để đề ra các mục tiêu xác đáng, các chiến lợc, giải pháp để thực
hiện mục tiêu đề ra. Với mục tiêu đề ra, các doanh nghiệp phải xây dựng các chiến
lợc phù hợp cho từng thời kỳ. Doanh nghiệp không phải lúc nào cũng theo đuổi
chiến lợc phát triển, phát triển với một tốc độ nhanh chóng nh việc theo đuổi quá
nhiều dự án, những siêu dự án. Những chiến lợc phát triển nh vậy dễ dẫn đến mất
cân đối tài chính, tài chính bị dàn trải và dễ dẫn đến sự phá sản. Hơn nữa hầu hết
các dự án chỉ luôn đa ra những số liệu tính toán theo hớng lạc quan mà không tính
đến khía canh ngợc lại của nó là bi quan. Khi dự án gặp phải tình hình thị trờng
bất lợi, đối thủ cạnh tranh mạnh, giá bán giảm lúc đó ta không lờng đợc những
rủi ro, những thua lỗ, thất bại có thể có và khi tình hình không nh mong muốn
doanh nghiệp sẽ bị rơi vào tình trạng phá sản.
3.4. Yếu tố con ngời - sự quan tâm hàng đầu:
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chúng ta không thể không quan tâm
đến yếu tố con ngời, đây chính là thách thức lớn nhất đối với quản lý. Làm sao có
đợc một đội ngũ lao động lành nghề, luôn học hỏi, có nỗ lực, có nhiệt tình cao
trong công việc. Đó là điều kiện bảo đảm cho sự thành công của doanh nghiệp.
Muốn vậy phải nhận thức đợc vai trò quan trọng của yếu tố con ngời, phải thờng
xuyên tạo điều kiện cho ngời lao động nâng cao trình độ, đa ra những ý kiến đóng
góp, kích thích tinh thần sáng tạo và tinh thần tích cực trong công việc nhờ các
hình thức khuyến khích bằng vật chất và tinh thần làm ngời lao động thỏa mãn,
gắn bó với doanh nghiệp.
3.5. Tạo vốn kinh doanh:
Khó khăn chung của hầu hết các doanh nghiệp là thiếu vốn bởi vì nó bổ sung
vốn cơ bản trong suốt quá trình kinh doanh. Tạo vốn bằng hình thức đi vay sẽ ảnh
hởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn mang gánh nặng lãi
suất. Hơn nữa vốn vay lớn tạo ra sự mất cân đối lớn trong cơ cấu vốn, chứa định
nhiều sự bấp bênh rủi ro. Vì vậy không nên lạm dụng vốn vay, khi sử dụng biện
7

pháp vay vốn cần phải có kế hoạch sử dụng hiệu quả và có biện pháp phòng chống
những rủi ro có thể từ yếu tố này. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh, biện
pháp cổ phần hóa doanh nghiệp, hình thành thị trờng chứng khoán là một biện
pháp hữu hiệu nhằm huy động vốn cho các doanh nghiệp. Xác định cơ cấu vốn
hợp lý, chặt chẽ và thích ứng với quy mô doanh nghiệp, tránh không lạm dụng vốn
vay quá mức, đặc biệt là vốn vay ngắn hạn, có những biện pháp hữu hiệu đối phó
với những biến động về tài chính.
3.6. Trình độ kỹ thuật và công nghệ:
Các doanh nghiệp để khẳng định vị trí trên thị trờng, để đạt đợc hiệu quả sản
xuất kinh doanh, để giảm chi phí, sản lợng cao đồng thời để thị trờng chấp nhận
sản phẩm, đòi hỏi sản phẩm phải đạt đợc các tiêu chuẩn, phải đạt đợc chất lợng
sản phẩm. Muốn vậy cần phải tiếp cận với khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến,
vận dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, phải không ngừng cải tiến đầu t
công nghệ, chính đó là một nhân tố giúp doanh nghiệp hoạt động ngày càng hiệu
quả hơn.
3.7. Nghiên cứu môi trờng:
Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển đều có sự liên hệ với môi trờng và
chịu sự tác động của môi trờng đến doanh nghiệp. Những tác động của môi trờng
có thể là thuận lợi hay bất lợi cho doanh nghiệp. Do tính chất quốc tế hóa, khu vực
hóa, hoạt động của doanh nghiệp không chỉ còn thuộc phạm vi của một quốc gia
hay một vùng nào đó, cho nên doanh nghiệp còn chịu sự tác động của môi trờng
kinh tế thế giới. Những thay đổi về chính trị, kinh tế, xã hội, công nghệ trên thế
giới đều có thể tác động đến doanh nghiệp. Vì vậy, muốn hoạt
động hiệu quả cần phải quản trị môi trờng, đó là việc thu thập thông tin, dự đoán -
ớc lợng thay đổi, bất trắc của môi trờng trong và ngoài nớc, đa ra những biện pháp
đối phó nhằm giảm bớt những tác động, những tổn thất có thể có do sự thay đổi,
bất trắc đó.
II. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh:
8

1. Nhóm nhân tố khách quan:
1.1. Môi trờng nhân khẩu học:
Trong thời đại ngày nay nhất là trong quá trình đất nớc ta đang trong công
cuộc đổi mới cùng với sự thúc đẩy của quá trình hội nhập quốc tế đã tạo ra sự thay
đổi về cái nhìn mới đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự biến đổi của thị tr-
ờng diễn ra thờng xuyên cùng với tính chất khắc nghiệt của nó cộng với quá trình
đô thị hóa và phân bố lại dân c. Lịch sử đã từng có nhiều cuộc di dân diễn ra mang
tính chất tự nhiên và cơ học. Bản chất của con ngời luôn tìm kiếm những vùng có
định hớng tự nhiên thuận lợi để c trú, sinh sống và làm ăn. Các vùng đô thị tập
trung luôn luôn là thị trờng quan trọng cho các nhà quản trị. Bên cạnh đó việc
phân bố lại lực lợng sản xuất, phân vùng lãnh thổ đặc khu kinh tế cùng tạo ra các
cơ hội thị trờng mới đầy hấp dẫn, ngay cả khi trung tâm thành phố trở nên quá
đông đúc chật chội thì các nhà quy hoạch bắt đầu phát triển các vùng vên đô, ven
thị, chúng trở thành các vệ tinh và những nơi đó càng trở thành những thị trờng.
Nền kinh tế ngày càng phát triển, trình độ văn hóa giáo dục trong dân c đợc tăng
lên, sự hiểu biết về cảm nhận mới mẻ hơn, đẹp đẽ hơn cũng đợc tăng lên cộng
thêm nhiều ngành nghề mới ra đời tạo ra những loại sản phẩm mới, nhu cầu mới,
đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của ngời tiêu dùng.
1.2. Môi trờng kinh tế:
Môi trờng kinh tế trớc hết phản ánh qua tốc độ tăng trởng kinh tế chung về cơ
cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng. Nó có thể tạo ra tính hấp dẫn về thị trờng và sức
mua khác nhau đối với các thị trờng hàng hóa khác nhau. Khi nền kinh
tế ở vào giai đoạn khủng hoảng, tỷ lệ lạm phát cũng nh thuế khóa tăng thì ngời
tiêu dùng buộc phải đắn đo để ra các quyết định mua sắm. Nhiều hành vi mua sắm
mang tính chất "không tích cực sẽ diễn ra" ảnh hởng rất lớn đến các doanh nghiệp
sản xuất các sản phẩm phục vụ ngời tiêu dùng do đó cũng ảnh hởng tới nhu cầu về
nhãn mác sản phẩm.
Khi nền kinh tế trở lại thời kỳ phục hồi và tăng trởng. Việc mua sắm tấp nập
9

trở lại làm cho nhịp và chu kỳ kinh doanh trở nên phồn thịnh. Những ngời có thu
nhập cao sẽ đòi hỏi chất lợng hàng hóa và dịch vụ ở mức cao hơn, con ngời không
chỉ đơn thuần cầu "ăn no mặc ấm" mà thay bằng mong muốn "ăn ngon mặc đẹp"
họ cần nhiều loại sản phẩm tiêu dùng cho phép tiết kiệm thời gian, hình thức bao
bì mẫu mã trở thành yếu tố quan trọng để thu hút ngời đặt in.
Việc tiêu dùng mang tính vật chất không còn đóng vai trò quan trọng, việc
thỏa mãn các giá trị văn hóa tinh thần sẽ đòi hỏi phải đợc đầu t với cơ cấu, tỷ trọng
lớn hơn trong những u tiên về chi tiêu. Tuy nhiên ở Việt Nam vẫn tiếp tục duy trì
một bộ phận không nhỏ tầng lớp dân c có thu nhập thấp, do đó đòi hỏi chất lợng
hàng hóa dịch vụ cha cao, đặc biệt là dân c nông thôn; ảnh hởng không nhỏ tới
nhu cầu về mẫu mã, nhãn hiệu của sản phẩm. Sản phẩm hàng hóa phục vụ ngời
tiêu dùng có phát triển kéo theo sự nâng cao về mặt chất lợng, số lợng, hình thức
mẫu mã của sản phẩm điều đó phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của nền kinh
tế.
Chính vì vậy, có thể nói rằng yếu tố kinh tế ảnh hởng rất lớn đến môi trờng
kinh doanh của doanh nghiệp, nhu cầu về hàng hóa sản phẩm thấp tất sẽ dẫn đến
các sản phẩm có sử dụng nhãn mác, bao bì cũng sẽ giảm đi rất nhiều vì lúc đó cầu
của ngời tiêu dùng bị các yếu tố kinh tế tác động làm giảm sức mua của họ, ngoài
ra còn có thể kể đến các yếu tố tác động nh tăng trởng kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp,
chính sách tài chính tiền tệ.
1.3. Môi trờng công nghệ:
Xu hớng phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ và tình hình ứng dụng khoa
học kỹ thuật công nghệ trên thế giới cũng nh trong nớc ảnh hởng trực tiếp đến
năng suất, chất lợng sản phẩm, tức là ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Thực tế, thế giới đã chứng kiến sự biến đổi công nghệ làm
khủng hoảng, thậm chí mất đi nhiều lĩnh vực kinh doanh nhng xuất hiện những
10

lĩnh vực kinh doanh mới hoặc làm phát triển hơn các lĩnh vực đã có.
Các sản phẩm của công nghệ mới nh các sản phẩm cải tiến, sản phẩm cải
tiến, sản phẩm đổi mới , NVL mới, NVL thay thế với sự xuất hiện các quy trình
công nghệ có năng suất, chất lợng hiệu quả hơn. Đó có thể là cơ hội đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu t cho các loại công nghệ phù hợp với trình độ của doanh
nghiệp và biết sử dụng có hiệu quả, ngợc lại là nguy cơ đối với các doanh nghiệp
không nắm bắt đợc các thông tin về công nghệ và không biết sử dụng nó một cách
hiệu quả.
1.4.Môi trờng chính trị và luật pháp:
Các yếu tố thuộc về chính trị và luật pháp cũng có tác động lớn đến mức độ
thuận lợi về khó khăn của môi trờng. Các doanh nghiệp phải tuân theo các quy
định của chính phủ về thuê mớn công nhân, thuế, quảng cáo những quy định này
có thể là cơ hội hoặc mối đe dọa với các doanh nghiệp .
Đối với các doanh nghiệp sản xuất nhãn mác những yếu tố về chính trị và
luật pháp cũng có những tác động không nhỏ tới quá trình hoạt động sản xuất của
mình. Do đó họ cũng phải dành nhiều thời gian để quan tâm tới các vấn đề về
pháp luật và chính trị. Các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ những tiến trình ra quyết
định của địa phơng hoặc đất nớc nơi doanh nghiệp mình đang thực hiện các hoạt
động kinh doanh .
1.5.Yếu tố xã hội:
Trong nền kinh tế thị trờng cùng với sự tác động của các yếu tố bên trong,
bên ngoài đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có những biện pháp, chính sách để
thích ứng một các hiệu quả nhất để đem lại một hiệu quả kinh tế cao. Yếu tố xã
hội đòi hỏi tất cả các xí nghiệp, doanh nghiệp đều phải phân tích các yếu tố đó
nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Khi một yếu tố hay nhiều yếu
tố thay đổi chúng có thể tác động đến các doanh nghiệp nh xu hớng nhân chủng
học, sở thích vui chơi giải trí, chuẩn mực đạo đức xã hội Nhng môi trờng văn
hóa xã hội đôi khi trở thành hàng rào "gai góc" đối với các nhà hoạt động quản trị,
11

Marketing . Nói chung các giá trị văn hóa chủ yếu trong xã hội đợc thể hiện quan
niệm hay cách nhìn nhận, đánh giá con ngời về bản thân mình về mối quan hệ và
về thế giới. Điều đó kích thích sự phát triển của nền kinh tế tạo ra nhiều hàng hóa,
sản phẩm đa dạng về mẫu mã, nó sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành sản xuất
có liên quan tạo ra sự biến động không ngừng của thị trờng.
2. Nhóm nhân tố chủ quan:
Là nhóm nhân tố doanh nghiệp mà có thể kiểm soát đợc cũng nh có thể điều
chỉnh đợc ảnh hởng của nó.
2.1. Lực lợng lao động:
Lao động là một trong những nhân tố khó xem xét và việc đánh giá dự đoán
kết quả tác động của nhân tố này đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thờng khó
chính xác. Khoa học kỹ thuật càng phát triển thì việc đa chúng trở thành lực lợng
sản xuất trực tiếp là điều tất nhiên, nhng vai trò quan trọng của con ngời là không
thể phủ nhận đợc trong lực lợng sản xuất. Trình độ, năng lực và tinh thần trách
nhiệm của ngời lao động là nhân tố đợc trong lực lợng sản xuất. Trình độ, năng lực
và tinh thần trách nhiệm của ngời lao động là nhân tố tác động trực tiếp đến năng
suất lao động, chất lợng sản phẩm và tốc độ tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp
đã đề ra.
Tiền lơng và thu nhập của ngời lao động có ảnh hởng trực tiếp và gián tiếp
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, vì tiền lơng là một bộ phận lớn cấu thành nên
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi tiền lơng cao thì chi phí sản
xuất kinh doanh sẽ tăng do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh
doanh, nhng mặt khác nó lại khuyến khích ngời lao động tăng năng suất lao động
và chất lợng sản phẩm dẫn đến tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngợc lại.
2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Cơ sở vật chất kỹ thuật là tài sản cố định của doanh nghiệp phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gồm nhà cửa, kho tàng, bến bãi, máy
móc thiết bị đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh
12

lời của tài sản. Cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện trình độ phát triển của doanh
nghiệp và góp phần đáng kể vào thúc đẩy hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ
thuật của doanh nghiệp càng đợc bố trí hợp lý bao nhiêu thì càng góp phần đem lại
hiệu quả cao bấy nhiêu. Nó thể hiện trình độ quản lý TSCĐ. Một hệ thống có máy
móc, thiết bị, nhà xởng, bến bãi, kho tàng nếu đợc sắp xếp hợp lý với các gian
đoạn sản xuất, thuận tiện cho việc vận chuyển thì tiết kiệm đợc thời gian, làm
giảm chi phí sản xuất.
2.3. Nhân tố quản trị trong doanh nghiệp:
Bộ máy quản trị trong các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng có
vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, ảnh h-
ởng trực tiếp đến thành công cũng nh thất bại của doanh nghiệp. Trong quản trị,
thớc đo hiệu quả của nhà quản trị chính là việc ra các quyết định quản trị đúng
đắn.
Bộ máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác
nhau, tự hoạt động lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lợc kinh doanh và
phát triển doanh nghiệp, tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phơng án và các hoạt
động sản xuất kinh doanh đã đề ra cho tới việc tổ chức kiểm tra, đánh giá và điều
chỉnh cho các giai đoạn sau. Với chức năng vô cùng quan trọng của bộ máy quản
trị doanh nghiệp, ta có thể khẳng định rằng chất lợng của bộ máy quản trị quyết
định rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố này cho
phép doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố vật chất trong quá trình
sản xuất kinh doanh, giúp lãnh đạo doanh nghiệp đề ra
những quyết định và chỉ đạo sản xuất kinh doanh chính xác và kịp thời, tạo ra
những động lực to lớn để kích thích sản xuất phát triển. Một doanh nghiệp có năng
lực quản trị non kém sẽ không thể đứng vững trớc sự cạnh tranh khốc liệt của thị
trờng. Nếu bộ máy quản trị đợc bố trí có cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, gọn nhẹ, linh hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ chức
năng rõ ràng, có cơ chế phối hợp hoạt động hợp lý, tránh đợc sự chồng chéo trách
nhiệm vì chống đợc sức ỳ trong quản trị, chi phí hành chính sẽ đợc giảm đi góp
13

phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Và ngợc lại.
3. Môi trờng ngành:
Để phân tích môi trờng cạnh tranh ngành ta có thể sử dụng mô hình "Năm
lực lợng tác động vào ngành" của Michael Eporter bao gồm:
+ Mức độ cạnh tranh giữa các Nhà máy đang hoạt động trong ngành.
+ Khả năng cạnh tranh của các đối thủ tiềm ẩn
+ Mức độ cạnh tranh của các sản phẩm thay thế
+ Sức ép về giá cả của ngời đặt hàng in
+ Sức ép về giá của ngời cung ứng
Mỗi tác động ngày càng lớn mạnh của những lực đó có thể coi là một sự đe
dọa khi mà nó làm giảm lợi nhuận. Một tác động cạnh tranh yếu có thể coi là cơ
hội khi nó cho phép Nhà máy kiếm đợc lợi nhuận nhiều hơn. Cờng độ của 5 lực
tác động này thờng thay đổi theo thời gian, đòi hỏi các nhà quản lý chiến lợc phải
nhận biết đợc những cơ hội và các đe dọa khi chúng xuất hiện và phải đa ra những
đối sách chiến lợc phù hợp.
3.1. Sự cạnh tranh của các đối thủ tiềm ẩn:
Đối thủ tiềm ẩn là các Nhà máy hiện không ở trong ngành nhng có khả năng
nhảy vào hoạt động kinh doanh trong ngành đó. Những đối thủ này mới tham gia
trong ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của Nhà máy do họ
đa vào khai thác các năng lực sản xuất mới với mong muốn giành đợc một phần
thị trờng. Do đó doanh nghiệp đang hoạt động tìm mọi cách để hạn chế các đối
thủ cạnh tranh tiềm ẩn nhảy vào lĩnh vực kinh doanh của mình. Bơi vì hiển nhiên
là nhiều Nhà máy nhảy vào hoạt động trong một ngành nó sẽ trở lên khó khăn hơn
đối với các Nhà máy đang hoạt động trong ngành đó. Chính vì vậy, Nhà máy cần
duy trì một hàng rào hợp phá ngăn cản sự xâm nhập từ bên ngoài. Ba yếu tố sau là
trở ngại chủ yếu đối với việc tham gia vào một ngành kinh doanh.
3.1.1. Sự a chuộng sản phẩm:
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét