Thứ Tư, 22 tháng 1, 2014
Hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ với việc nâng cao lợi nhuận tiêu thụ trong kinh doanh thương mại tại Công ty thương mại.DOC
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác liên quan đến
cả doanh nghiệp.
Doanh thu thuần : Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng với
các khoản giảm giá, chiết khấu, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Lợi nhuận gộp(lãi thơng mại hay lãi gộp): là số chênh lệch giữa
doanh thu thuần và giá vốn hàng bán.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Là số chênh lệch
giữa doanh thu thuần với trị giá vốn cuả hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp
2. Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.
Đặc điểm khác biệt cơ bản giữa doanh nghiệp thơng mại với doanh nghiệp
sản xuất là doanh nghiệp thơng mại không trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá, nó
đóng vai trò trung gian giữa nhà sản xuất và ngời tiêu dùng. Đặc biệt nền kinh tế
thị trờng hiện nay tạo ra một môi trờng cạnh tranh khốc liệt, buộc các doanh nghiệp
thơng mại phải vận dụng linh hoạt sáng tạo các phơng thức tiêu thụ hàng hoá để đạt
mục đích bán đợc nhiều hàng hoá nhất. Để tạo điều kiện thuận lợi trong quan hệ
mua bán, doanh nghiêp thơng mại tổ chức nhiều phơng thức tiêu thụ khác nhau đáp
ứng cao nhất yêu cầu của khách hàng. Hoạt động tiêu thụ trong kinh doanh thơng
mại gồm 4 phơng thức chính: Phơng thức tiêu thụ trực tiếp, phơng thức chuyển
hàng chờ chấp nhận, phơng thức bán hàng đại lý và phơng thức bán hàng trả
góp. Ngoài ra, để phục vụ cho công tác quản lý, khuyến khích đầu t, phát triển
kinh doanh hay sử dụng vào một số công việc giao dịch lợng hàng hóa tiêu
thụ cũng cần đợc hạch toán và coi nh một lợng hàng hóa tiêu thụ nội bộ.
2.1. Ph ơng thức tiêu thụ trực tiếp.
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại
kho của doanh nghiệp hoặc chuyển trực tiếp cho khách hàng ngay sau khi mua
hàng về (không qua kho) của các doanh nghiệp thơng mại. Hàng hóa khi bàn
giao cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở
hữu về số hàng này. Có các trờng hợp tiêu thụ trực tiếp sau:
a. Bán buôn hàng hóa.
5
Bán buôn hàng hóa là bán hàng cho mạng lới bán lẻ cho sản xuất, tiêu
dùng và cho xuất khẩu. Đặc điểm của bán buôn hàng hóa là:
- Đối tợng bán hàng hóa là các doanh nghiệp thơng mại, doanh nghiệp
sản xuất và các tổ chức kinh tế khác.
- Hàng hóa có thể là vật phẩm tiêu dùng hoặc t liệu sản xuất.
- Khối lợng hàng hóa bán ra mỗi lần thờng lớn.
- Thanh toán tiền hàng chủ yếu không dùng tiền mặt mà thông qua ngân
hàng bằng các hình thức thanh toán khác.
- Hàng hóa bán buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông.
* Các hình thức bán buôn hàng hóa.
- Bán buôn qua kho: Là trờng hợp bán buôn hàng đã nhập kho và đợc
thực hiện theo hai cách: bán buôn qua kho theo hình thức chuyển thẳng và bán
buôn qua kho theo hình thức bên mua đến lấy hàng trực tiếp tại kho.
+ Bán buôn quan kho theo hình thức chuyển hàng theo hợp đồng:
Theo hình thức này giữa bên mua và bên bán phải ký hợp đồng với nhau, bên
bán căn cứ vào hợp đồng đã ký, phải vận chuyển hàng đến địa điểm theo yêu
cầu của bên mua (đã ký trong hợp đồng) bằng phơng tiện vận tải tự có hoặc
thuê ngoài. Chứng từ bán hàng là các hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, trong đó
ghi rõ số lợng và giá trị thanh toán của hàng đã gửi đi. Hóa đơn kiêm phiếu
xuất kho gồm 3 liên: 1 liên lu lại cuống, 1 liên giao cho bên mua sau khi mua
hàng, 1 liên dùng để thanh toán.
Hàng hóa gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào
đã thu đợc tiền bán hàng hoặc bên mua xác nhận đã nhận đợc hàng hoặc chấp
nhận thanh toán mới đợc coi là tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức bên mua lấy hàng trực tiếp tại kho:
Theo hình thức này, hai bên ký hợp đồng với nhau, trong đó ghi rõ bên
mua đến kho của bên bán để nhận hàng. Căn cứ vào hợp đồng đã ký, bên mua
sẽ uỷ quyền cho ngời đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi ngời nhận
hàng đã nhận đủ số hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng thì số hàng
đó không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nữa mà đợc coi là hàng tiêu
thụ, doanh nghiệp đợc hạch toán vào doanh thu. Việc thanh toán tiền hàng phụ
thuộc vào hợp đồng đã ký.
6
Chứng từ kế toán sử dụng trong trờng hợp này là hóa đơn hoặc hóa đơn
kiêm phiếu xuất kho, có chữ ký của ngời nhận hàng.
- Bán buôn không qua kho (giao hàng thẳng không qua kho): Đây là
trờng hợp tiêu thụ mà hàng hóa bán cho khách hàng không qua kho của doanh
nghiệp. Phơng thức này là u điểm của các doanh nghiệp thơng mại, tiết kiệm
đợc chi phí lu thông và tăng nhanh sự vận động của hàng hóa. Tuy nhiên ph-
ơng thức này chỉ thực hiện đợc trong điều kiện cung ứng hàng hóa có kế
hoạch, hàng hóa không cần có sự phân loại, chọn lọc hay bao gói của đơn vị
bán. Bán buôn không qua kho có hai hình thức thực hiện:
- Thứ nhất là bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán:
Theo hình thức này, bên bán buôn căn cứ vào hợp đồng mua hàng để nhận
hàng của ngời cung cấp bán thẳng cho khách hàng theo hợp đồng bán hàng
không qua kho của doanh nghiệp. Nh vậy nghiệp vụ mua và bán xảy ra đồng
thời. Doanh nghiệp bán buôn vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp, vừa
tiến hành thanh toán với bên mua hàng. Chứng từ sử dụng trong trờng hợp này
là hóa đơn bán hàng.
- Thứ hai là bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán:
Thực chất đây là hình thức môi giới trong quan hệ mua bán. Công ty bán buôn
là đơn vị trung gian giữa bên bán và bên mua. Doanh nghiệp uỷ quyền cho
bên mua trực tiếp nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho bên cung cấp, đồng
thời doanh nghiệp sẽ đợc hởng hoa hồng do bên mua hoặc bên bán trả. Sau đó
bên bán gửi cho doanh nghiệp bán buôn chứng từ bán hàng để theo dõi thực
hiện theo hợp đồng đã ký. Theo hình thức này doanh nghiệp không đợc ghi
nhận nghiệp vụ mua cũng nh nghiệp vụ bán.
b. Bán lẻ hàng hóa.
Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hóa từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu thụ. Hàng hóa đợc bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng. Kết thúc
nghiệp vụ bán hàng thì hàng hóa rời khỏi lĩnh vực lu thông chuyển sang lĩnh
vực tiêu dùng, giá trị sử dụng của hàng hóa đợc thực hiện. Hàng bán lẻ thờng
có khối lợng nhỏ, thanh toán ngay và hình thức thanh toán thờng là tiền mặt
nên không cần lập chứng từ cho từng lần bán.
7
* Các hình thức bán lẻ hàng hóa:
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
chịu trách nhiệm vật chất về số hàng nhận bán tại quầy, trực tiếp thu tiền và
giao hàng cho khách hàng, đồng thời ghi chép vào thẻ quầy hàng. Thẻ hàng có
thể mở cho từng mặt hàng, phản ánh cả về số lợng và giá trị. Cuối ca, cuối
ngày nhân viên bán hàng kiểm tiền bán hàng và kiểm kê hàng tồn quầy để xác
định lợng hàng đã bán ra trong ca, trong ngày, rồi sau đó lập báo cáo bán
hàng. Tiền bán hàng đợc nhân viên bán kê vào giấy nộp tiền, nộp cho thủ quỹ
của doanh nghiệp hoặc nộp cho ngân hàng (nếu đợc uỷ quyền). Báo cáo bán
hàng là căn cứ để xác định doanh thu và đối chiếu với số tiền đã nộp theo giấy
nộp tiền.
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, mỗi quầy hàng hoặc
cửa hàng có nhân viên thu ngân riêng, trực tiếp thu tiền của khách hàng và
chịu trách nhiệm về số tiền bán hàng. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ viết
hóa đơn hoặc là tích kê thu tiền và giao cho khách hàng để khách hàng tới
nhận hàng tại quầy của nhân viên bán hàng. Nhân viên bán hàng chỉ có nhiệm
vụ căn cứ vào hóa đơn hoặc tích kê để giao hàng cho khách hàng và chịu trách
nhiệm về số hàng đã xuất ra. Báo cáo bán hàng do nhân viên bán hàng lập còn
giấy nộp tiền do nhân viên thu ngân lập rồi nộp lên phòng kế toán. Báo cáo
bán hàng đợc căn cứ vào hóa đơn hoặc tích kê để giao hàng hoặc kiểm kê
hàng còn cuối ca, cuối ngày để xác định lợng hàng bán ra. Báo cáo bán hàng
đợc coi là căn cứ để hạch toán doanh thu và đối chiếu với số tiền đã nộp để xác
định lợng thừa thiếu.
- Bán hàng tự chọn: Với hình thức này, ngời mua tự mình chọn hàng
hóa mà mình định mua rồi đem về bộ phận thu ngân nộp tiền, bộ phận thu
ngân tính tiền, lập hóa đơn bán hàng và thu tiền, cuối ngày nộp vào quỹ.
2.2. Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng (hay chuyển hàng chờ chấp nhận).
Theo phơng thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết đến ngày giao
hàng bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm đã ghi trong hợp đồng
bằng phơng tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển do bên nào
chịu tuỳ theo hợp đồng đã ký kết. Số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Khi mua ngời thông báo đã nhận đợc hàng, thanh toán hoặc
8
chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ)thì số
hàng đợc bên mua chấp nhận đó mới đợc coi là tiêu thụ, doanh nghiệp mất
quyền sở hữu về số hàng đó.
Thủ tục chứng từ sử dụng trong trờng hợp này là hóa đơn hoặc hóa đơn
kiêm phiếu xuất kho doanh nghiệp lập và ghi thẻ kho. Hóa đơn kiêm phiếu
xuất kho đợc lập thành 4 liên: 1 liên lu lại cuống, 1 liên giao cho khách hàng,
1 liên dùng để thanh toán, 1 liên thủ kho giữ.
2.3. Ph ơng thức bán hàng đại lý (ký gửi).
Đây là phơng thức doanh nghiệp thơng mại xuất hàng hóa nhờ bán hộ
thông qua đại lý (ký gửi) hoặc nhận hàng đại lý của doanh nghiệp khác để bán
hộ.
a. Đối với bên giao đại lý.
Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp và cha
đợc xác nhận là tiêu thụ. Kế toán chỉ đợc hạch toán vào doanh thu tiêu thụ khi
nhận đợc tiền thanh toán của bên nhận đại lý hay đã đợc chấp nhận thanh
toán.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc
biệt (nếu có) trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không đợc trừ đi
phần hoa hồng đã trả cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp trả
coi nh la một phần chi phí bán hàng và đợc hạch toán vào TK 641.
b. Đối với bên nhận hàng đại lý:
Số hàng nhận đại lý không thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhng doanh
nghiệp phải có trách nhiệm baỏ quản, giữ gìn, bán hộ và đợc hởng hoa hồng
theo hợp đồng đã ký. Số hoa hồng đó chính là doanh thu trong hợp đồng bán
hàng hộ của doanh nghiệp.
2.4. Ph ơng thức bán hàng trả góp .
Đây là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Khách hàng sẽ thanh
toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại khách hàng sẽ chấp nhận
trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỉ lệ lãi xuất nhất định. Thực chất
của phơng thức này là bán hàng trực tiếp kết hợp với cho khách hàng vay vốn.
Thông thờng số tiền phải trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm
một phần doanh thu gốc (tính theo giá bán thu tiền một lần) và một phần lãi
9
trả chậm tính vào thu nhập từ hoạt động tài chính . Vì vậy giá bán theo phơng
thức trả góp bao giờ cũng cao hơn giá bán thông thờng, theo phơng thức này,
khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng chuyển giao về mặt hạch toán đã đ-
ợc coi là tiêu thụ nhng chỉ khi nào ngời mua thanh toán hết tiền hàng thì
doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu.
2.5. Ph ơng thức tiêu thụ nội bộ.
Tiêu thụ nội bộ là phơng thức tiêu thụ mà việc mua, bán hàng hóa, dịch
vụ diễn ra giữ đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một
doanh nghiệp thơng mại. Tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các khoản hàng hóa,
dịch vụ xuất biếu, tăng, xuất trả lơng, thởng, xuất dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh
3. Ph ơng pháp tính giá vốn của khối l ợng hàng hóa tiêu thụ.
Trong kinh doanh thơng mại, hàng hóa xuất kho tiêu thụ phải đợc thể
hiện theo giá vốn thực tế. Trị giá vốn của hàng xuất bán gồm 2 bộ phận thể
hiện qua mô hình sau:
Trị giá mua của hàng tiêu thụ
(kể cả thuế phải nộp)
Chi phí mua phân bổ cho hàng tiêu
thụ
Trị giá vốn của hàng hóa tiêu thụ
Để tính giá thực tế của hàng hóa xuất kho, kế toán phải tách riêng hai
bộ phận nh mô hình trên. Hơn nữa hàng hóa mua về nhập kho có thể theo
những giá thực tế khác nhau, ở mỗi thời điểm khác nhau trong kỳ hạch toán
nên để tính chính xác giá vốn thực tế của khối lợng hàng hóa tiêu thụ là rất
phức tạp. Có thể khái quát trình tự tính giá vốn hàng hóa tiêu thụ qua 3 bớc
sau:
B ớc 1: Xác định số lợng hàng hóa tiêu thụ theo từng loại và theo từng
khách hàng.
B ớc 2: Xác định giá đơn vị của từng loại hàng xuất ra (theo đơn giá
mua).
B ớc 3: Phân bổ chi phí thu mua cho lợng hàng tiêu thụ theo các tiêu
thức phù hợp (số lợng, trọng lợng, doanh thu, trị giá mua ) và theo công
thức:
10
Tuỳ điều kiện cụ thể của doanh nghiệp thơng mại, để xác định giá đơn vị (giá
mua) của hàng xuất bán kế toán có thể áp dụng một trong các phơng pháp sẽ
trình bày dới đây. Tuy nhiên trong một doanh nghiệp thơng mại việc lựa chọn
và sử dụng phơng pháp tính giá vốn hàng hóa phải nhất quán, không đợc thay
đổi trong suốt kỳ hạch toán.
a. Ph ơng pháp tính theo đơn giá đơn vị bình quân.
Theo phơng pháp này, giá thực tế hàng hóa xuất kho đợc tính theo giá
trị bình quân, có thể là bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền), bình
quân cuối tháng trớc hoặc là bình quân sau mỗi lần nhập.
* Tình giá bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền).
Theo phơng pháp này, khi xuất kho trị giá hàng hóa cha đợc ghi sổ
ngay. Cuối kỳ, căn cứ vào số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ kế toán tính giá đơn
vị thực tế bình quân và lấy giá đó làm căn cứ để tính giá hàng hóa xuất trong
kỳ.
=
11
Phân bổ chi phí thu mua
cho hàng tiêu thụ
Tổng chi phí thu mua của
hàng tồn đầu kỳ và phát
sinh trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ của
hàng tồn cuối kỳ và xuất
bán trong kỳ
Tiêu thức phân bổ của
hàng tiêu thụ
= x
Giá đơn vị thực tế bình
quân cả kỳ dự trữ
Trị giá thực tế hàng hóa
tồn kho đầu kỳ
Trị giá mua thực tế hàng hóa
nhập trong kỳ
Số lợng hàng hóa tồn
đầu kỳ
Số lợng hàng hóa nhập
trong kỳ
+
+
Trị giá thực tế hàng hóa
xuất trong kỳ
Số lợng hàng hóa xuất
trong kỳ
Giá đơn vị thực tế bình
quân cả kỳ dự trữ
=
x
Phơng pháp tình theo giá bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, tốn ít
công sức nhng độ chính xác không cao. Hơn nữa công việc lại dồn vào cuối
tháng nên gây ảnh hởng đến công tác quyết toán nói chung.
* Tính toán theo giá thực tế bình quân cuối kỳ trớc.
Theo phơng pháp này trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho tiêu thụ kỳ
này sẽ tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc.
= x
Phơng pháp này có u điểm là đơn giản, dễ làm, đảm bảo tính kịp thời
của việc ghi sổ kế toán, thích hợp với những doanh nghiệp ít có biến động về
giá cả. Nếu có sự biến động lớn về giá cả giữa hai kỳ thì việc tính toán giá
hàng xuất bán là không chính xác.
* Tính theo đơn giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập.
Theo phơng pháp này sau mỗi lần nhập kho giá thực tế của hàng hóa đ-
ợc tính lại. Trị giá hàng xuất kho tiêu thụ đợc tính trên cơ sở giá thực tế bình
quân sau mỗi lần nhập theo thời điểm tơng ứng.
=
12
Giá đơn vị thực tế bình
quân cuối kỳ trớc
Trị giá mua thực tế hàng hóa tồn kho đầu kỳ (hoặc
cuối kỳ trớc)
Số lợng hàng hóa tồn kho đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ trớc)
=
Trị giá thực tế hàng hóa
xuất kho
Số lợng hàng hóa xuất kho Giá đơn vị thực tế bình
quân cuối kỳ trớc
Giá đơn vị thực tế bình
quân sau mỗi lần nhập
Trị giá thực tế hàng hóa tồn
trớc khi nhập lần n
Trị giá mua thực tế hàng
nhập lần n
Số lợng hàng tồn trớc khi
nhập lần n
Số lợng hàng hóa
nhập lần n
+
+
Trị giá thực tế hàng hóa
xuất kho
Số lợng hàng hóa xuất kho Giá đơn vị bình quân sau
mỗi lần xuất kho
= x
Phơng pháp này khắc phục đợc nhợc điểm của 2 phơng pháp trên, đảm
bảo tính chính xác, cập nhật. Tuy nhiên đối với những doanh nghiệp có số lần
nhập nhiều trong kỳ thì phơng pháp này có nhợc điểm là khối lợng tính toán
lớn và tốn nhiều công sức. Cùng với xu hớng hiện đại hóa, thực tế hiện nay
việc ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán trong doanh nghiệp làm cho
việc tính toán trở nên đơn giản ngay cả khi doanh nghiệp có khối lợng nghiệp
vụ nhập, xuất lớn và có nhiều mặt hàng khác nhau.
b. Ph ơng pháp nhập tr ớc, xuất tr ớc (FIFO).
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số hàng hóa đợc nhập vào trớc thì
xuất trớc, xuất hết số hàng nhập trớc thì mới đến số hàng nhập sau theo giá
thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là
giá thực tế của hàng mua trớc sẽ đợc dùng làm giá để tính thực tế hàng hóa
xuất trớc và do vậy giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của hàng
hóa mua vào sau cùng.
Phơng pháp này đảm bảo việc tính trị giá vốn hàng mua của hàng bán ra
kịp thời, chính xác, sát với thực tế vận động của hàng hóa và giá cả, việc kế
toán không bị dồn vào cuối tháng. Song phơng pháp này đòi hỏi tổ chức rất
chặt chẽ, hạch toán chi tiết hàng hóa tồn kho cả về số lợng và giá trị theo từng
mặt hàng và tuỳ lần mua hàng. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá
cả ổn định và có xu hớng giảm.
c. Ph ơng pháp nhập sau, xuất tr ớc (LIFO).
Phơng pháp này giả định những hàng mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc
tiên. Về bản chất phơng pháp này giống với phơng pháp FIFO, nhng làm ngợc
lại, phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp xảy ra lạm phát.
d. Ph ơng pháp tính giá thực tế đích danh.
Nguyên tắc của phơng pháp này là: nhập kho theo giá nào thì xuất kho
theo giá đó. Hàng hóa nhập đợc xác định giá trị theo đơn chiếc từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất bán (trừ trờng hợp điều chỉnh). Khi
xuất bán hàng hóa nào thì sẽ tính theo đơn giá thực tế của hàng hóa đó. Do
vậy, phơng pháp này còn có tên gọi là phơng pháp đặc điểm riêng hay phơng
pháp trực tiếp. Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với các hàng hóa có giá
trị cao và có tính cách biệt.
13
e. Ph ơng pháp tính giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ trên cơ sở giá mua thực tế lần
cuối cùng.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với trờng hợp doanh nghiệp vận
dụng hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phơng pháp này, đến cuối kỳ hạch toán, trớc hết phải tiến hành
kiểm kê số lợng hàng hóa tồn kho, sau đó tính giá mua của hàng hóa tồn kho
cuối kỳ theo đơn giá lần mua cuối cùng trong kỳ đó.
Phơng pháp này tính toán đơn giản, nhanh chóng nhng độ chính xác
không cao vì nó không phản ánh đợc sự biến động của giá cả và không tính
đến trờng hợp thiếu hụt, tổn thất và trờng hợp trong kho còn hàng hóa
nhng
nh giá. Giá hạch toán phải đợc quy định thống nhất trong một kỳ hạch toán.
Đến cuối kỳ hạch toán, kế toán mới tính toán để xác định giá thực tế
hàng hóa xuất bán trong kỳ. Việc hạch toán đợc thực hiện nh sau:
- Trớc hết xác định hệ số giữa giá mua thực tế và giá hạch toán của
hàng hóa luân chuyển trong kỳ.
=
- Sau đó tính ra trị giá thực tế của hàng hóa xuất bán trong kỳ theo công
thức:
14
Trị giá thực tế hàng tồn
kho
Số lợng hàng tồn trong
kho cuối kỳ
Đơn giá mua lần cuối
cùng trong kỳ
= x
Giá mua thực tế của hàng
bán ra trong kỳ
Trị giá mua TT của
hàng tồn đầu kỳ
Trị giá mua TT của
hàng nhập trong kỳ
=
+
Trị giá mua TT
của hàng tồn cuối
kỳ
+
Trị giá hạch toán của hàng
hóa xuất kho
Số lợng hàng hóa xuất kho Đơn giá hạch toán
=
x
Hệ số giá
Trị giá thực tế hàng hóa tồn
đầu kỳ
Trị giá mua thực tế hàng hóa
nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán hàng
tồn đầu kỳ
Trị giá hạch toán hàng hóa
nhập trong kỳ
+
+
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét