Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

Phân tích thực chất của cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học do Mac- Angghen thực hiện

Tiểu luận triết học
A. Lời nói đầu
Trong quá trình phát triển kinh tế ở nớc ta nói riêng và ở các nớc khác nói
chung, sự phát triển kinh tế ở mỗi nớc tuy khác nhau nhng đều có một số điểm
chung, dựa trên một số quy tắc cơ bản để xây dựng và phát triển kinh tế. một
trong những nguyên tắc cơ bản trong phát triển kinh tế ở mỗi nớc là quan hệ sản
xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, mỗi đất nớc đều
có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và sự phân bố dân c không giống nhau dẫn
đến quan hệ sản xuất và trình độ của lực lợng sản xuất ở mỗi vùng cũng khác
nhau. Do tính đặc thù trên nền khi quan hệ sản xuất ở một vùng, một trình độ
phát triển nào đó phù hợp với tình độ phát triển của lực lợng sản xuất thì nó sẽ
kéo theo sự phát triển về kinh tế nhanh chóng, nhng nếu quan hệ sản xuất
không phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất thì nó sẽ có tác
động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế, vì vậy quan hệ sản xuất và trình đọ phát
triển của lực lợng sản xuất có tác động lẫn nhau là hai mặt của quá trình phát
triển kinh tế.
Nghiên cứu về đề tài này sẽ phần nào giúp chúng ta hiểu rõ đợc mối
quan hệ giữa quan hệ sản xuất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất trong
quá trình phát triển kinh tế.
Nguyễn Hồng Dơng - Lớp : K38
1
Tiểu luận triết học
B. Nội dung
Triết học là bộ mông khoa học của mọi khoa học, triết học có nhiệm vụ
nghiên cứu về các nguyên lý (quy luật) chung nhất, ở đây ta nghiên cứu về mối
quan hệ giữa quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất xét trong lý luận hình thái kinh tế - xã hội.
I. Nhận thức lý luận hình thái kinh tế - xã hội
1. Vai trò của sản xuất vật chất trong đời sống xã hội.
sản xuất vật chất là quá trình con ngời cải tạo cải biến giới tự nhiên làm
biến đổi nó cho phù hợp với nhu cầu của con ngời của xã hội loài ngời.
2. Vai trò của phơng thức sản xuất đối với nền sản xuất của xã hội
Để tiến hành sản xuất cần có 3 nhân tố cơ bản
a. Điều kiện tự nhiên
* Điều kiện tự nhiên toàn bộ nguồn lực của giới tự nhiên, đợc khai thác
sử dụng vào các quá trình sản xuất nhất định gồm các yếu tố nh đất đai, khí
hậu, sông ngòi
b. Điều kiện dân c
* Điều kiện dân c toàn bộ những con ngời sinh sống hoạt động trên một
khu vực địa lý nhất định, đây là điều kiện thiết yếu và quan trọng của các quá
trình sản xuất, vì sản xuất không thể thiếu lực lợng lao động và còn là cơ sở
phân bố và phát triển sản xuất, là nhân tố quyết định cho trình độ lao động sản
xuất và phát triển.
c. phơng thức sản xuất
Phơng thức sản xuất là cách thức mà 1 xã hội sử dụng để tiến hành sáng
tạo của cải vật chất bao gồm hai mặt thống nhất với nhau về cách thức, về mặt
kỹ thuật công nghệ.
3. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tình độ phát triển của các
lực lợng sản xuất
a. Vị trí
Là quy luật cơ bản nhất của toàn bộ đời sống xã hội, bởi vì nó là quy luật
của sự vận động phát triển của phơng thức sản xuất xã hội, sự tác động của quy
Nguyễn Hồng Dơng - Lớp : K38
2
Tiểu luận triết học
luật này dẫn đến sự biến đổi của phơng thức sản xuất. và đây cũng chính là đề
tài mà chúng ta nghiên cứu để làm rõ sự ảnh hởng của nó đến đời sống sản xuất
của con ngời.
Trong tác phẩm góp phần phê phán khoa kinh tế chính trị năm 1959 Các
Mác viết "trong sự sản xuất xã hội ra đời sống của mình, con ngời ta có những
quan hệ nhất định tất yếu không phụ thuộc ý muốn của họ từ những quan hệ sản
xuất. Những quan hệ này phù hợp với một trình độ phát triển nhát định của lực
lợng sản xuất vật chất của họ.
b. Khái niệm lực lợng sản xuất
Là tổng thể các nhân tố vật chất kỹ thuật công nghệ của một quá trình sản
xuất nhất định nào đó, nó phản ánh trình độ chinh phục tự nhiên của con ngời,
bao gồm 2 nhóm cơ bản
- T liệu sản xuất
Công cụ lao động là yếu tố phản ánh rõ nhất trình độ con ngời chinh phục
tự nhiên nh thế nào
- Ngời lao động
Trong lao động sản xuất hiện đại tri thức kỹ năng của ngời lao động ngày
càng quan trọng. Nh Lênin đã viết "lực lợng sản xuất hàng đầu của toàn thể
nhân loại là công nhân, là ngời lao động" (Lênin toàn tập).
Trong hai nhóm trên nhân tố ngời lao động là quan trọng nhất bởi vì các
t liệu sản xuất đều là sản phẩm của lao động, những t liệu đó chỉ có tác dụng, có
giá trị trong sản xuất một khi đợc ngời lao động sử dụng, cũng chính vì vậy
trong xã hội cong nghiệp hiện đại thì lực lợng sản xuất số một là ngời công
nhân công nghiệp, nhu cầu của 1 nền sản xuất hiện đại cùng sự phát triển của
khoa học công nghệ, các tri thức khoa học ngày càng trở thành lực lợng sản
xuất trực tiếp của xã hội, nó không phải là nhân tố thứ 3 kết tinh trong t liệu sản
xuất, vá ngời lao động thông qua các quá trình sáng chế kỹ thuật, sáng chế kỹ
thuật phải thông qua nhân tố ngời lao động.
Nguyễn Hồng Dơng - Lớp : K38
3
Tiểu luận triết học
c. Khái niệm quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ sản xuất giữa con ngời với nhau trong
quá trình sản xuất quan hệ sản xuất này đợc phân tích trên 3 phơng diện
- Quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất quan hệ quyết định các mối quan hệ
khác.
- Quan hệ tổ chức quản lý, vi mô, vĩ mô, tuỳ thuộc vào quan hệ sản xuất,
thực chất là lớp quan hệ tổ chức kết hựop giữa t liệu sản xuất với sức lao động
trong các quá trình sản xuất cụ thể
- Phân phối sản phẩm tuỳ thuộc vào mối quan hệ sở hữu ngời công nhân
sở hữu sức lao động, ngời chủ sở hữu t liệu sản xuất.
- Vai trò của lực lợng sản xuất với quan hệ sản xuất
Lực lợng sản xuất giữ vai trò quyết định với quan hệ sản xuất bởi vì lực l-
ợng sản xuất là nhân tố thuộc nhân tố nội dung vật chất, đảm bảo cho sự duy trì
kết hợp các quá trình sản xuất. Tính quyết định đó thể hiện với một trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất hiện có nó đòi hỏi các quan hệ sở hữu cách thức
giải quyết và mộ chế độ tơng ứng với nó những biến đổi trong lực lợng sản xuất
đặt ra nhu cầu phải thay đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó.
Vì vậy, yêu cầu cơ bản của quy luật này trong việc quy định hoàn thiện
hệ thống quan hệ sản xuất thì phải căn cứ vào thực trạng của nhu cầu phát triển
lực lợng sản xuất, mỗi ngời cần liên hệ thực tiễn quan hệ sản xuất
Việc chuyển từ quan hệ sản xuất lỗi thời lên cao hơn nh Các mác nhận
xét "không bao giờ xuất hiện trớc khi những điều kiện tồn tại vật chất của
những quan hệ đó cha chín muồi"
d. Vai trò của quan hệ sản xuất với lực lợng sản xuất
Quan hệ sản xuất giữ vai trò là các hình thức kinh tế của các quá trình sản
xuất, nó có vai trò tác động đến việc sử dụng khai thác, sử dụng phát triển các
lực lợng sản xuất nh thế nào, có thể là tích cực khi phù hợp với nhu cầu của lực
lợng sản xuất, có thể tác động tiêu cực trong trờng hợp không phù hợp.
Biện chứng của mối quan hệ trên đợc thể hiện theo logic sau đây lực lợng
sản xuất là yếu tố động cách mạng, lao động sản xuất là yếu tố tính chậm phát
Nguyễn Hồng Dơng - Lớp : K38
4
Tiểu luận triết học
triển, chính điều đó tạo khả năng mâu thuẫn giữa hai mặt của những phơng thức
sản xuất, mâu thuẫn này bộc lộ rõ khi lực lợng sản xuất đã phát triển đến 1 giới
hạn nhất định nó đặt ra nhu cầu phải thay đổi quan hệ sản xuất, sự thay đổi này
chỉ thực hiện đợc thông qua các cuộc cách mạng do đó tạo sự biến đổi của ph-
ơng thức sản xuất xã hội.
II. Việp áp dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất trong phát triển kinh tế ở
Việt Nam.
1. Quan hệ sản xuất hàng hoá ở Việt Nam
Nh chúng ta đã biết các quan hệ sản xuất ở nớc ta rất phong phú đa dạng,
do điều kiện địa lý đất nớc ta kéo dài từ Bắc xuống Nam dẫn đến điều kiện khí
hậu, sông ngòi, sự phân bố dân c giữa các vùng trong cả nớc rất khác nhau dẫn
tới mối quan hệ sản xuất rất đa dạng mang yếu tố đặc thù. Miền Nam do có l-
ợng nớc dồi dào rất phát triển về trồng trọt có tổng sản lợng cao nhất, miền Bắc
do là vùng tập trung đông dân c và có truyền thống canh tác lâu đời nên sản
xuất có sản lợng lớn, miền Trung có khí hậu khắc nghiệt thờng xuyên có bão lũ
nền không phát triển đợc nh hai miền Bắc và Nam, chỉ nói về mặt nông nghiệp
phần nào cho ta thấy sự khác biệt rõ rệt về mối quan hệ sản xuất ở 3 miền với
những đặc thù riêng.
a. Những quan hệ sản xuất ở Việt Nam
nền kinh tế hàng hoá ở ta là một nền kinh tế nhiều thành phần đợc Nhà
nớc khuyến khích phát triển nhằm đa dạng hoá các quan hệ sản xuất của Nhà n-
ớc trong các lĩnh vực quan trọng phục vụ các nhu cầu thiết yếu của đời sống.
Nh điện, nớc, các công trình công cộng Đối với cách thành phần kinh tế
t bản t nhân và kinh tế cá thể thực hiện chính sách khuyến khích phát triển, nh-
ng với thành phần kinh tế này phải có những biện pháp từ chính sách của Nhà
nớc để quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất trình độ phát triển của lực lợng
sản xuất, thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển. Thực hiện quan điểm từ Đại hội
VI khi khẳng định không những khôi phục thành phần kinh tế t bản t nhân và
Nguyễn Hồng Dơng - Lớp : K38
5
Tiểu luận triết học
kinh tế cá thể mà phải phát triển chúng rộng rãi theo chính sách của Đảng và
Nhà nớc.
b. Sự hình thành quan hệ sản xuất trong nền kinh tế ở nớc ta
Nh ta đã biết trớc đây nớc ta là một nớc phong kiến kinh tế chủ yếu là sản
xuất nông nghiệp, tự cung tự cấp. Sau nớc ta trở thành thuộc địa của Pháp, hàng
hoá tuy có phong phú hơn trớc đây nhng vẫn không có các ngành sản xuất ở
trình độ khoa học, hàng hoá chủ yếu phục vụ cho các nhu cầu cơ bản của đời
sống. Sau một thời gian ngắn hoà bình, đất nớc ta bớc vào cuộc đấu tranh khốc
liệt với đế quốc Mỹ với mục tiêu thống nhâtý đất nớc. Bớc ra từ hai cuộc chiến
tranh ác liệt nền kinh tế sản xuất của ta gần nh không có gì, nền sản xuất nhỏ
trình độ khoa học kém phát triển, sau khi giành độc lập nớc ta chủ trơng quá độ
đi lên xã hội chủ nghĩa nhng không qua t bản chủ nghĩa, nhng do trong thời
gian đó chúng ta đã có những quan niệm không đúng cho rằng đa quan hệ sản
xuất đi trớc để mở đờng cho sự phát triển lực lợng sản xuất, thiết lập công hữu
sở hữu toàn dân trong khi trình độ sản xuất và quản lý yếu kém dẫn đến mâu
thuẫn sâu sắc nảy sinh không lờng trớc đợc. Đất nớc rơi vào tình trạng trị trệ
không phát triển cán bộ tham ô, ngời công nhân với nông dân không hăng hái
tham gia sản xuất, cuộc sống khó khăn, kinh tế giảm sút đất nớc rơi vào khủng
hoảng trầm trọng. Nhận thức đợc sai lầm đó Đảng và Nhà nớc ta đã đa ra những
chính sách mới, cho phép phục hồi và phát triển chủ nghĩa t bản, buôn bán tự do
rộng rãi có lợi cho sự phát triển sản xuất, đa ra phơng hớng phát triển nền kinh
tế nhiều thành phần có định hớng xã hội chủ nghĩa, dần dần đa nớc ta ra khỏi
khủng hoảng và phát triển kinh tế, giảm dần sự tụt hậu so với các nền kinh tế
phát triển.
c. Sự đa dạng của quan hệ sản xuất trong thời kỳ đổi mới
Công cuộc đổi mới ở nớc ta bắt đầu từ năm 1986 cho đến nay tuy không
phải là một thời gian dài, nhng đã tạo ra sự thay đổi mạnh mẽ về kinh tế dẫn
đến sự biến đổi về các quan hệ sản xuất. Ngày nay, quan hệ sản xuất ở nớc ta
rất phong phú đa dạng nhằm phục vụ cho một nền kinh tế hàng hoá phát triển
với nhiều thành phần thm gia, các quan hệ sản xuất biến đổi mạnh mẽ và nhanh
Nguyễn Hồng Dơng - Lớp : K38
6
Tiểu luận triết học
chóng nhằm phục vụ cho các trình độ các lĩnh vực sản xuất hàng hoá khác
nhau. Với số lợng các công ty tăng lên nhanh chóng với cấp số nhân đã tạo
động lực mạnh mẽ cho quá trình sản xuất hàng hoá, tạo ra nguồn vốn, tạo việc
làm, tăng cả chất và lợng của lực lợng lao động, đa đất nớc phát triển với tốc độ
cao, tăng thu nhập cải thiện đời sống, giảm đói nghèo thu hẹp khoảng cách với
các nớc đi trớc nâng cao vị thế của đất nớc
2. Công nghiệp hoá hiện đại hoá là vận dụng tuyệt vời quy luật quan
hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất trong sự nghiệp đổi mới ở nớc ta hiện nay
Để làm một việc gì đó trớc hết chúng ta phải có nguồn lực có sự hiểu biết
phần nào về lĩnh vực công việc đó, trớc khi đi vào công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nớc thì chúng ta phải có tiềm lực về kinh tế về con ngời. Trong đó lực l-
ợng lao động là một yếu tố quan trọng, ngoài ra có sự phù hợp giữa quan hệ sản
xuất với tính chất và trình độ phát triển lực lợng sản xuất đấy là nhân tố cơ bản
nhất.
Đất nớc ta đang trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá với tiềm
năng lao động lớn cần cù, thông minh và khả năng sáng tạo, nhng máy móc của
ta còn lạc hậu và t liệu sản xuất của chúng ta rất nghèo nàn đã có tác động rất
lớn đến sản xuất hàng hoá phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế ở nớc ta. Đảng
ta đang triển khai mạnh mẽ một số vấn đề của đất nớc về công nghiệp hoá -
hiện đại hoá trớc hết trên cơ sở tạo ra một cơ cấu phù hợp, để phát huy đợc hiệu
quả của quan hệ sản xuất trong bối cảnh nền kinh tế với nhiều thành phần đa
dạng ở nớc ta. Quy luật sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất là quy luật quan trọng cần đợc nhận thức và thực hiện đúng đắn theo đờng
lỗi chỉ huy của Đảng và Nhà nớc. Thời cơ lớn đang tới cùng những thử thách
mới cũng đã tới buộc chúng ta phải có những giải pháp mang tính chiến lợc phù
hợp với công cuộc công nghiệp hoá đất nớc đa đất nớc đi lên xã hội chủ nghĩa,
dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh là mục tiêu mà Đảng ta toàn
dân ta hớng tới và quyết tâm thực hiện cho đợc.
Nguyễn Hồng Dơng - Lớp : K38
7
Tiểu luận triết học
3. Học thuyết Mác về hình thái kinh tế - xã hội cơ sở lý luận của sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá
Từ trớc tới nay công nghiệp hoá - hiện đại hoá là khuynh hớng phát triển
tất yếu của các nớc. Đối với nớc ta đi lên từ một nền kinh tế tiểu nông muốn
thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, nhanh chóng đạt tới trình độ của một nớc có nền
kinh tế phát triển thì tất yếu chúng ta phải đẩy mạnh sự công nghiệp hoá, coi
phát triển đất nớc trong lĩnh vực kinh tế là một cuộc cách mạng toàn diện và sâu
sắc. Đại hội đại biểu lần thứ VIII của đảng ta đã khẳng định "xây dựng nớc ta
thành một nớc công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế
hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh đảm bảo vững
chắc, dân giàu, nớc mạnh xã hội công bằng văn minh". Theo quan điểm của các
nhà sáng lập chủ nghĩa Mác lịch sữ của con ngời đã hình thành một cách rất
phổ biến trong đời sống, con ngời luôn có mối quan tâm gắn bó với tự nhiên để
phục vụ cho đời sống của mình và cũng cải tạo, tác động vào giới tự nhiên.
Các Mác đã đa ra kết luận rằng xã hội loài ngời phát triển qua nhiều giai
đoạn khác nhau với nhiều hình thức khác nhau ứng với mỗi một giai đoạn đó.
Mỗi một mối quan hệ sản xuất lại chịu những tác động khách quan khác nhau.
Mác và Ănghen đã đa ra những lý luận, t tởng khác nhau về các hình thái kinh
tế xã hội chính, là cơ sở cho chúng ta khẳng định sự công nghiệp hoá - hiện đại
hoá theo định hớng XHCN ở nớc ta hiện nay là phù hợp với quy luật khách
quan và trình độ lao động sản xuất ở nớc ta. Do xuất phát điểm của chúng ta ở
trình độ thấp nên để tiến kịp với các nớc phát triển hơn chúng ta phải thực hiện
cùng lúc hai mục tiêu quan trọng đó là công nghiệp hoá phải đi đôi với hiện đại
hoá, thực hiện một cách tuần tự của các bớc phát triển công nghiệp nhng cũng
phải có những bớc đột phá đi tắt, đón đầu, hình thành và tập trung phát triển
những ngành mũi nhọn với trình độ khoa học tiên tiến tăng cờng sức cạnh tranh.
Nhng chúng ta cũng phải chú trọng đến việc xây dựng nền kinh tế sản xuất
hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của
nhà nớc. Hai vấn đề trên phải đợc thực hiện đồng thời giúp chúng hỗ trợ nhau
Nguyễn Hồng Dơng - Lớp : K38
8
Tiểu luận triết học
trong quá trình phát triển kinh tế, thúc đẩy nhau phát triển nhằm đa nớc ta phát
triển mạnh về kinh tế, với một nền kinh tế nhiều thành phần nh vậy các quan hệ
sản xuất rất cần thiết và phải gắn bó một cách chặt chẽ mật thiết đa nớc ta đến
gần với mục tiêu của Đảng và Nhà nớc ta có một nền công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đủ sức cạnh tranh trên trờng quốc tế, giúp con tàu Việt Nam đi đến đợc mục
tiêu mà Đảng và Nhà nớc ta mong muốn và đang dùng mọi công sức, của cải
nhằm đạt đợc, thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đầy khó khăn
này.
Nguyễn Hồng Dơng - Lớp : K38
9
Tiểu luận triết học
Kết luận
Qua những điều đã nói ở trên đã phần nào giúp ta hiểu rõ đợc tình hình
quan hệ sản xuất ở nớc ta hiện nay về các mặt, quan hệ sản xuất, lực lợng lao
động, trình độ phát triển xã hội. ở đâu cũng không có đợc một quan hệ sản xuất
hoàn toàn phù hợp với trình độ sản xuất mà ta phải chọn đợc một mối quan hệ
sản xuất thật phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất. Tùy vào tình
hình phát triển ở mỗi nớc quan hệ sản xuất và trình độpt của lao động cũng khác
nhau, tìm hiểu đợc mối liên hệ giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất sẽ
giúp ta tìm ra đợc phơng hớng cho sự phát triển kinh tế, một quan hệ phù hợp
với lực lợng sản xuất sẽ giúp kinh tế phát triển nhanh, quan hệ sản xuất không
phù hợp với lực lợng sản xuất sẽ làm cho phát triển kinh tế bị tụt hậu, sản xuất
bị ngừng trệ. Trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay
nhà nớc đã và đang thực hiện chính sách đa dạng hoá các hình thức sản xuất,
với một nền kinh tế phát triển nhiều thành phần tham gia có định hớng xã hội
chủ nghĩa, phấn đấu để cơ bản trở thành một nớc công nghiệp vào năm 2020
nh Nghị quyết của Đảng và Nhà nớc đã đề ra.
Để trở thành nớc công nghiệp nh mong muốn toàn dân ta phải cùng nhau
cố gắng phấn đấu đạt đợc mục tiêu đa đất nớc trở nên giàu mạnh, xã hội công
bằng dân chủ văn minh, đời sống ấm no hạnh phúc. Muốn vậy quan hệ sản xuất
phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất và phải coi đây nh
điều then chốt để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta.
Tuy nhiên, do trình độ hiểu biết về mọi mặt còn hạn chế nên không tránh
khỏi những sai sót. Em mong nhận đợc sự góp ý của thầy cô để bài tiểu luận đ-
ợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Hồng Dơng - Lớp : K38
10

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét