Thứ Năm, 23 tháng 1, 2014

Chiến lược marketing của Công ty 20 Thực trạng và giải pháp

Chiến lược marketing của Công ty 20: Thực trạng và giải pháp
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHIẾN LƯỢC MARKETING
VÀ GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CÔNG TY 20.
1.1.
Cơ sở lý luận chiến lược marketing
1.1.1 Khái niệm:
“Marketing là làm việc với thị trường để thực hiện
các cuộc trao đổi với mục đích thoả mãn những nhu cầu và mong muốn
của con người” (Trích trang 17 sách Marketing của PGS. PTS. Trần Minh
Đạo nhà xuất bản thống kê - 2003).
- Marketing là quá trình kế hoạch hoá và thực hiện các vấn đề về sản phẩm,
định giá, xúc tiến và phân phối cho sản phẩm, dịch vụ và tư tưởng để tạo ra
sự trao đổi nhằm thoả mãn các mục tiêu của cá nhân và tổ chức (Theo hiệp
hội Marketing Mỹ).
- Marketing là hoạt động của con người hướng tới sự thoả mãn nhu cầu và
ước muốn thông qua các tiến trình trao đổi (Theo Philip Kotler).
- Marketing là tập hợp các hoạt động của doanh nghiệp nhằm thoả mãn nhu
cầu của thị trường mục tiêu thông qua quá trình trao đổi, giúp doanh nghiệp
đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận (Theo sách quản trị Marketing trong doanh
nghiệp của TS. Trương Đình Chiến).
“Chiến lược maketing là quá trình phân tích, lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện và kiểm tra các chương trình maketing đối với từng nhóm khách
hàng mục tiêu có nhu cầu và mong muốn cụ thể”
Như vậy, chiến lược maketing có các điểm cơ bản là:
Một là, chiến lược maketing là một quá trình bao gồm: Phân tích, lập
kế hoạch, tổ chức và kiểm tra.
Hai là, chiến lược maketing được triển khai cho từng nhóm khách hàng
mục tiêu có nhu cầu nhất định.
Ba là, mỗi nhóm khách hàng mục tiêu có nhu cầu và mong muốn riêng,
nên chiến lược maketing được đặt ra với từng hàng hóa riêng biệt từng thị
trường.
5 5
Chiến lược marketing của Công ty 20: Thực trạng và giải pháp
Chiến lược maketing được thiết lập ở cấp doanh nghiệp và bao quát
mọi hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy là không thể có một chiến lược
chung cho toàn bộ các sản phẩm hoặc toàn bộ thị trường của doanh nghiệp.
Marketing thương mại là quá trình tổ chức, quản lý và điều khiển các
hoạt động nhằm tạo ra khả năng và đạt được mục tiêu có hiệu quả nhất sản
phẩm của một tổ chức trên cơ sở thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu của nhà
sản xuất, nhà thương mại và người tiêu dùng.
1.1.2. Nội dung cơ bản của chiến lược marketing
a. Mục tiêu của chiến lược marketing.
Mục tiêu cuối cùng của chiến lược marketing vẫn là đảm bảo lợi nhuận
có thể có cho danh nghiệp khi tham gia vào quá trình kinh doanh trên thị
trường. Các mục tiêu của chiến lược marketing là sự cụ thể hoá mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp trong một giai đoạn nhất định. Các mục tiêu
của chiến lược marketing thường là doanh số bán, lợi nhuận và thị phần cần
đạt được, chất lượng và đặc điểm nổi bật của sản phẩm, giá cả, dịch vụ, vị
thế doanh nghiệp. Thông thường một chiến lược marketing có thể có nhiều
mục tiêu, những mục tiêu này có thể không thống nhất với nhau và mỗi mục
tiêu đều có tầm quan trọng khác nhau vì vậy cần sắp xếp thứ tự mục tiêu ưu
tiên trong quá trình thực hiện chiến lược. Các mục tiêu đó phải được xác
định sao cho chúng đáp ứng được các yêu cầu sau đây:
- Phải phù hợp với những điều kiện khách quan của môi trường, thị
trường và những yếu tố nội lực của doanh nghiệp .
- Có thể đo lường được, những mục tiêu của doanh nghiệp có thể quy
định dưới dạng định tính tức là mô tả bằng lời. Tuy nhiên sẽ là tốt hơn cho
việc quản lý và đánh giá nếu các mục tiêu đó được xác định bằng chỉ tiêu
định lượng cụ thể .
- Các mục tiêu đó phải cung cấp định hướng cho các bộ phận trong
doanh nghiệp. Theo đó, các mục tiêu sẽ được thiết lập trong một mối liên hệ
có hệ thống giữa các bộ phận trong doanh nghiệp .
Đối với các doanh nghiệp lớn mục tiêu có thể được thiết lập ở nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, những mục tiêu phổ biến nhất
thường được thiết lập như: vị trí của doanh nghiệp trên thị trường, hình ảnh
của doanh nghiệp, vị trí sản phẩm và dịch vụ, khả năng lợi nhuận, chi phí và
6 6
Chiến lược marketing của Công ty 20: Thực trạng và giải pháp
giá cả … Ngoài ra, doanh nghiệp có thể theo đuổi các mục tiêu khác trong
chiến lược kinh doanh của mình.
b- Nội dung của chiến lược marketing:
- Lựa chọn thị trường mục tiêu:
Dựa trên những kết quả phân tích môi trường thị trường chiến lược
maketing hiện tại của doanh nghiệp và nhiệm vụ mục tiêu mà doanh nghiệp
mong muốn đạt tới, thực chất của việc lựa chọn thị trường mục tiêu là việc
lựa chọn những nhóm khách hàng tiềm năng mà doanh nghiệp định hướng
tới và phục vụ với những sản phẩm nhất định. Những thị trường mục tiêu
được doanh nghiệp lựa chọn có thể là một đoạn hay một số đoạn thị trường
chính hay toàn bộ thị trường. Khi lựa chọn thị trường mục tiêu cần làm rõ
các vấn đề cơ bản sau:
+ Loại sản phẩm sẽ được bán để thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
+ Cách thức để thoả mãn nhu cầu đó.
+ Quy mô và tiềm năng tăng trưởng của thị trường đó.
+ Khả năng bán và thu lợi nhuận trên thị trường đó.
+ Mức độ phù hợp giữa một bên là nhu cầu của khách hàng ở các thị
trường đã lựa chọn và bên kia là khả năng thoả mãn những nhu cầu đó.
- Thiết lập marketing mix.
Maketing mix hay còn gọi là (marketing hỗn hợp), là một tập hợp các
biến số mà doanh nghiệp có thể kiểm soát và quản lý được và nó được sử
dụng để cố gắng đạt tới những tác động và gây được những ảnh hưởng có
lợi cho khách hàng mục tiêu.
Các bộ phận chính cấu thành của maketing gồm 4 tham số: Sản phẩm,
xúc tiến, giá cả, phân phối.
Tham số sản phẩm : Đó là việc xác định danh mục sản phẩm, chủng
loại, sản phẩm và các đặc tính kỹ thuật, bao gói, kích cỡ và dịch vụ sau bán
hàng …
Tham số giá cả: Là việc xác định mục tiêu của chiến lược giá cả, lựa
chọn các phương pháp định giá, các chiến lược giá của doanh nghiệp.
7 7
Chiến lược marketing của Công ty 20: Thực trạng và giải pháp
Tham số phân phối : Bao gồm các vấn đề như thiết lập các kiểu kênh
phân phối, lựa chọn các trung gian, thiết lập mối liên hệ trong các kênh phân
phối, và toàn bộ mạng lưới phân phối, về các vấn đề dự trữ, kho bãi, phương
thức vận chuyển …
Tham số xúc tiến và khuyếch trương: Là mọi hoạt động của doanh
nghiệp nhằm truyền bá những thông tin về sản phẩm và dịch vụ của doanh
nghiệp, nó bao gồm các hoạt động như quảng cáo, kích thích tiêu thụ và các
hoạt động khuyến mại khác ….
1.2. Giới thiệu khái quát Công ty 20 – Bộ Quốc phòng.
1.2.1. Lược sử quá trình hình thành, phát triển và nhiệm vụ của Công ty 20
– Bộ Quốc phòng qua các thời kỳ
1- Quá trình hình thành, phát triển
Công ty 20 – Bộ Quốc phòng là một cơ sở công nghiệp Hậu cần được
thành lập năm 1957. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty gắn liền
với quá trình phát triển của ngành quân trang Quân đội nói riêng và ngành
công nghiệp may mặc nói chung. Quá trình này có thể chia thành mấy giai
đoạn chính như sau:
*Thời kỳ là “ Xưởng may hàng kỹ” ( từ năm 1957 đến năm 1962 )
Trong những năm kháng chiến chống Pháp, ngành Hậu cần Quân đội đã
lập ra những cơ sở may mặc nhỏ làm nhiệm vụ may và cung cấp, thoả mãn một
phần nhu cầu quân trang cho bộ đội.
Khi hoà bình được lập lại ở Miền Bắc, Quân đội bước sang thời kỳ chính
quy hoá, nhu cầu trang phục tăng lên, đòi hỏi có sự phát triển của ngành quân
trang, ngày 18/02/1957 “ Xưởng may hàng kỹ” gọi tắt là X20 được thành lập
tại Nhà máy Da Thuỵ Khê - Ba Đình – Hà Nội.
X20 có nhiệm vụ đo may quân trang cho cán bộ trung, cao cấp trong toàn
quân, trước mắt, chủ yếu cho cán bộ của các cơ quan Bộ Quốc Phòng, quân
binh chủng đóng trên địa bàn Hà Nội, đồng thời nghiên cứu, chế thử các kiểu
quân trang phục vụ cho Quân đội ( Chính vì vậy mà X20 có tên gọi là “Xưởng
may hàng kỹ” )
X20 được tổ chức như một tổ hợp sản xuất nhỏ, với 36 cán bộ, công nhân
viên, kỹ thuật hoàn toàn là thủ công. Mặc dù vậy, ngay năm đầu tiên bước vào sản
xuất, X20 đã sản xuất được 16.520 bộ quân phục quy chuẩn.
8 8
Chiến lược marketing của Công ty 20: Thực trạng và giải pháp
Tháng 9/1959, X20 chuyển cơ sở về 53 Phố Cửa Đông – Hà Nội và đổi tên
thành “ Cửa hàng may đo Quân đội” (Vẫn giữ tên viết tắt là X20)
Trong thời gian tiếp theo, X20 làm nhiệm vụ thiết kế và may quân trang
cho bộ đội chiến trường B, nhiều sản phẩm nổi tiếng đã được X20 sản xuất
như: Tăng, võng Trường Sơn, mũ tai bèo và nhiều loại trang phục khác đã đi
vào lịch sử
* Thời kỳ là “ Xí nghiệp may 20 ” (Từ 1962 đến 1991, tên gọi tắt vẫn là X20)
Tháng 12 năm 1962, Tổng cục Hậu cần ban hành nhiệm vụ cho X20 theo quy
chế Xí nghiệp Quốc Phòng, tên chính thức là “ Xí nghiệp may 20”
Ngoài nhiệm vụ đo, may quân phục cho cán bộ trung, cao cấp Quân đội,
X20 còn phải nghiên cứu, tổ chức các dây chuyền sản xuất công nghiệp quân
trang hàng loạt để đáp ứng nhu cầu phục vụ Quân đội. X20 đã đổi mới kỹ
thuật, phát triển mạng lưới gia công với gần 30 hợp tác xã may mặc, nhờ đó
không ngừng tăng sản lượng phục vụ Quân đội (Năm 1962, sản xuất 115.690
bộ quy chuẩn, năm 1963 sản xuất 304.838 bộ quy chuẩn)
Tháng 8 năm 1964, Đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh đánh phá Miền Bắc, X20
đã nghiên cứu sản xuất hàng may đặc chủng cho Quân đội như:
- Trang phục của bộ đội Đặc công
- Quân phục cho bộ đội đi học tập, công tác ở nước ngoài.
- Quần áo phủ ngoài bộ kháng áp của phi công
- áo giáp chống bom bi …
Trong thời gian này, X20 đã hiện đại hoá sản xuất, lắp đặt 50 máy may
chạy điện của Trung Quốc. Mở rộng quy mô và năng lực sản xuất, do đó, tháng
4/1968 X20 được Tổng cục hậu cần xếp hạng 5 công nghiệp nhẹ. Từ đó, X20
chính thức là một Xí nghiệp công nghiệp Quốc Phòng được xếp hạng, là một
Xí nghiệp đần đàn của ngành may Quân đội tham gia thực hiện các nhiệm vụ
quan trọng, đột xuất phục vụ nhiệm vụ Quốc phòng.
Trong thời gian này, X20 đã thực hiện một số nhiệm vụ đặc biệt quan
trọng như: may trang phục cho Bộ đội chiến trường Miền Nam, may đo cho
lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quân đội, giúp Quân đội Lào may đo cho Bộ đội
Lào, may đo toàn bộ trang phục phục vụ tang lễ của Chủ tich Hồ Chí Minh…
9 9
Chiến lược marketing của Công ty 20: Thực trạng và giải pháp
Cuối năm 1970, Xí nghiệp hoàn thành việc xây dựng cơ sở mới tại
Phương Liệt - Đống Đa – Hà Nội, chuyển các cơ sở sơ tán về cơ sở mới. Song
đến tháng 4/1972 Xí nghiệp lại phải sơ tán một lần nữa về Kim Bài – Thanh
Oai – Hà Tây nhưng vẫn tiếp tục thực hiện nhiệm vụ Tổng cục Hậu cần giao
cho. Tháng 5/1973, Xí nghiệp được chuyển về Hà Nội ở 3 khu vực là Phương
Liệt, Kim Giang và Cửa Đông.
Xí nghiệp đã từng bước cơ khí hoá sản xuất, đặc biệt, năm 1978 đã lắp đặt
đưa vào sản xuất phân xưởng may dây chuyền với 32 máy may chạy điện của
Cộng hoà dân chủ Đức cũ, đồng thời Xí nghiệp liên tục áp dụng các biện pháp
cải tiến và hoàn thiện tổ chức quản lý, đào tạo thợ tay nghề cao, đáp ứng được
mọi yêu cầu của Quân đội.
Năm 1982, Xí nghiệp 20 được Tổng cục Hậu cần chọn làm thí điểm cải
tiến quản lý theo Nghị định 25/CP, 26/CP của Chính phủ, chính thức được bổ
sung thêm chức năng kinh doanh ( Xí nghiệp bắt đầu tham gia kinh doanh năm
1978 nhưng không chính thức )
Thời gian năm 1982-1983, Xí nghiệp 20 tập trung nghiên cứu sản xuất
thử rồi sản xuất hàng loạt quân phục K82 phục vụ cho việc trang bị quân phục
mới cho bộ đội.
Những năm 1984-1985, trong khi nhiều doanh nghiệp Nhà nước gặp khó
khăn, nhưng Xí nghiệp vẫn tiếp tục đổi mới sản xuất, chủ động phát triển hoạt
động kinh doanh, bắt đầu sản xuất hàng xuất khẩu. Nhờ vậy, năng lực và kết
quả sản xuất vẫn tăng, đời sống cán bộ, công nhân viên được giữ vững và ổn
định.
Năm 1989, Xí nghiệp vinh dự được Nhà nước tuyên dương danh hiệu
“Đơn vị Anh hùng lao động”; vì đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nước và xây dựng quân đội.
*Giai đoạn là “ Công ty May 20 “ và “Công ty 20”
( Từ năm 1992 – 2002)
Ngày 12/12/1992 Bộ Quốc Phòng ra quyết định số 47/BQP chuyển Xí
nghiệp May 20 thành Công ty May 20, Công ty May 20 là doanh nghiệp Nhà
nước trực thuộc Tổng cục Hậu cần có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán độc
lập, có tài khoản và con dấu riêng tại các ngân hàng. Trục sở giao dịch chính
của Công ty đặt tại Phường Phương Liệt – Quận Thanh Xuân – Hà nội.
10 10
Chiến lược marketing của Công ty 20: Thực trạng và giải pháp
Chức năng chủ yếu của Công ty là:
Nghiên cứu khoa học và áp dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ, phục vụ phát
triển ngành may Quân đội: may, đo theo yêu cầu của cán bộ trung, cao cấp; sản
xuất hàng loạt quần áo và quân nhu khác, đảm bảo nhu cầu quân trang cho cán
bộ, chiến sĩ từ Bắc đèo Hải Vân trở ra.
Sản xuất, cung ứng hàng hoá và dịch vụ thuộc ngành may cho thị trường trong
nước, xuất nhập khẩu hàng hoá, thiết bị thuộc ngành dệt, may.
Đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ, công nhân viên, ổn định từng bước
nâng cao thu nhập, ổn định đời sống của cán bộ, công nhân viên trong Công ty.
Từ 17/03/1998, Công ty may 20 được Bộ Quốc Phòng ra quyết định số
319/1998 QĐ-QP chính thức đổi tên thành Công ty 20 để phù hợp với nhu cầu
phát triển của Công ty . Theo quyết định này Công ty được phép sản xuất hàng may
mặc, trang thiết bị ngành may, hàng dệt kim. Xuất nhập khẩu sản phẩm vật tư, thiết
bị phục vụ sản xuất, các mặt hàng Công ty được phép sản xuất. Sản xuất, kinh
doanh hàng Dệt, nhuộm. Kinh doanh vật tư, thiết bị, nguyên liệu, hoá chất phục vụ
ngành Dệt, nhuộm.
Đây là một bước ngoặt lớn trong lịch sử phát triển của Công ty, là tiền đề thúc
đẩy hơn nữa sự phát triển đa dạng hoá sản phẩm của Công ty 20.
Những đóng góp của Công ty 20 trong thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh
doanh đáp ứng yêu cầu xây dựng Quân đội chính quy, tinh nhuệ, hiện đại và
góp phần thực hiện đường lối của Đảng, Nhà nước “ Gắn Quốc phòng với kinh
tế, kinh tế với Quốc phòng ” trong thời kỳ đổi mới đã được Đảng, Nhà nước ghi
nhận và tuyên dương danh hiệu “ Đơn vị Anh hùng lao động “ lần thứ 2 trong
thời kỳ đổi mới.
Là doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và phát triển vững chắc, Công ty 20
luôn được cấp trên tin tưởng đồng thời quan tâm tạo điều kiện cho Công ty
tiếp tục củng cố và không ngừng phát triển. Trong những năm gần đây, để
triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba của BCH Trung ương
Đảng (khoá IX) và Nghị quyết số 71/ĐUQSTW của Đảng uỷ Quân sự Trung
ương về sắp xếp, đổi mới và phát triển các doanh nghiệp, Công ty đã được
cấp trên giao nhiệm vụ tiếp nhận một số đơn vị mới. Quý IV/2001 tiếp nhận
các xí nghiệp 198,199 của Công ty 198/Bộ Tổng Tham mưu và xưởng Mỹ
Đình của Công ty 28/TCHC. Quý III/2003 tiếp nhận thêm các xí nghiệp 20B,
20C từ Công ty Lam Hồng/QK4 và xí nghiệp may Bình Minh từ Công ty Việt
11 11
Chiến lược marketing của Công ty 20: Thực trạng và giải pháp
Bắc/QK1, tiến hành bàn giao hầu hết quân số, toàn bộ trang thiết bị và chức
năng nhiệm vụ của xí nghiệp 198 về Công ty 22/TCHC. Đến tháng 12/2003
đã sáp nhập xưởng may Mỹ Đình thuộc xí nghiệp Sản xuất - Thương mại -
Dịch vụ về xí nghiệp 6 trong nội bộ Công ty.
Từ một cơ sở sản xuất nhỏ bé, lạc hậu sau hơn 40 năm xây dựng và phát
triển, ngày nay Công ty 20 là một doanh nghiệp Nhà nước có vị thế của Bộ
Quốc Phòng hoạt động đa dạng phục vụ các nhu cầu may mặc của Quân đội và
của nền kinh tế.
Hiện nay, Công ty 20 có 8 Xí nghiệp thành viên, 06 phòng nghiệp vụ, 01
trường đào tạo may, 01 trường Mầm non, 01 Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí
Minh, 01 Xí nghiệp Thương mại quản lý hệ thống 27 đại lý, cửa hàng tiêu thụ sản
phẩm từ Bắc đèo Hải Vân trở ra với hơn 4000 CBCNV.
Trong 49 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty 20 đã xây dựng nên bề
dày truyền thống, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đảm bảo quân trang cho Quân
đội trong kháng chiến cũng như hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh thời kỳ
đổi mới nên Công ty 20 – Bộ Quốc phòng đã 2 lần vinh dự được Nhà nước
phong tăng danh hiệu “Đơn vị anh hùng lao động” năm 1989 và năm 2001.
Chức năng, nhiệm vụ hiện nay của Công ty
1. Nhiệm vụ chính trị trọng tâm và chủ yếu của Công ty là sản xuất các
mặt hàng dệt may phục vụ Quốc phòng theo kế hoạch hàng năm và dài hạn của
TCHC - BQP.
2. Đào tạo thợ bậc cao ngành may cho Bộ Quốc phòng theo kinh phí
được cấp.
3. Sản xuất kinh doanh các mặt hàng dệt - may đáp ứng yêu cầu trong
nước và xuất khẩu được trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế, làm dịch vụ
hàng dệt may với các tổ chức, đơn vị kinh tế trong và ngoài nước. Các loại
hình liên kết, hợp tác, liên doanh sản xuất.
4. Nghiên cứu và có quy hoạch đầu tư, chiến lược phát triển Công ty về
ngành nghề sản xuất kinh doanh, về sản phẩm, công nghệ và con người cũng
như thị trường và cơ cấu quản lý.
5. Trực tiếp quản lý, thực hiện công tác giáo dục chính trị, tuyên truyền
và hướng dẫn cho cán bộ, Đảng viên, công nhân viên nắm vững các chủ
trương đường lối chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước. Chỉ đạo và tổ
12 12
Chiến lược marketing của Công ty 20: Thực trạng và giải pháp
chức hoạt động của các tổ chức, đoàn thể trong Công ty phát huy sức mạnh
tổng hợp của toàn thể các thành viên trong Công ty nhằm hoàn thành xuất sắc
mọi nhiệm vụ được giao.
6. Trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu các loại sản phẩm, vật tư, thiết bị phục
vụ sản xuất các mặt hàng thuộc ngành dệt - may theo giấy phép xuất khẩu của Bộ
Thương mại, làm dịch vụ xuất nhập khẩu thu ngoại tệ.
7. Sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn, tài sản mà Nhà nước, Tổng cục
Hậu cần – Bộ Quốc phòng giao cho Công ty.
8. Đảm bảo chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên, về vật chất
và tinh thần, thực hiện đúng Luật lao động.
9. Thực hiện và chấp hành đủ các khoản thuế và các nghĩa vụ đóng góp
khác theo quy định của Nhà nước và BQP.
10. Bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn an ninh trật tự nơi Công ty sản
xuất kinh doanh.
11. Sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt các nhiệm vụ thường xuyên và
đột xuất mà Tổng cục Hậu cần – Bộ Quốc phòng giao cho.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty và chức năng nhiệm vụ của các
phòng ban
Cùng với sự phát triển qua các thời kỳ từ “Xưởng may hàng kỹ” đến “Xí
nghiệp May 20”; “Công ty May 20” và “Công ty 20” ngày nay, ta thấy cơ cấu
tổ chức và lao động của Công ty có sự phát triển phù hợp với chức năng và
nhiệm vụ mới.
Hiện nay, Công ty 20 có 19 đầu mối đơn vị, trong đó có 6 Xí nghiệp may
(3 Xí nghiệp may xuất khẩu, 3 Xí nghiệp may quân trang) 2 Xí nghiệp Dệt (1
dệt kim, 1 dệt vải); 1 Xí nghiệp Thương mại, 6 phòng nghiệp vụ, 1 Trung tâm
đào tạo may, 1 trường mầm non; 1 chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh; 1
Trung tâm nghiên cứu mẫu mốt thời trang (quản lý 27 đại lý, cửa hàng từ Bắc
đèo Hải Vân trở ra). Tổng số CBCNV của Công ty là 4027 CBCNV, trong đó
lao động nữ chiếm 87% (do đặc thù ngành dệt may nói chung).
Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty 20
13
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
20
13
Chiến lược marketing của Công ty 20: Thực trạng và giải pháp
Bảng 2: Mô hình tổ chức Công ty 20
* Chức năng nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban
1) Chức năng, nhiệm vụ của phòng Kế hoạch – Tổ chức sản xuất
1.1 Chức năng.
Là cơ quan tham mưu tổng hợp cho Phó Giám đốc Công ty về mọi mặt trong
đó chịu trách nhiệm trực tiếp về các mặt : công tác kế hoạch hóa, tổ chức sản
xuất, lao động tiền lương.
1.2 Nhiệm vụ chủ yếu.
1.2.1 Công tác kế hoạch hóa.
Tham mưu giúp Giám đốc Công ty xác định phương hướng chiến lược đầu
tư và mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn
Công ty cụ thể :
1. Giúp Giám đốc chủ trì và phối hợp với phòng Kinh doanh xuất nhập
khẩu, Kĩ thuật, Tài chính, Văn phòng trong việc xây dựng các kế hoạch dài
hạn và ngắn hạn.
2. Trực tiếp xây dựng các kế hoạch sản xuất, cung ứng vật tư, lao động tiền
lương, tiêu thụ sản phẩm hàng năm.
14
PGĐ KINH DOANHPGĐ SẢN XUẤT PGĐ CHÍNH TRỊPGĐ KỸ THUẬT
TRƯỜNG
MẦM NON
TRUNG
TÂM
DẠY
NGHỀ
PHÒNG
CHÍNH
TRỊ
VĂN
PHÒNG
CÔNG TY
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG
KỸ
THUẬT
CÔNG
NGHỆ
PHÒNG
TỔ
CHỨC
S.XUẤT

NGHIỆP
MAY 3

NGHIỆP
MAY 4

NGHIỆP
5 (DỆT
KIM)

NGHIỆP
MAY 6

NGHIỆP
7 (DỆT
VẢI)

NGHIỆP
MAY 8

NGHIỆP
MAY 9

NGHIỆP
THƯƠNG
MẠI
TRUNG
TÂM
NGHIÊN
CỨU MẪU
MỐT THỜI
TRANGI
CHI
NHÁNH
PHÍA
NAM

NGHIỆP
MAY 1
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét