Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hải Đường
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM DU LỊCH
I. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN VÀ TÁC DỤNG CỦA BẢO HIÊM
DU LỊCH
1.Các khái niệm cơ bản
1.1.Khái niệm bảo hiểm
Trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày cũng như trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, mặc dù đã rất cố gắng để đề phòng nhưng con người vẫn
luôn gặp phải những rủi ro bất ngờ. Những rủi ro này thường dẫn đến
những tổn thất không thể lường trước được, đó có thể là những thiệt hại về
giảm thu nhập, phá hoại nhiều tài sản, ngưng trệ sản xuất và kinh doanh,
liên quan đến sức khỏe tính mạng của con người…và làm ảnh hưởng đến
đời sống xã hội nói chung. Để khắc phục hậu quả, từ xa xưa đến nay người
ta đã sử dụng nhiều bịên pháp như : tự tích luỹ, đi vay, hình thành các quỹ
tương hỗ…và dần dần xuất hiện một hình thức mới đó là bảo hiểm. Như
vậy, xuất phát từ mục đích hình thành một loại quỹ tài chính tập trung
nhằm hỗ trợ cho những người không may gặp một loại rủi ro tương tự nhau
mà bảo hiểm ra đời. Nhưng cho đến nay, người ta chưa xác định được
chính xác thời điểm bảo hiểm ra đời cũng như đưa ra một định nghĩa đầy
đủ và chính xác về bảo hiểm. Tuỳ theo từng khía cạnh và theo từng quan
điểm người ta đưa ra các khái niệm khác nhau. Tuy nhiên, khái niệm sau
đây được cho là mang tính chung nhất của bảo hiểm : “ Bảo hiểm là hoạt
động thể hiện người bảo hiểm cam kết bồi thường ( theo quy luật thống kê)
cho người tham gia bảo hiểm trong trường hợp xảy ra rủi ro thuộc phạm vi
bảo hiểm với điều kiện người tham gia phải nộp một khoản phí nhất định
cho chính anh ta hay cho người thứ ba”. Điều này có nghĩa là người tham
gia chuyển giao rủi ro cho người bảo hiểm bằng cách nộp một khoản phí để
hình thành nên quỹ dự trũ. Khi người tham gia gặp rủi ro dẫn đến tổn thất,
người bảo hiểm lấy quỹ dự trữ trợ cấp hoặc bồi thường thiệt hại thuộc
Đỗ Kim Thoa Bảo hiểm 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hải Đường
phạm vi bảo hiểm cho người tham gia. Phạm vi bảo hiểm là những rủi ro
mà người tham gia đăng ký với người bảo hiểm.
Các loại hình bảo hiểm :Hiện nay ngành bảo hiểmViệt Nam cũng
như bảo hiểm của các nước khác trên thế giới được chia làm 2 mảng lớn :
- Bảo hiểm xã hội
- Bảo hiểm thương mại.
Trong bảo hiểm thương mại có rất nhiều nghiệp vụ bảo hiểm và được
phân theo những tiêu chí khác nhau, tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu và
quản lý nghiệp vụ. Thông thường, căn cứ vào đối tượng tham gia bảo hiểm
thương mại được phân chia thành 3 loại sau :
+ Bảo hiểm tài sản
+ Bảo hiểm con người ( Nhân thọ, phi nhân thọ)
+ Bảo hiểm trách nhiệm
Sản phẩm bảo hiểm du lịch là một sản phẩm của bảo hiểm thương
mại thuộc nhóm sản phẩm bảo hiểm con người phi nhân thọ.
1.2.Khái niệm về du lịch
Ngày nay du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ
biến. Hội đồng lữ hành và du lịch quốc tế (World travel and tourism
Council – WTTC) đã công nhận du lịch là một ngành kinh tế lớn nhất thế
giới, vượt trên cả ngành sản xuất ôtô, thép, điện tử và nông nghiệp. Đối với
một quốc gia, du lịch là nguồn thu ngoại tệ quan trọng nhất trong ngoại
thương. Tại nhiều quốc gia khác, du lịch là một ngành kinh tế hàng đầu. Du
lịch đã nhanh chóng trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc
gia trên thế giới. Du lịch ngày nay là một đề tài hấp dẫn và đã trở thành vấn
đề mang tính toàn cầu. Nhiều nước đã lấy chỉ tiêu của dân cư là một chỉ
tiêu để đánh giá chất lượng cuộc sống.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về du lịch. Theo từ điển bách khoa
quốc tế về du lịch do viện hàn lâm quốc tế về du lịch xuất bản : “Du lịch là
tập hợp các hoạt động tích cực của con người nhằm thực hiện một dạng
Đỗ Kim Thoa Bảo hiểm 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hải Đường
hành trình là một công nghiệp liên kết nhằm thoả mãn các nhu cầu của
khách du lịch… Du lịch là cuộc hành trình mà một bên là người khởi hành
với mục đích đã được chọn trước và một bên là những công cụ thoả mãn
nhu cầu của họ”. Nhìn chung định nghĩa này không được nhiều nước chấp
nhận vì nó chỉ xem xét chung hiện tượng du lịch mà ít phân tích nó như
một hiện tương kinh tế xã hội.
Theo luật du lịch số 44/2006/QH11 của quốc hội nước cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam : “Du lịch là hoạt động có liên quan đến chuyến đi
của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu
cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian
nhất định”.
Có thể thấy rằng du lịch là một hoạt động đặc thù, gồm nhiều thành
phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Hoạt động du lịch
vừ có đặc điểm của một ngành kinh tế, lại có đặc điểm của ngành văn hoá –
xã hội.
Hoạt động du lịch ở Việt Nam :
Ở Việt Nam hiện tượng du lịch xuất hiện rõ nét từ thời kỳ phong
kiến. Đó là chuyến du lịch của vua chúa đi thắng cảnh lễ hội, các chuyến
đu du ngoạn của các thi sĩ đã được ghi lại trong sử sách thơ ca. Sang tời kỳ
cận đại do Việt Nam vẫn là một nước thuộc địa của thực dân Phám nên du
lịch chỉ thuộc về một bộ phận nhỏ, đó là những người có địa vị tiền bạc.
Sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam được đánh dấu bởi mốc
lịch sử : Ngày 09/07/1960 Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập
Công ty Du lich Việt Nam trực thuộc bộ ngoại thương và đây chính là mốc
đánh dấu sự ra đời của Ngành Du lịch Việt Nam.
Sau 47 năm ( 1960- 2007), ngành du lịch Việt Nam đã có những
bước phát triển mạnh mẽ, xứng đáng là ngành kinh tế mũi nhọn của đất
nước. Lực lượng kinh doanh du lịch phát triển mạnh và bước đầu làm ăn có
hiệu quả. Tính đến nay, cả nước đã có khoảng 6.000 cơ sở kinh doanh lưu
Đỗ Kim Thoa Bảo hiểm 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hải Đường
tru, 400 doanh nghiệp lữ hành quốc tế. Từ năm 1990 đến nay, lượng khách
du lịch luôn duy trì ở mức tăng trưởng 2 con số ( trung bình trên 20% /1
năm). Khách quốc tế tăng 17 lần từ 250.000 lượt khách (năm 1990) và đón
vị khách thứ 4 triệu vào ngày 6/12/2007. và khách du lịch nội địa tăng 20
lần từ 1triệu lượt khách ( 1994) lên tới 20 triệu lượt khách trong năm
2007.Tính riêng trong năm 2007 thu nhập từ du lịch đạt 56.000 tỷ đồng.
Theo kế hoạch, năm 2008 ngành Du lịch Việt Nam sẽ đón từ 25,5 triệu đến
26,2 triệu lượt khách du lịch ( trong đó ước khoảng 5 triệu lượt khách quốc
tế và trên 20 triệu lượt khách du lịch nội địa). Thu nhập xã hội về du lịch
đạt khoảng 62 – 64 nghìn tỷ đồng, tăng khoảng 10,7% đến 14,3% so với
thực hiện năm 2007.
Với những kết quả đem lại có ỹ nghĩa nhiều mặt của du lịch Việt
Nam đã khẳng định vị thế của một ngành kinh tế đầy triển vọng trong
tương lai cùng với xu hướng phát triển của du lịch toàn cầu, du lịch Việt
Nam nhất định sẽ phát triển mạnh mẽ và đem lại nhiều đóng góp cho nền
kinh tế quốc dân.
2.Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm du lịch
Theo tháp nhu cầu của Maslow, khi mà nhu cầu tự nhiên như ăn
uống, mặc ở, nghỉ ngơi sinh lý và các động cơ văn hoá được thể hiện qua
nguyện vọng của khách du lịch muốn được tìm hiểu, học hỏi về đất nước
đến du lịch, về thiên nhiên, nghệ thuật tôn giáo…đã được đáp ứng thì sẽ
tất yếu xuất hiện nhu cầu an toàn khi mà không phải lo lắng sợ hãi điều gì.
Ngày nay khi mà đời sống của người dân ngày càng được nâng cao
thì nhu cầu của con người cũng ngày một cao hơn, đa dạng phong phú hơn.
Đặc biệt là nhu cầu được phục vụ, được nghỉ ngơi, đi tham quan, giải trí,
du lịch. Do việc đáp ứng nhu cầu này của con người mà ngành du lịch đã ra
đời và kèm theo đó có các dịch vụ du lịch và các dịch vụ bảo hiểm - bảo
hiểm du lịch.
Đỗ Kim Thoa Bảo hiểm 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hải Đường
Từ việc tìm hiểu khái niệm về du lịch đã nêu ở phần trên, ta nhận
thấy rằng hoạt động du lịch luôn gắn liền với việc di chuyển từ nơi này đến
nơi khác. Tuỳ thuộc vào mục đích của chuyến đi là đi du lịch sinh thái, du
lịch thể thao, du lịch nghỉ ngơi giải trí, du lịch tôn giáo…mà người du lịch
có thể lựa chọn hình thức di chuyển khác nhau. Có thể là đi bộ, ô tô, xe
đạp, máy bay, tàu hoả, tàu thuỷ…
Do phải di chuyển nhiều nơi như vậy mà rủi ro khách du lịch có thể
gặp phải là rất lớn mặc dù có thể đã có những biện pháp tự bảo vệ, tuy
nhiên rủi ro thì không thể lường trước xảy ra khi nào và hậu quả ra sao. Nói
chung khách du lịch thường gặp những rủi ro sau :
• Nhóm rủi ro ảnh hưởng tới sinh mạng, sức khoẻ của du khách gây ra chết
người hoặc thương tật.
• Nhóm rủi ro gây thiệt hại về tài sản của du khách như : mất mát, hư hỏng
tài sản, giấy tờ tuỳ thân
• Nhóm rủi ro liên quan đến trách nhiệm của du khách đối với người thứ ba.(
cá nhân, hoặc địa điểm du lịch )
Khi gặp những rủi ro như trên khách du lịch thường thấy lúng túng,
khó khăn cho dù những tổn thất xảy ra là nặng hay nhẹ. Nếu tổn thất nhẹ
họ có thể tự xoay xở được nhưng vẫn phải bỏ ra chi phí tiền của và thời
gian để khắc phục tổn thất, đặc biệt du khách đều là những người từ nơi
khác đến nên họ sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc giải quyết những tình
huống tưởng chừng đơn giản. và đương nhiên với những tổn thất lớn, nặng
nề thì sẽ gây thiệt hại rất lớn về tài chính đối với bản thân họ và gia đình
mà đôi khi những thiệt hại này họ cũng không thể gánh vác nổi. Chính
những lúc như vậy họ rất cần được hỗ trợ, được giúp đỡ. Và từ đó bảo hiểm
khách du lịch ra đời.
Bảo hiểm du lịch là cần thiết khách quan để đáp ứng nhu cầu bảo vệ
của khách du lịch, để đảm bảo cho chuyến hành trình của họ được diễn ra
một cách suôn sẻ. Bảo hiểm du lịch là nghiệp vụ nằm trong nhóm bảo hiểm
Đỗ Kim Thoa Bảo hiểm 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hải Đường
con người, tiền thân là bảo hiểm tai nạn khách du lịch. Trong quá trình triển
khai loại hình bảo hiểm này, một nhu cầu mới đặt ra là tài sản và vật dụng
mà du khách mang theo có giá trị ngày càng lớn, do đó cần có thêm sản
phẩm bảo hiểm cho những vật dụng cá nhân đó, vì vậy đối tượng bảo hiểm
du lịch ngày càng được mở rộng và nghiệp vụ này được gọi chung là bảo
hiểm du lịch.
3.Tác dụng của bảo hiểm du lịch
3.1. Đối với cá nhân và xã hội
Bảo hiểm nói chung và bảo hiểm du lịch nói riêng góp phần đề
phòng hạn chế tổn thất, giúp cho cuộc sống con người an toàn hơn, xã hội
trật tự hơn, giảm bớt nỗi lo lắng cho cá nhân, gia đình và xã hội.
Dù ở bất cứ nơi đâu thì con người luôn mong muốn được an toàn, và
khách du lịch cũng vậy họ mong muốn được bảo vệ trong suốt chuyến hành
trình của mình. Do vậy bảo hiểm du lịch là cần thiết trong mọi chuyến hành
trình nếu không có bảo hiểm khi xảy ra tổn thất du khách sẽ gặp rất nhiều
khó khăn. Tham gia bảo hiểm thì nhà bảo hiểm sẽ cùng với người tham gia
thực hiện các phương án đề phòng hạn chế tổn thất một cách chuyên
nghiệp và hiệu quả nhất. Từ đó sẽ hạn chế rủi ro xảy ra và việc khắc phục
nếu chẳng may có tổn thất cũng sẽ được thực hiện một cách nhanh chóng
và thuận tiện cho du khách.
Tạo tâm lý an tâm cho du khách trong suốt chuyến hành trình, để họ
có được một chuyến du lịch trọn vẹn niềm vui. Du khách sẽ không cảm
thấy lo lắng về việc rời nơi ở quen thuộc đến một nơi thay đổi về khí hậu,
về thói quen sinh hoạt, về phong tục tập quán, sẽ xảy ra những vấn đề ảnh
hưởng đến tâm lý của họ, điều này đã được đảm bảo từ phiá các nhà bảo
hiểm bởi lẽ, để đề phòng hạn chế tổn thất một cách tối đa, và để du khách
thực sự hài lòng về tính an toàn của chuyến đi, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ
thực hiện việc tuyên truyền cho du khách những rủi ro có thể gặp phải,
những việc nên tránh, đồng thời họ sẽ xây dựng những hành lang an toàn
Đỗ Kim Thoa Bảo hiểm 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hải Đường
bảo vệ, các đường lánh nạn, các phòng y tế, các dịch vụ y tế cứu hộ thường
trực… Sự hỗ trợ giúp đỡ này sẽ là chỗ dựa tinh thần cho du khách khi du
lịch ở bất cứ nơi đâu, bất cứ loại hình du lịch. Bảo hiểm khách du lịch đặc
biệt có ý nghĩa trong những chuyến du lịch đi xa, hay du lịch mang tính
chất nguy hiểm.
Bảo hiểm du lịch có tác dụng đề phòng hạn chế tổn thất cho các cá
nhân và đồng thời cũng là sự bảo đảm an toàn cho xã hội vì mỗi cá nhân là
một đơn vị của xã hội, từng cá nhân riêng rẽ được bảo vệ tức là cả xã hội
được an toàn.
Hơn nữa, bảo hiểm du lịch cũng thu hút một số lượng đáng kể người
lao động, giảm bớt gánh nặng thất nghiệp, góp phần ổn định và phát triển
xã hội.
Thêm vào đó bảo hiểm du lịch còn góp phần thúc đẩy phát triển quan
hệ kinh tế giữa các nước. Du lịch là một ngành đa quốc gia lớn nhất và
mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nhờ có bảo hiểm du lịch mà du khách cảm
thấy yên tâm hoan, cảm thấy mình luôn được bảo vệ khi tham gia các
chương trình du lịch tại quốc gia du lịch từ đó thu được lượng ngoại tệ lớn
cho quốc gia sở tại.
3.2. Đối với ngành bảo hiểm
Bảo hiểm du lịch nằm trong hệ thống các sản phẩm của công ty bảo
hiểm và vì vậy cũng giống như các loại hình bảo hiểm khác đem lại doanh
thu cho doanh nghiệp bảo hiểm. Đặc biệt, đây là loại hình mang lại tỷ lệ lợi
tức khá cao cho các công ty bởi lẽ thông thường khi đi du lịch du khách
đều thực hiện những biện pháp tự bảo đảm an toàn. Tuy nhiên họ vẫn muốn
mua bảo hiểm để đảm bảo về mặt tài chính và đặc biệt là về mặt tinh thần
để họ có một tâm lý thoải mái nhất trong chuyến hành trình của mình.Vì
vậy mà tỷ lệ bồi thường đối với nghiệp vụ này là tương đối thấp, và tỷ lệ
lợi tức trên doanh thu cao.
Thực tế cho thấy ở các nước phát triển trên thế giới như Mỹ, Pháp,
Anh, Trung Quốc, Hà Lan… thì bảo hiểm khách du lịch là một nghiệp vụ
Đỗ Kim Thoa Bảo hiểm 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hải Đường
quan trọng. Tại Việt Nam, tuy chưa được các công ty chú trọng nhưng
nghiệp vụ này được đánh giá có tiềm năng phát triển vì số lượng khách du
lịch trong những năm gần đây tăng nhanh do đời sông của người dân ngày
càng cao, và chính phủ cũng đã chú ý đến việc xây dựng các điểm du lịch
hấp dẫn, vì vậy doanh thu phí từ nghiệp vụ này có xu hướng tăng lên đáng
kể trong thời gian tới. Các công ty bảo hiểm nói riêng và ngành bảo hiểm
nói chung sẽ có thêm một nghiệp vụ chiến lược đóng góp vào sự phát triển
của toàn ngành.
3.3. Đối với ngành du lịch.
Bảo hiểm du lịch ra đời góp phần hoàn thiện sản phẩm du lịch. Do
nhu cầu an toàn trong mỗi chuyến đi, bảo hiểm du lịch đã trở thành đòi hỏi
tất yếu của du khách khi đi du lịch. Các du khách có nhu cầu đi du lịch, họ
tìm hiểu các chương trình du lịch của các công ty bảo hiểm khác nhau và
sự có mặt của sản phẩm bảo hiểm cũng là một tiêu chí để họ lựa chọn. Do
vậy để hấp dẫn khách du lịch, các công ty lữ hành ngày càng quan tâm đến
các sản phẩm bảo hiểm du lịch. Nhờ có sản phâm bảo hiểm du lịch mà chất
lượng phục vụ của các công ty lữ hành được tốt hơn, hấp dẫn khách du lịch
hơn đồng nghĩa với việc doanh thu của các công ty lữ hành tăng, ngành du
lịch phát triển kéo theo sự phát triển của rất nhiều ngành khác.
Và một yếu tố nữa cũng rất quan trọng mà nghiệp vụ này đóng góp
vào sự phát triển của ngành du lịch thể hiện ở chỗ : Sự hỗ trợ của các công
ty bảo hiểm trong việc xây dựng mới, cải tạo các khu du lịch, các khách
sạn, xây dựng các đường lánh nạn, các trạm cứu hộ, các trung tâm y tế…
trên cơ sở sự dụng một phần phí thu được từ nghiệp vụ này. Những việc
làm này sẽ tạo niềm tin, sức hút đối với khách du lịch, tăng uy tín của
ngành du lịch.
II.NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM DU LỊCH
Nghiệp vụ bảo hiểm du lịch được phân loại như sau :
Đỗ Kim Thoa Bảo hiểm 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hải Đường
• Bảo hiểm khách du lịch trong nước
• Bảo hiểm người nước ngoài du lịch tại Việt Nam
• Bảo hiểm người Việt Nam du lịch nước ngoài.
Nội dung cơ bản được trình bày bằng cách so sánh giữa các loại hình
bảo hiểm theo từng nội dung: Đối tượng được bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm,
số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm, quyền lợi của người được bảo hiểm, Hợp
đồng bảo hiểm và thủ tục trả tiền bảo hiểm, sau đây là nội dung chi tiết của
nghiệp vụ bảo hiểm du lịch:
1.Đối tượng được bảo hiểm
Trong bảo hiểm du lịch thì đối tượng bảo hiểm là những người đi du
lịch và hành lý, vật dụng cá nhân của khách du lịch.
1.1. Bảo hiểm khách du lịch trong nước
Theo tổng cục du lịch Việt Nam định nghĩa : “Khách du lịch trong
nước là công dân nước Việt Nam rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình
có sử dụng dịch vụ lưu trú qua đêm của tổ chức kinh doanh trong phạm vi
lãnh thổ Việt nam ”
Đối tượng bảo hiểm là những người đi thăm quan, nghỉ mát, tắm
biển, leo núi…hoặc nghỉ khách sạn nhà khác trong phạm vi lãnh thổ Việt
Nam.
1.2.Bảo hiểm người nước ngoài du lịch tại Việt Nam
Tổng cục du lịch định nghĩa : “Khách du lịch quốc tế là người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến Việt Nam không quá 12
tháng với mục đích tham quan nghĩ dưỡng, hành hương, thăm viếng bạn bè
người thân, tìm hiểu cơ hội đầu tư kinh doanh”
Đối tượng được bảo hiểm bao gồm :
- Những người Việt Nam thăm quan, thăm viếng bạn bè, bà con, dự hội nghị,
hội thảo quốc tế, đại hội, thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, công tác
Đỗ Kim Thoa Bảo hiểm 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hải Đường
- Những người đang cư trú tại Việt Nam như chuyên gia, công nhân, học
sinh, những người làm việc trong các đoàn ngoại giao, các tổ chức khi đi
du lịch trên lãnh thổ Việt Nam.
1.3. Bảo hiểm người Việt Nam du lịch ở nước ngoài
Công ty nhận bảo hiểm cho công dân Việt Nam ra nước ngoài tham
quan, nghỉ mát, thăm viếng bạn bè, bà con, dự các hội nghị quốc tế, đại hội
thi đấu,biểu diễn nghệ thuật, làm việc theo các hình thức sau :
- Tập thể đi thành đoàn có tổ chức chương trình cụ thể đã định trước.
- Cá nhân.
Ngoài ra, với cả 3 loại hình bảo hiểm trên, trong trường hợp người
được bảo hiểm khảo sát, thám hiểm, biểu diễn nguy hiểm, đua ngựa, đua
thuyền, leo núi, thi đấu các môn thể thao có tính chất chuyên nghiệp như:
Bóng đá, đấm bốc, leo núi, lướt ván… chỉ được bảo hiểm với điều kiện đã
nộp thêm phụ phí theo quy định tại biểu phí và số tiền bảo hiểm.
2. Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm này áp dụng cho cả 3 loại hình bảo hiểm : bảo
hiểm cho khách du lịch trong nước, người Việt Nam du lịch nước ngoài,
người nước ngoài du lịch tại Việt Nam. Phạm vi bảo hiểm bao gồm các rủi
ro sau :
- Thương tật thân thể hay chết do tai nạn.
- Ốm đau hoặc chết không do tai nạn trong thời hạn bảo hiểm.
Tai nạn được hiểu theo quy tắc này là do một lực bất ngờ ngoài ý
muốn tác động lên thân thể của người được bảo hiểm, từ bên ngoài tác
động lên thân thể của người được bảo hiểm và là nguyên nhân duy nhất,
trực tiếp làm cho người được bảo hiểm bị chết hay thương tật.
2.1 Bảo hiểm khách du lịch trong nước
Ngoài phạm vi bảo hiểm nêu trên bảo hiểm khách du lịch trong nước
còn bảo hiểm trong trường hợp: Chết hoặc thương tật thân thể do người
Đỗ Kim Thoa Bảo hiểm 46A
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét