Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014

Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp huyện Ninh Giang

tài sản riêng của mình.
Như vậy, hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn. Hộ sản
xuất trong nhiều ngành nghề hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn. Các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh ngành
nghề phụ. Đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề mới trên đã góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của các hộ sản xuất ở nước ta trong thời gian qua.
1.1.1.2. Đặc điểm hộ sản xuất:
Tại Việt Nam hiện nay , trên 70% dân số sinh sống ở nông thôn và đại bộ
phận còn sản xuất mang tính chất tự cấp, tự túc. Trong điều kiện đó, hộ là đơn vị
kinh tế cơ sở mà chính ở đó diễn ra quá trình phân công tổ chức lao động, chi phí
cho sản xuất, tiêu thụ, thu nhập, phân phối và tiêu dùng.
Hộ được hình thành theo những đặc điểm tự nhiên, rất đa dạng. Tuỳ thuộc
vào hình thức sinh hoạt ở mỗi vùng và địa phương mà hộ hình thành một kiểu cách
sản xuất, cách tổ chức riêng trong phạm vi gia đình. Các thành viên trong hộ quan
hệ với nhau hoàn toàn theo cấp vị, có cùng sở hữu kinh tế. Trong mô hình sản xuất
chủ hộ cũng là người lao động trực tiếp, làm việc có trách nhiệm và hoàn toàn tự
giác. Sản xuất của hộ khá ổn định, vốn luân chuyển chậm so với các ngành khác.
Đối tượng sản xuất phát triển hết sức phức tạp và đa dạng, chi phí sản xuất
thường là thấp, vốn đầu tư có thể rải đều trong quá trình sản xuất của hộ mang tính
thời vụ, cùng một lúc có thể kinh doanh sản xuất nhiều loại cây trồng, vật nuôi hoặc
tiến hành các ngành nghề khác lúc nông nhàn, vì vậy thu nhập cũng rải đều, đó là
yếu tố quan trọng tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển toàn diện.
Trình độ sản xuất của hộ ở mức thấp, chủ yếu là sản xuất thủ công, máy móc
có chăng cũng còn ít, giản đơn, tổ chức sản xuất mang tính tự phát, quy mô nhỏ
không được đào tạo bài bản. Hộ sản xuất hiện nay nói chung vẫn hoạt động sản xuất
kinh doanh theo tính chất truyền thống, thái độ lao động thường bị chi phối bởi tình
cảm đạo đức gia đình và nếp sinh hoạt theo phong tục tập quán của làng quê.
Từ những đặc điểm trên ta thấy kinh tế hộ rất dễ chuyển đổi hoặc mở rộng
cơ cấu vì chi phí bỏ ra ít, trình dộ khoa học kỹ thuật thấp
Quy mô sản xuất của hộ thường nhỏ, hộ có sức lao động, có các điều kiện về
đất đai, mặt nước nhưng thiếu vốn, thiếu hiểu biết về khoa học, kỹ thuật, thiếu kiến
thức về thị trường nên sản xuất kinh doanh còn mang nặng tính tự cấp, tự túc. Nếu
không có sự hỗ trợ của Nhà nước về cơ chế chính sách, về vốn thì kinh tế hộ không
thể chuyển sang sản xuất hàng hoá, không thể tiếp cận với cơ chế thị trường.
1.1.2. Vai trò hộ sản xuất trong phát triển kinh tế :
Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng
hoá.
Lịch sử phát triển sản xuất hàng hoá đã trải qua giai đoạn đầu tiên là kinh tế
tự nhiên sang kinh tế hàng hoá nhỏ trên quy mô hộ gia đình. Tiếp theo là giai đoạn
chuyển biến từ kinh tế hàng hoá nhỏ lên kinh tế hàng hoá quy mô lớn- đó là nền
kinh tế hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ.
Bước chuyển biến từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá nhỏ trên quy mô
hộ gia đình là một giai đoạn lịch sử mà nếu chưa trải qua thì khó có thể phát triển
sản xuất hàng hoá quy mô lớn, giải thoát khỏi tình trạng nền kinh tế kém phát triển .
Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết việc làm
ở nông thôn .
Việc làm là một trong những vấn đề cấp bách đối với toàn xã hội nói chung
và đặc biệt là nông thôn hiện nay. Nước ta có trên 70% dân số sống ở nông thôn.
Với một đội ngũ lao động dồi dào, kinh tế quốc doanh đã được nhà nước trú trọng
mở rộng song mới chỉ giải quyết được việc làm cho một số lượng lao động nhỏ. Lao
động thủ công và lao động nông nhàn còn nhiều. Việc sử dụng khai thác số lao động
này là vấn đề cốt lõi cần được quan tâm giải quyết.
Từ khi được công nhận hộ gia đình là 1 đơn vị kinh tế tự chủ, đồng thời với
việc nhà nước giao đất, giao rừng cho nông- lâm nghiệp, đồng muối trong diêm
nghiệp, ngư cụ trong ngư nghiệp và việc cổ phần hoá trong doanh nghiệp, hợp tác
xã đã làm cơ sở cho mỗi hộ gia đình sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất nguồn lao
động sẵn có của mình. Đồng thời chính sách này đã tạo đà cho một số hộ sản xuất,
kinh doanh trong nông thôn tự vươn lên mở rộng sản xuất thành các mô hình kinh tế
trang trại, tổ hợp tác xã thu hút sức lao động, tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao
động dư thừa ở nông thôn.
Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất
hàng hoá.
Ngày nay, hộ sản xuất đang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do
cạnh tranh trong sản xuất hàng hoá, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, các hộ sản xuất
phải quyết định mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình là sản xuất cái gì? Sản xuất
như thế nào? để trực tiếp quan hệ với thị trường. Để đạt được điều này các hộ sản
xuất đều phải không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với
nhu cầu và một số biện pháp khác để kích thích cầu, từ đó mở rộng sản xuất đồng
thời đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hộ sản xuất có thể dễ
dàng đáp ứng được những thay đổi của nhu cầu thị trường mà không sợ ảnh hưởng
đến tốn kém về mặt chi phí. Thêm vào đó lại được Đảng và Nhà nước có các chính
sách khuyến khích tạo điều kiện để hộ sản xuất phát triển . Như vậy với khả năng
nhạy bén trước nhu cầu thị trường, hộ sản xuất đã góp phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu
ngày càng cao của thị trường tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển
cao hơn.
Từ sự phân tích trên ta thấy kinh tế hộ là thành phần kinh tế không thể thiếu
được trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá xây dựng đất nước. Kinh tế hộ
phát triển góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong cả nước nói chung, kinh tế
nông thôn nói riêng và cũng từ đó tăng mọi nguồn thu cho ngân sách địa phương
cũng như ngân sách nhà nước.
Không những thế hộ sản xuất còn là người bạn hàng tiêu thụ sản phẩm, dịch
vụ của ngân hàng nông nghiệp trên thị trường nông thôn. Vì vậy họ có mối quan hệ
mật thiết với ngân hàng nông nghiệp và đó là thị trường rộng lớn có nhiều tiềm năng
để mở rộng đầu tư tín dụng mở ra nhiều vùng chuyên canh cho năng xuất và hiệu
quả sản xuất kinh doanh cao.
Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội. Là động lực khai thác các tiềm năng, tận dụng các nguồn lực vốn, lao động, tài
nguyên, đất đai đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm cho xã hội. Là đối tác cạnh
tranh của kinh tế quốc doanh trong quá trình cùng vận động và phát triển. Hiệu quả
đó gắn liền với sản xuất kinh doanh ,tiết kiệm được chi phí, chuyển hướng sản xuất,
tạo được quỹ hàng hoá cho tiêu dùng và xuất khẩu, tăng thu cho ngân sách nhà
nước.
Xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ thì kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng thị
trường vốn, thu hút nhiều nguồn đầu tư.
Cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, tạo điều kiện
cho kinh tế hộ phát triển đã góp phần đảm bảo lương thực quốc gia và tạo được
nhiều việc làm cho người lao động, góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội, nâng
cao trình độ dân trí, sức khoẻ và đời sống của người dân. Thực hiện mục tiêu “ Dân
giầu, nước mạnh xã hội công bằng văn minh “ Kinh tế hộ được thừa nhận là đơn vị
kinh tế tự chủ đã tạo ra bước phát triển mạnh mẽ, sôi động, sử dụng có hiệu quả hơn
đất đai, lao động, tiền vốn, công nghệ và lợi thế sinh thái từng vùng. Kinh tế hộ
nông thôn và một bộ phận kinh tế trang trại đang trở thành lực lượng sản xuất chủ
yếu về lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông, lâm,
thuỷ sản, sản xuất các ngành nghề thủ công phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu.
1.2. TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT.
1.2.1 Tín dụng đối với hộ sản xuất:
1.2.1.1 Khái niệm và đặc điểm của tín dụng đối với hộ sản xuất :
a) Khái niệm tín dụng ngân hàng:
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hoá. Bản chất của tín dụng hàng
hoá là vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ
chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và hai bên cùng
có lợi. Trong nền kinh tế hàng hoá có nhiều loại hình tín dụng như: Tín dụng Ngân
hàng, tín dụng thương mại, tín dụng Nhà nước, tín dụng tiêu dùng.
Tín dụng Ngân hàng cũng mang bản chất của quan hệ tín dụng nói chung. Đó
là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong vay và cho vay giữa các Ngân hàng, tổ chức tín
dụng với các doanh nghiệp và các cá nhân khác, được thực hiện dưới hình thức tiền
tệ theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi.
Điều 20: Luật các tổ chức tín dụng quy định:
“ Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có,
nguồn vố huy động để cấp tín dụng ”.
“ Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng
một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác”.
Do đặc điểm riêng của mình tín dụng Ngân hàng đạt được ưu thế hơn các hình
thức tín dụng khác về khối lượng, thời hạn và phạm vi đầu tư. Với đặc điểm tín
dụng bằng tiền, vốn tín dụng Ngân hàng có khả năng đầu tư chuyển đổi vào bất cứ
lĩnh vực nào của sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vì vậy mà tín dụng Ngân hàng
ngay cáng trở thành hình thức tín dụng quan trọng trong các hình thức tín dụng hiện
có.
Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng còn sử dụng thuật ngữ ‘Tín dụng hộ
sản xuất’. Tín dụng hộ sản xuất là quan hệ tín dụng Ngân hàng giữa một bên là
Ngân hàng với một bên là hộ sản xuất hàng hoá. Từ khi được thừa nhận là chủ thể
trong quan hệ xã hội, có thừa kế, có quyền sở hữu tài sản, có phương án kinh doanh
hiệu quả, có tài sản thế chấp thì hộ sản xuất mới có khả năng và đủ tư cách đẻ tham
gia quan hệ tín dụng với Ngân hàng đây cũng chính là điều kiện để hộ sản xuất đáp
ứng được điều kiện vay vốn của Ngân hàng.
Từ khi chuyển sang hệ thống Ngân hàng hai cấp, hạch toán kinh tế và hạch
toán kinh doanh độc lập, các Ngân hàng phải tự tìm kiếm thị trường với mục tiêu an
toàn và lợi nhuận. Thêm vào đó là nghị định 14/CP ngày 02/03/1993 của thủ tướng
Chính phủ, thông tư 01/TĐ - NH ngày 26/03/1993 của thống đóc Ngân hàng nhà
nước hướng dẫn Nghị định 14/CP về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát
triển nông lâm ngư nghiệp. Gần đây là quyết định 67/1999/QĐ - TTg của thủ tưóng
Chính phủ, văn bản số 302/CV - NHNN của thống đốc Ngân hàng nhà nước hướng
dẫn thực hiện quy định trên, văn bản số 791/ NHNN – 06 của tổng Giám đốc NHNo
Việt Nam về thực hiện một số chính sách Ngân hàng phục vụ phát triển nông thôn.
với các văn bản trên đã mở ra một thị trường mới trong hoạt động tín dụng. Trong
khi đó hộ sản xuất đã cho thấy sản xuất có hiệu quả, nhưng cón thiếu vốn để mở
rộng sản xuất kinh doanh. Đứng trước tình trạng đó, việc tồn tại một hình thức tín
dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất là một tất yếu phù hợp với cung cầu trên thị
trường được môi trường xã hội, pháp luật cho phép.
b) Đặc điểm của tín dụng hộ sản xuất.
Tính thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực vật:
Tính chất thời vụ trong cho vay nông nghiệp có liên quan đến chu kỳ sinh
trưởng của động, thực vật trong ngành nông nghiệp nói chung và các ngành nghề cụ
thể mà Ngân hàng tham gia cho vay. Thường tính thời vụ được biểu hiện ở những
mặt sau:
Tính mùa, vụ trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và
thu nợ của Ngân hàng. Nếu ngân hàng tập trung cho vay vào các chuyên ngành hẹp
như cho vay một số cây, con nhất định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một
thời gian nhất định của năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu hoạch/ tiêu thụ
tiến hành thu nợ.
Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để Ngân hàng tính
toán thời hạn cho vay.
Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của
khách hàng:
Nguồn trả nợ ngân hàng chủ yếu là tiền thu từ bán nông sản và các sản phẩm
chế biến có liên quan đến nông sản. Như vậy sản lượng nông sản thu được là yếu tố
quyết định khả năng trả nợ của khách hàng. Mà sản lượng nông sản chịu ảnh hưởng
của thiên nhiên rất lớn.
Chi phí tổ chức cho vay cao:
Cho vay hộ sản xuất đặc biệt là cho vay hộ nông dân thường chi phí nghiệp
vụ cho một đồng vốn vay thường cao do qui mô từng món vay nhỏ. Số lượng khách
hàng đông, phân bố ở khắp mọi nơi nên mở rộng cho vay thường liên quan tới việc
mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ: Mở chi nhánh, bàn giao dịch, tổ lưu động
cho vay tại xã. Hiện nay mạng lưới của NHNo&PTNT Việt Nam cũng mới chỉ đáp
ứng được một phần nhu cầu vay của nông nghiệp.
Do đặc thù kinh doanh của hộ sản xuất đặc biệt là hộ nông dân có độ rủi ro
cao nên chi phí cho dự phòng rủi ro là tương đối lớn so với các ngành khác.
1.2.1.2 Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất
Trong nền kinh tế hàng hoá các loại hình kinh tế không thể tiến hành sản xuất
kinh doanh nếu không có vốn. Nước ta hiện nay thiếu vốn là hiện tượng thường
xuyên xảy ra đối với các đơn vị kinh tế, không chỉ riêng đối với hộ sản xuất. Vì vậy,
vốn tín dụng Ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng, nó trở thành "bà đỡ" trong
quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá.
Nhờ có vốn tín dụng các đơn vị kinh tế không những đảm bảo quá trình sản
xuất kinh doanh bình thường mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ
thuật mới đảm bảo thắng lợi trong cạnh tranh. Riêng đối với hộ sản xuất, tín dụng
Ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế hộ sản xuất.
Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì quá
trình sản xuất liên tục, góp phần đầu tư phát triển kinh tế .
Với đặc trưng sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất cùng với sự chuyên môn
hoá sản xuất trong xã hội ngày càng cao, đã dẫn đến tình trạng các hộ sản xuất khi
chưa thu hoạch sản phẩm, chưa có hàng hoá để bán thì chưa có thu nhập, nhưng
trong khi đó họ vẫn cần tiền để trang trải cho các khoản chi phí sản xuất, mua sắm
đổi mới trang thiết bị và rất nhiều khoản chi phí khác. Những lúc đó các hộ sản xuất
cần có sự trợ giúp của tín dụng Ngân hàng để có đủ vốn duy trì sản xuất liên tục.
Nhờ có sự hỗ trợ về vốn, các hộ sản xuất có thể sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
sẵn có khác như lao động, tài nguyên để tạo ra sản phẩm cho xã hội, thúc đẩy việc
sắp xếp, tổ chức lại sản xuất , hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý . Từ đó nâng cao đời
sống vật chất cũng như tinh thần cho mọi người.
Như vậy, có thể khẳng định rằng tín dụng Ngân hàng có vai trò rất quan
trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất ở nước ta trong giai đoạn hiện
nay.
Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung
sản xuất .
Trong cơ chế thị trường, vai trò tập trung vốn tập trung sản xuất của tín dụng
Ngân hàng đã thực hiện ở mức độ cao hơn hẳn với cơ chế bao cấp cũ.
Bằng cách tập trung vốn vào kinh doanh giúp cho các hộ có điều kiện để mở
rộng sản xuất, làm cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn, thúc đẩy quá trình tăng
trưởng kinh tế và đồng thời Ngân hàng cũng đảm bảo hạn chế được rủi ro tín dụng.
Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, Ngân hàng quan
tâm đến nguồn vốn đã huy động được để cho hộ sản xuất vay. Vì vậy Ngân hàng sẽ
thúc đẩy các hộ sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, tiết
kiệm vốn cho sản xuất và lưu thông. Trên cơ sở đó hộ sản xuất biết phải tập trung
vốn như thế nào để sản xuất góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của
nguồn vốn.
Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện phát huy các ngành nghề truyền thống,
ngành nghề mới, giải quyết việc làm cho người lao động.
Việt Nam là một nước có nhiều làng nghề truyền thống, nhưng chưa được
quan tâm và đầu tư đúng mức. Trong điều kiện hiện nay, bên cạnh việc thúc đẩy sự
chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng CNH chúng ta cũng phải quan tâm đến ngành
nghề truyền thống có khả năng đạt hiệu quả kinh tế , đặc biệt trong quá trình thực
hiện CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn. Phát huy được làng nghề truyền thống
cũng chính là phát huy được nội lực của kinh tế hộ và tín dụng Ngân hàng sẽ là công
cụ tài trợ cho các ngành nghề mới thu hút , giải quyết việc làm cho người lao động.
Từ đó góp phần làm phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp
chế biến nông - lâm - thủy sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất
khẩu, mở rộng thương nghiệp, du lịch, dịch vụ ở cả thành thị và nông thôn, đẩy
mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại.
Do đó, tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế kích thích các ngành nghề kinh
tế trong hộ sản xuất phát triển, tạo tiền đề để lôi cuốn các ngành nghề này phát triển
một cách nhịp nhàng và đồng bộ.
Vai trò của tín dụng Ngân hàng về mặt chính trị, xã hội :
Tín dụng Ngân hàng không những có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
phát triển kinh tế mà còn có vai trò to lớn về mặt xã hội.
Thông qua việc cho vay mở rộng sản xuất đối với các hộ sản xuất đã góp
phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Đó là một trong những vấn đề
cấp bách hiện nay ở nước ta. Có việc làm, người lao động có thu nhập sẽ hạn chế
được những tiêu cực xã hội. Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy các ngành nghề phát
triển, giải quyết việc làm cho lao động thừa ở nông thôn, hạn chế những luồng di
dân vào thành phố. Thực hiện được vấn đề này là do các ngành nghề phát triển sẽ
làm tăng thu nhập cho nông dân, đời sống văn hoá, kinh tế, xã hội tăng lên, khoảng
cách giữa nông thôn và thành thị càng xích lại gần nhau hơn, hạn chế bớt sự phân
hoá bất hợp lý trong xã hội , giữ vững an ninh chính trị xã hội.
Ngoài ra tín dụng Ngân hàng góp phần thực hiện tốt các chính sách đổi mới
của Đảng và Nhà nước, điển hình là chính sách xoá đói giảm nghèo. Tín dụng Ngân
hàng thúc đẩy các hộ sản xuất phát triển nhanh làm thay đổi bộ mặt nông thôn, các
hộ nghèo trở lên khá hơn, hộ khá trở lên giầu hơn. Chính vì lẽ đó các tệ nạn xã hội
dần dần được xoá bỏ như : Rượu chè, cờ bạc, mê tín dị đoan nâng cao trình độ dân
trí, trình độ chuyên môn của lực lượng lao động. Qua đây chúng ta thấy được vai trò
của tín dụng Ngân hàng trong việc củng cố lòng tin của nông dân nói chung và của
hộ sản xuất nói riêng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước
Tóm lại: Tín dụng Ngân hàng đã đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế hộ mở
rộng sản xuất, kinh doanh, mở rộng thêm ngành nghề. Khai thác các tiềm năng về
lao động, đất đai, mặt nước và các nguồn lực vào sản xuất. Tăng sản phẩm cho xã
hội, tăng thu nhập cho hộ sản xuất.
Tạo điều kiện cho kinh tế hộ sản xuất tiếp cận và áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, tiếp cận với cơ chế thị trường và từng bước
điều tiết sản xuất phù hợp với tín hiệu của thị trường.
Thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất
hàng hoá, góp phân thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông
thôn.
Thúc đẩy các hộ gia đình tính toán, hạch toán trong sản xuất kinh doanh, tính
toán lựa chọn đối tượng đầu tư để đạt được hiệu quả cao nhất. Tạo nhiều việc làm
cho người lao động.
Hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi trong nông thôn, hạn chế tình trạng bán
lúa non
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng tính hàng hoá của sản
phẩm nông nghiệp trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN.
Ngân hàng thực hiện mở rộng đầu tư kinh tế hộ gia đình, thực hiện mục tiêu
của Đảng và nhà nước về phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Tuy nhiên, trong hoạt động thực tiễn cho
vay cho thấy cơ chế hiện nay vẫn còn nhiều bất cập như quy định về thế chấp, cầm
cố, bảo lãnh vay vốn, cách xử lý tài sản thế chấp giải quyết như thế nào ? đấu mối
với các ngành ra sao ?, sự không đồng bộ ở các văn bản dưới luật đã làm cho hành
hanh pháp lý do hoạt động Ngân hàng vẫn còn khó khăn, chưa mở ra được, việc cho
vay tín chấp người vay không trả được thì các tổ chức đoàn thể chịu đến đâu ? thực
tế họ chỉ chịu trách nhiệm còn rủi ro, tổn thất vẫn là Ngân hàng phải chịu. Nếu
không có những giải pháp để tháo gỡ thì Ngân hàng không thể mở rộng đầu tư vốn
và nâng cao hiệu quả việc cho vay phát triển kinh tế hộ.
1.2.2 Hiệu quả của tín dụng đối với hộ sản xuất.
1.2.2.1 Quan niệm về hiệu quả tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ một loại sản phẩm nào sản xuất ra cũng
phải là sản phẩm mang tính cạnh tranh. Điều này có nghĩa là mọi sản phẩm sản xuất
ra đều phải có chất lượng. Các nhà kinh tế đã nhận xét: “ Chất lượng là sự phù hợp
mục đích của người sản xuất và người sử dụng về một loại hàng hoá nào đó”.
Danh từ “Tín dụng” xuất phát từ gốc la tinh “Credium” có nghĩa là sự tin
tưởng tín nhiệm. Tín dụng là phạm trù kinh tế mang tính lịch sử, ra đời và tồn tại
trong nền kinh tế sản xuất và trao đổi hàng hoá. Nó là một trong những sản phẩm
chính của Ngân hàng. Đây là hình thức sản phẩm mang hình thái phi vật chất là
dịch vụ đặc biệt. Sản phẩm này chỉ có khả năng đánh giá được sau khi khách hàng
đã sử dụng. Do vậy có thể quan niệm chất lượng tín dụng Ngân hàng là việc đáp
ứng nhu cầu của khách hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển Ngân hàng và mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội
Như vậy, chất lượng tín dụng ngân hàng được thể hiện qua các quan điểm
sau:
 Đối với khách hàng: Tín dụng Ngân hàng đưa ra phải phù hợp
với yêu cầu của khách hàng về lãi xuất ( giá sản phẩm), kỳ hạn, phương thức thanh
toán, hình thức thanh toán, thủ tục đơn giản thuận tiện tuy nhiên vẫn đảm bảo
nguyên tắc tín dụng Ngân hàng.
 Đối với Ngân hàng: Ngân hnàg đưa ra các hình thức cho vay
phù hợp voí phạm vi, mức độ, giới hạn của bản thân Ngân hàng để luôn đảm bảo
tính cạnh tranh, an toàn, sinh lời theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và có lợi nhuận.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng.
Hiện nay, tín dụng vẫn chiểm khoảng 60% - 70% trong tổng tài sản có của
các Ngân hàng thương mại. Vì thế sự tồn tại và phát triển của các Ngân hàng phụ

Phương hướng và biện pháp đổi mới kinh doanh của Trung tâm thực hành nghề khách sạn .doc

+ Th
+ Th
ờng xuyên thực hiện các biện pháp quản lý lao động, luôn trau dồi
ờng xuyên thực hiện các biện pháp quản lý lao động, luôn trau dồi


nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn, làm tốt công tác giáo dục chính trị t
nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn, làm tốt công tác giáo dục chính trị t
t
t
ởng, đạo đức tác phong xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có tố chất
ởng, đạo đức tác phong xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có tố chất


tốt, có tinh thần nghề nghiệp, g
tốt, có tinh thần nghề nghiệp, g
ơng mẫu trong công tác đào tạo, phục vụ đào
ơng mẫu trong công tác đào tạo, phục vụ đào


tạo có kế hoạch tổ chức và thực hiện kế hoạch chăm lo cải thiện đời sống, tinh
tạo có kế hoạch tổ chức và thực hiện kế hoạch chăm lo cải thiện đời sống, tinh


thần cho cán bộ công nhân viên của Trung tâm.
thần cho cán bộ công nhân viên của Trung tâm.
+ Đảm bảo trật tự, an toàn, an ninh cho khách, cán bộ công nhân viên,
+ Đảm bảo trật tự, an toàn, an ninh cho khách, cán bộ công nhân viên,


học sinh và cơ sở vật chất kỹ thuật của Trung tâm; xây dựng mối quan hệ công
học sinh và cơ sở vật chất kỹ thuật của Trung tâm; xây dựng mối quan hệ công


tác chặt chẽ giữa Trung tâm với các cơ quan, tổ chức hữu quan tại địa ph
tác chặt chẽ giữa Trung tâm với các cơ quan, tổ chức hữu quan tại địa ph
ơng.
ơng.
+ Nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật, chính sách chế độ của Đảng và
+ Nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật, chính sách chế độ của Đảng và


Nhà n
Nhà n
ớc và quy chế của tr
ớc và quy chế của tr
ờng nhằm không ngừng nâng cao danh tiếng uy tính
ờng nhằm không ngừng nâng cao danh tiếng uy tính


của Trung tâm, nhà tr
của Trung tâm, nhà tr
ờng và của ngành du lịch.
ờng và của ngành du lịch.
1.2. Đặc điểm hoạt động của Trung tâm
1.2.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Sau khi tiếp nhận Khách sạn Hoàng Long tổng số vốn cố định của Trung
tâm là 8 tỷ đồng và 136 triệu đồng vốn lu động, diện tích đất là 22 nghìn mét
vuông.
Một nhà 3 tầng với 70 buồng nghỉ 2 nhà bếp lắp ghép với 32 buồng, một
khu bếp và một nhà hàng, đợc sự quan tâm của Chính phủ, của Tổng cục du
lịch. Khách sạn đã đợc cải tạo nâng cấp bằng nguồn vốn của dự án VIE1002
tài trợ của chính phủ Luxenbourg khoảng 1,6 triệu USD nhằm mục đích xây
dựng Khách sạn trờng thành một Trung tâm thực hành nghề theo tiêu chuẩn
Châu Âu.
Hiện nay cơ sở vật chất của Trung tâm gồm:
- Khu nhà 3 tầng có 59 buồng, trong đó:
+ 12 buồng ngủ đặc biệt đạt tiêu chuẩn 3 sao.
+ 17 buồng ngủ loại 1 đạt tiêu chuẩn 3 sao.
+ 27 buồng ngủ loại 2 đạt tiêu chuẩn 2 sao.
+ 3 buồng làm văn phòng.
- Khu nhà bếp lắp ghép 2 tầng đã đợc cải tạo nâng cấp thành 32 buồng
nghỉ tiêu chuẩn khách nội địa, hiện nay sử dụng làm ký túc xá cho sinh viên.
5
5
- Nhà hàng ăn có 2 loại đợc thiết kế trang bị đạt tiêu chuẩn Châu Âu.
+ Nhà hàng ăn lớn: Có sức chứa từ 250 đến 300 chỗ ngồi, phòng ăn đợc
trang bị hài hoà thoáng mát và đầm ấm. Có thể làm phòng tiệc, hội nghỉ, hội
thảo.
+ Nhà hàng ăn nhỏ: Có sức chứa 50 chỗ ngồi, phòng vừa phải dùng để
hội họp ngoại giao, bàn chuyện làm ăn.
- Khu chế biến món ăn gồm:
+ Bếp Âu
+ Bếp á
+ Bếp bánh
+ Bếp căng tin (dùng cho cán bộ công nhân viên học sinh)
Tại khu vực chế biến món ăn này đợc thiết kế và lắp đặt hiện đại theo
tiêu chuẩn quốc tế.
+ Khu sơ chế nguyên liệu
+ Khu cắt thái nguyên liệu
+ Khu chế biến món ăn nóng
+ Khu chế biến món ăn nguội
+ Khu trang trí món ăn
Ngoài ra còn có khu nhà lạnh để bảo quản và dự trữ thựcphẩm, hàng hoá
dùng để phục vụ cho khách.
+ Kho để thực phẩm hàng hoá khô
+ Kho để các loại thịt tơi sống
+ Kho để các loại thuỷ, hải sản
+ Kho để các loại đồ hộp
- Một khu giặt là công nghiệp: Đợc lắp đặt dây chuyền hiện đại nhằm
đáp ứng mọi nhu cầu của khách nh giặt ớt, giặt khô, là hơi.
- Quầy lễ tân là nơi đón tiếp giới thiệu cho khách và làm thủ tục cho
khách nghỉ ngơi và tham gia các dịch vụ trong khách sạn. Khách đến nghỉ tại
đây có đầy đủ thiết bị máy móc phục vụ thông tin nh máy Fax, Telex,
Telephon
6
6
- Quầy souvenis: Tại đây trng bày các hàng hoá văn hoá phẩm nói về đất
nớc các loại tranh mỹ nghệ lịch sử, văn hoá và con ng ời Việt Nam.
- Quầy bar: tại đây khách đợc đáp ứng mọi yêu cầu về đồ uống nh các
loại rợu, bia và các loại nớc giải khát.
- Khu vui chơi giải trí gồm có 2 sân tennis, dịch vụ karaôkê.
- Dịch vụ tắm hơi, massage gồm có:
+ Một buồng tắm hơi kiểu Liên Xô cũ.
+ 9 phòng tắm hơi kiểu mới.
- Khách sạn còn lắp hệ thống ăng ten Parabol thu kênh truyền hình quốc
tế cùng hệ thống khuếch đại tín hiệu truyền qua dây cáp đến từng buồng
khách.
- Khách sạn đợc đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy hiện đại gồm hệ
thống báo khói, báo nhiệt và các chuông báo động trong hành lang cũng nh
khu vệ sinh.
- Khu phòng học hiện có 20 phòng học dành cho các học viên và đợc sử
dụng 2 ca một ngày.
- Khu thực hành giành cho học sinh.
1.2.2. Đội ngũ công nhân viên
Hiện nay đội ngũ công nhân viên của Trung tâm có 120 lao động, trong
đó:
+ Khối quản lý chung (BGĐ, hành chính, kế toán) gồm có: 12 ngời.
+ Đào tạo, trong đó gồm có quản lý và phục vụ, giáo viên có 29 ngời.
+ Hỗ trợ và trực tiếp kinh doanh tận thu (buồng, bàn, bar, lễ tân, bảo d-
ỡng, bảo vệ) có: 63 ngời.
+ Khối dịch vụ bổ sung, vui chơi (dịch vụ tennis, bia hơi, căng tin,
masage) bao gồm: 16 ngời.
Việc sử dụng lao động biến đổi theo mùa vụ do Trung tâm kinh doanh
trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn mà kinh doanh Khách sạn hiện nay chủ
yếu là phục vụ khách du lịch. Theo nghị định số 26 CP ngày 25/5/1993 của
Chính phủ quy định chế độ lao động tiền lơng đối với đơn vị hành chính sự
nghiệp là trả lơng theo thời gian đã đợc Trung tâm áp dụng. Mức lơng tối thiểu
7
7
cho một công nhân viên là 2.100.000đ nhân với hệ số của mỗi cán bộ công
nhân viên chức.
8
8
Phần ii
Cơ cấu tổ chức và đặc điểm kinh doanh
của Trung tâm
Hiện nay khách sạn có 120 nhân viên với nhiều độ tuổi khác nhau, mà
trình độ học vấn của họ cũng khác nhau. Nh trình độ trên đại học chiếm 30%,
trình độ đại học là 50% còn trình độ tại chức Trung cấp chiếm khoảng 20%.
2.1. cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Trung tâm
Đây là mô hình quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Ban giám đốc
có quyền cao nhất quyết định các vấn đề về sản xuất kinh doanh, dới ban gám
đốc là các phòng ban ngang cấp có chức năng riêng thực thi các quyết định của
Giám đốc và t vấn cho giám đốc. Dới các phòng ban là các tổ đội trực tiếp sản
xuất.
9
9
Giám đốc
Giám đốc
Trung tâm
Trung tâm


Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
phụ trách đào tạo
phụ trách đào tạo
Phó Giám đốc phụ
Phó Giám đốc phụ
trách kinh doanh
trách kinh doanh
Phòng kế hoạch đào
Phòng kế hoạch đào
tạo Marketing
tạo Marketing
Phòng hành chính
Phòng hành chính
tổng hợp
tổng hợp
Phòng
Phòng
kế toán
kế toán
Các tổ
Các tổ
chức
chức
dịch vụ
dịch vụ
giải trí
giải trí
Tổ bảo
Tổ bảo
dưỡng
dưỡng
ngoại
ngoại
cảnh
cảnh
Tổ
Tổ
buồng
buồng
giặt là
giặt là
Tổ lễ
Tổ lễ
tân
tân
Tổ
Tổ
bàn
bàn
bar
bar
Tổ
Tổ
bếp
bếp
Tổ
Tổ
giáo
giáo
viên
viên
Tổ
Tổ
bảo
bảo
vệ
vệ
2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong
Trung tâm
2.2.1. Giám đốc
- Chức năng: Là ngời đứng tên cho tài khoản của Trung tâm, trực tiếp
điều hành mọi công việc của Trung tâm theo điều lệ quy chế của trờng.
- Nhiệm vụ: Điều hành việc lập kế hoạch và tiến hành sản xuất kinh
doanh theo đúng kế hoạch đã đặt ra. Giám đốc chịu trách nhiệm về toàn bộ kết
quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm đối với các cơ quan quản lý cấp trên.
2.2.2 Phó Giám đốc
2.2.2.1. Phó Giám đốc phụ trách đào tạo.
- Chức năng: Là ngời dới sự chỉ đạo của Giám đốc và thay mặt Giám
đốc trực tiếp điều hành mọi công việc.
- Nhiệm vụ: Lập kế hoạch đào tạo, dự kiến số lợng sinh viên, số lợng
giáo viên, chuẩn bị cơ sở vật chất và tiến hành công việc đào tạo.
2.2.2.2. Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh tiêu thụ
- Chức năng: Thay mặt Giám đốc trực tiếp điều hành công việc kinh
doanh.
- Nhiệm vụ: Xác định số lợng khách của các dịch vụ, rồi từ đó chuẩn bị
cơ sở vật chất tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.3. Phòng kế hoạch đào tạo Marketing
- Chức năng: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của Trung tâm lập kế
hoạch quảng cáo sản phẩm và trực tiếp điều hành việc quảng cáo đó.
- Nhiệm vụ: Dự kiến số lợng sinh viên đào tạo, lợng khách đến với
Khách sạn, các loại doanh thu từ đó chuẩn bị các cơ sở vật chất, lao động thành
lập thành bảng biểu báo cáo ban Giám đốc và trực tiếp điều hành việc quảng
cáo đó.
2.2.4. Phòng kế toán.
10
10
Có chức năng và nhiệm vụ quản lý về vốn và tài sản của Trung tâm lập
kế hoạch sử dụng vốn, tiến hành hạch toán sản xuất kinh doanh, t vấn về tài
chính cho Giám đốc.
2.2.5. Phòng hành chính tổng hợp
Có chức năng quản lý lao động, thực hiện các chế độ chính sách về tiền
lơng, tiền thởng, chế độ bảo hiểm xã hội, y tế. Thực hiện các công tác về hành
chính, văn th, mua sắm vật t hàng hoá, vệ sinh môi trờng và kiểm tra hệ thống
máy móc trang thiết bị của Trung tâm, t vấn cho ban giám dốc về chế độ lao
động và số lao động.
Bên dới các phòng ban là tổ đội trực tiếp sản xuất.
* Tổ giáo viên: Trực tiếp giảng dạy cho học viên, tổ chức thi hết môn,
hớng dẫn thực tập và tổ chức thi tốt nghiệp cho học viên.
* Tổ buồng: Các nhân viên trong tổ buồng có chức năng và nhiệm vụ là
chăm lo sự nghỉ ngơi của khách trong khách sạn. Phối hợp với bộ phận lễ tân
theo dõi và quản lý việc cho thuê buồng của Khách sạn. Chuẩn bị buông để
đón khách mới đến, làm vệ sinh buồng hàng ngày, vệ sinh hành lang và nơi
công cộng trong Khách sạn, kiểm tra hoạt động của các thiết bị trong buồng,
phải nhận và giao các dịch vụ phục vụ khách.
* Tổ lễ tân:
- Trởng lễ tân: Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về mọi hoạt động của tổ
tại trung tâm, đặc biệt là công tác đón tiếp và tiễn đa khách một cách chu đáo.
Đôn đốc kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả hoạt động của các nhân viên
trong bộ phận. Trởng lễ tân còn tham gia tuyển chọn nhân sự cho bộ phận lễ
tân, thờng xuyên duy trì mối quan hệ tốt với bộ phận phục vụ buồng để nâng
cao hiệu quả kinh tế của công việc. Hàng ngày kiểm tra sổ đăng ký khách và
các giấy tờ văn bản khác, nắm vững tình trạng từng buồng. Đối với những đoàn
khách quan trọng trởng bộ phận lễ tân thờng phải trực tiếp tham gia vào việc
đón tiếp khách.
- Trợ lý trởng lễ tân: Giúp trởng lễ tân chỉ đạo, giám sát toàn bộ hoạt
động của bộ phận lễ tân và thực hiện các nhiệm vụ đợc giao, hớng dẫn học sinh
11
11
thực tập tại quầy lê tân. Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về mọi công việc của
tổ khi tổ trởng không có mặt.
- Nhân viên đón tiếp quầy lễ tân: Chấp hành nội quy của tổ và mọi sự
phân công công việc hàng ngày khi tổ trởng hoặc tổ phó phân ca, với chức
năng là chào đón khách tại quầy, hớng dẫn nghiệp vụ lễ tân học sinh, sinh viên
thực tập tại quầy trong ca của mình. Tiếp nhận đăng ký thuê hội trờng, phòng
họp, hội nghị Báo ăn theo yêu cầu của khách l u trú tại Trung tâm, làm thủ
tục đăng ký buồng cho khách đến thuê đầy đủ, chính xác, nhanh chóng theo
đúng quy định, giải quyết các phàn nàn và yêu cầu của khách, cung cấp mọi
thông tin theo yêu cầu của khách. Bàn giao các ca đầy đủ, chính xác và có ký
giữa các ca.
* Tổ bàn, bar:
Bộ phận phục vụ ăn uống là một trong những bộ phận cung cấp dịch vụ
chính và cũng là bộ phận quan trọng trong khách sạn.
Trong khách sạn nhà hàng bộ phận phục vụ bàn, bar giữ vị trí quan trọng
trong việc tổ chức và thực hiện công việc tiếp đón, phục vụ khách ăn uống.
Trong quá trình phục vụ nhân viên bộ phận bàn phải khéo léo giới thiệu với
khách các món ăn đồ uống của nhà hàng để khách biết và thởng thức. Để đáp
ứng đợc sự thoả mãn của khách thì bộ phận phục vụ bàn phải phối hợp chặt chẽ
với bộ phận bếp, bộ phận bar để phục vụ mọi yêu cầu của khách, đảm bảo vệ
sinh pòng ăn và sắp xếp trang trí phòng ăn gọn gàng, thực hiện tốt vệ sinh cá
nhân.
- Tổ bếp: Cung cấp thức ăn và đồ uống cho khách lu trú, cung cấp thức
ăn và đồ uống cho khách vãng lai và khách địa phơng, hạch toán chi phí, tạo
thêm lợi nhuận cho khách sạn. Nhiệm vụ chính của bộ phận này là: nắm vững
kế hoạch, thực đơn yêu cầu chế biến của khách đảm bảo chế biến đúng kế
hoạch, thực hiện thời gian và chất lợng các món ăn của khách, thực hiện đúng
chế độ ghi chép ban đầu và hạch toán từng món ăn, suất ăn. Quản lý và sử
dụng tốt cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm: Nhà cửa, kho tàng, các phơng tiện
dụng cụ đ ợc phân cấp quản lý cho nhà bếp, đảm bảo việc vệ sinh môi trờng
trong toàn khu vực bếp trong đó đặc biệt là vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ
12
12
sinh cá nhân. Đây là một nhiệm vụ rất phức tạp chịu tác động nhiều nhân tố
khách quan, chủ quan và có quan hệ đến sinh mệnh của khách.
- Tổ bảo dỡng ngoại cảnh: Tổ này có chức năng và nhiệm vụ là trực tiếp
chăm sóc cây cảnh và tạo nên hình ảnh về khuôn viên. Bảo dỡng các công cụ
dụng cụ khi nó đang còn sử dụng đợc.
- Tổ kinh dịch vụ vui chơi giải trí: Với chức năng và nhiệm vụ là hớng
dẫn khách chơi các trò chơi và chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ khách vui chơi.
- Tổ bảo vệ: Có chức năng và nhiệm vụ bảo đảm an toàn, an ninh cho
khách, cho học sinh, sinh viên và cán bộ công tác tại Trung tâm.
2.3. Đặc điểm thị trờng khách và kết quả hoạt
động kinh doanh
2.3.1. Đặc điểm thị trờng khách.
Từ khi khách sạn bắt đầu thành lập và bớc vào hoạt động kinh doanh thị
trờng khách du lịch chủ yếu là khách nớc ngoài. Mấy năm đầu sau khi Trung
tâm thành lập thờng khách là ngời Nga. Họ đến đây là để xây dựng cầu Thăng
Long và họ đã chọn Trung tâm này là chỗ lu trú của họ. Sau khi cây cầu đợc
xây xong thì khách Nga không lu trú ở đây nữa. Từ đó đến bây giờ khách đến
Trung tâm thờng là khách Trung Quốc và một số khách lẻ của các nớc. Khách
Trung Quốc họ thờng hay đi theo đoàn. Đây có thể coi là thế mạnh mà khách
sạn có thể khai thác đợc.
Ngoài khách nớc ngoài ra Trung tâm đón cả khách nội địa. Khách nội
địa đến đây họ thờng đi lẻ mà không đi theo đoàn nh khách Trung Quốc.
Khách công vụ họ đến đây rất nhiều ngoài ra còn có rất nhiều khách họ đến
đây lu trú để chuẩn bị đi sân bay. Khách sạn thuận lợi là vì nó nằm gần sân
bay quốc tế của nớc ta, là nơi mà khách có thể dừng chân trớc khi họ đi ra sân
bay.
Vậy một nhà kinh doanh Khách sạn muốn Khách sạn mình đạt đợc kết
quả cao thì nhất thiết phải nắm bắt đợc tình hình đặc điểm của thị trờng khách.
2.3.2. Môi trờng kinh doanh.
2.3.2.1. Môi tr ờng vĩ mô.
13
13
Nếu nền kinh tế quốc dân phát triển mạnh, nền chính trị ổn định kết hợp
với tiềm năng du lịch lớn. Đây là yếu tố thuận lợi tốt cho ngành kinh doanh
Khách sạn phát triển. Với mức tăng trởng cao về kinh tế dẫn đến sự giao thơng
về kinh tế phát triển mạnh các nhà đầu t trong và ngoài nớc luôn đi tìm thị tr-
ờng mới làm tăng lợng khách lu trú để làm ăn buôn bán. Kinh tế phát triển đời
sống nhân dân đợc nâng lên nhu cầu đi du lịch tăng mạnh làm tăng lợng khách
lu trú tạm thời. Nên nền kinh tế có tác động rất lớn đối với cung và cầu khách
sạn.
Nền chính trị của nớc ta trong những năm đổi mới rất ổn định, không có
sự biến động về chính trị, an ninh quốc phòng đợc đảm bảo. Đây là yếu tố
quan trọng
giúp cho ngành kinh doanh du lịch và khách sạn phát triển. Vì khi
giúp cho ngành kinh doanh du lịch và khách sạn phát triển. Vì khi


nền chính trị mất ổn định tình hình an ninh không đảm bảo du khách luôn bị
nền chính trị mất ổn định tình hình an ninh không đảm bảo du khách luôn bị


đe doạ bằng tính mang dẫn đến khách du lịch sẽ bị giảm đi. Để chứng minh
đe doạ bằng tính mang dẫn đến khách du lịch sẽ bị giảm đi. Để chứng minh


cho điều vừa rồi nă 2001 xảy ra rất nhiều sự kiện trên thế giới nh
cho điều vừa rồi nă 2001 xảy ra rất nhiều sự kiện trên thế giới nh
sự kiện 11/9
sự kiện 11/9


đã làm cho ngành du lịch trên thế giới và n
đã làm cho ngành du lịch trên thế giới và n
ớc Mỹ gặp rất nhiều khó khăn, l
ớc Mỹ gặp rất nhiều khó khăn, l
ợng
ợng


khách giảm mạnh, trong khi đó Việt Nam cũng bị ảnh h
khách giảm mạnh, trong khi đó Việt Nam cũng bị ảnh h
ởng nh
ởng nh
ng không lớn
ng không lớn


lắm, l
lắm, l
ợng khách vẫn tăng.
ợng khách vẫn tăng.
Tiềm năng du lịch có tác dụng thu hút khách rất mạnh. Việt Nam nằm
trong khu vực nhiệt đới nền tiềm năng về du lịch sinh thái, du lịch thiên nhiên
rất lớn.
2.3.2.2. Môi tr ờng vi mô.
Trung tâm mới đợc thành lập, xuất phát từ một khách sạn thuộc Công ty
du lịch Hà Nội, chính vì lẽ đó Trung tâm gặp rất nhiều khó khăn về số lao
động cũ tuổi trung bình cao, cha đợc đào tạo cơ bản và chuyên sâu về nghề
nghiệp, số cán bộ và giáo viên nghiệp vụ chuyên môn không cao, mặc dù đợc
sự tài trợ của chính phủ LUCXĂMBUA và với diện tích đất khá rộng có cả
khuôn viên riêng kết hợp với vị trí nằm trên đờng Nam Thăng Long cửa ngõ
phía Tây Bắc của thành phố. Con đờng huyết mạch nối giữa Trung tâm với sân
bay quốc tế Nội Bài và các tỉnh lân cận.
Hiện nay Trung tâm trang bị rất nhiều cơ sở vật chất kỹ thuật có giá trị.
Khách sạn trang bị rất nhiều máy tính nối mạng phục vụ trong trao đổi thông
14
14

Pascal Errors

TURBO PASCAL ERRORS CODES
(CÁC MÃ LỖI CỦA TURBO PASCAL)
Dịch và chú giải từ “Turbo Pascal 6: The Complete Reference”
Vương Đức Bình
Lời người dịch:
Đối với người mới học lập trình, viết chương trình bị lỗi là chuyện “thường ngày ở huyện”. Mỗi ngôn ngữ đều dự trù hằng trăm,
nếu không nói là hàng ngàn, thông báo lỗi khác nhau như một sự trợ giúp để chúng ta khắc phục lỗi đó. Một số thông báo lỗi thì đơn
giản, rõ ràng nhưng một số thông báo lỗi có thể dẫn những lập trình viên “mới chập chửng” vào một trò chơi trốn tìm rất đau đầu đến
nỗi có khi chính sự trợ giúp này lại gây ra vấn đề còn lớn hơn cả bản thân lỗi. Vì lẽ đó đọc hiểu được các thông báo lỗi và từ đó suy ra
cách khắc phục lỗi cũng là một yêu cầu quan trọng trong quá trình học lập trình.
Mặt khác, thực tế đa số sinh viên CNTT trong năm đầu thường không đủ vốn từ vựng về thuật ngữ tin học, cộng với sự yếu kém
về giảng dạy ngoại ngữ thâm căn cố đế do các trường PTTH gây ra làm cho sinh viên không đủ năng lực đọc hiểu các thông báo lỗi trực
tiếp bằng tiếng Anh. Tài liệu này chỉ mong làm được có một việc: giúp các bạn sinh viên đó tiếp cận dễ hơn với việc đọc hiểu thông báo
lỗi. Nhưng các bạn cũng đừng ỷ lại vào tài liệu này. Tốt hơn hết các bạn nên tập làm quen dần với việc đọc trực tiếp, suy nghĩ trực tiếp
bằng tiếng Anh. Tiếng Việt thì đẹp đẻ và là ngôn ngữ của cha ông mà chúng ta cần trân quí và làm cho nó phát triển. Nhưng ở đây là
khoa học kỹ thuật, bạn cần xây dựng khả năng tiếp cận thật nhanh thông tin khoa học kỹ thuật.
Để các bạn dễ tham khảo/so sánh tôi sẽ trình bày bản dịch này dưới dạng song ngữ. Tôi không hoàn toàn giữ nguyên gốc so với
nguyên bản mà có thêm ít nhiều chú thích và thêm phần nguyên nhân phát sinh ra lỗi và cách khắc phục. Một số lỗi sẽ không có phần
này (cách khắc phục) vì có thể tôi chưa gặp lỗi đó bao giờ … cho nên tôi không có kinh nghiệm khắc phục. Nếu bạn biết, xin thông báo
cho tôi trên forum của Tổ bộ môn CNTT http://tobomoncntt.freeforums.org/, tôi sẽ rất cảm ơn và tôi sẽ bổ sung vào đây khi có thể.
I. Compiler Error Messages
(Các thông báo lỗi trong quá trình biên dịch)
Compiler error messages refer to problems in your code or programming environment that prevent Turbo Pascal from produccing an
executable file. In the integrated development environment, Turbo Pascal will attempt to locate the source-code location of the error.
Các thông báo lỗi trong quá trình biên dịch liên quan đến những vấn đề trong mã chương trình hoặc môi trường lập trình gây cản ngại
cho Turbo Pascal khi tạo ra file thực thi. Trong môi trường phát triển tích hợp, Turbo Pascal sẽ cố gắng định vị trí lỗi trong mã nguồn.
Lưu ý của người dịch:
a) Nếu bạn sử dụng IDE (integrated development environment) thông thường vị trí phát sinh ra lỗi trong mã nguồn nằm ngay
trước vị trí con trỏ văn bản. Còn nếu bạn dịch mã nguồn FILENAME.PAS bằng TPC.EXE (Turbo Pascal Compiler) theo cú
pháp
[drive:][path]TPC.EXE FILENAME.PAS ↵
1
thì một thông báo lỗi dạng:
Error nnn: Error message
Với nnn là mã lỗi và dòng lệnh bị lỗi sẽ được hiển thị sau dấu nhắc hệ thống cùng với một dấu “^” chỉ vị trí phát sinh lỗi.
b) Tiếng Anh và tiếng Việt không hoàn toàn tương đồng cho nên với cùng một thuật ngữ tiếng Anh tôi có thể sử dụng khá nhiều
cách nói tiếng Việt khác nhau để dịch. Ví dụ rõ nhất là đối với từ “expected”, tôi có thể dịch là “chờ, đợi, chưa thấy, không
thấy, yêu cầu, …tùy vào ngữ cảnh mà thuật ngữ đó được sử dụng … và đôi khi còn tùy vào tình huống lỗi. Trong trường hợp này
- rất tiếc – đôi khi suy nghĩ trực tiếp bằng tiếng Anh là dễ dàng hơn.
Mã lỗi và thông báo lỗi Ý nghĩa Các nguyên nhân có thể Hướng khắc phục
1 Out of memory Không đủ vùng nhớ
1. Mã chương trình quá
lớn.
2. Mã dữ liệu quá lớn.
3. Bị virus.
4. Các chương trình
thường trú chiếm bớt
vùng nhớ qui ước
(conventional
memory).
Hoặc phải gở bỏ các chương
trình đang chạy trong chế độ
thường trú (SIDEKICK, v.v.)
hoặc xem xét liệu virus có
đang chiếm mất vùng nhớ
hoặc phải sử dụng biện pháp
overlay. Thông thường điều
này chỉ xảy ra trong môi
trường thực (Real mode). Nếu
bạn chạy Borland Pascal
trong môi trường giả lập được
bảo vệ (protected mode) của
Windows thì không xảy ra
trường hợp này được
(Windows cho phép sử dụng
bộ nhớ ảo)
2 Identifier expected Chờ một danh biểu
3 Unknown identifier Không biết danh biểu này
1. Quên khai báo biến.
2. Gõ sai tên biến trong
chương trình.
3. Gọi tới biến, danh
biểu này ở ngoài tầm
vực của nó.
1. Khai báo danh biểu này.
2. Sửa chữa lỗi gõ sai.
3. Xem xét lại tầm vực của
danh biểu.
2
Mã lỗi và thông báo lỗi Ý nghĩa Các nguyên nhân có thể Hướng khắc phục
4 Duplicate identifier Danh biểu bị trùng lặp
1. Tên biến trùng với tên
chương trình.
2. Khai báo lại tên biến
với kiểu dữ liệu khác
trong cùng một khối.
1. Đặt lại tên biến hoặc tên
chương trình.
5 Syntax error Lỗi cú pháp Sửa lỗi cú pháp
6 Error in real constant Lối về hằng số thực
7 Error in integer constant Lỗi về hằng số nguyên
8 String constant exceeds line Chuỗi dài quá một dòng
Quên dấu nháy “’” kết
thúc chuỗi.Thông thường
là do lập trình viên quên
dấu nháy kết thúc chuỗi
trong câu lệnh WRITE
hoặc WRITELN.
Bổ sung dấu nháy đằng sau
chuỗi.
9 Too many nested files Quá nhiều file lồng nhau
10Unexpected end of file Không tìm thấy kết thúc file Quên từ khóa “END.”
Thông thường do lập trình
viên quên hoặc dùng “END;”
ở cuối chương trình chính.
11Line too long Dòng quá dài
Câu lệnh viết dài quá cột
128.
Ngắt câu lệnh thành nhiều
dòng.
12Type identifier expected
Không thấy kiểu của danh
biểu
Quên khai báo kiểu của
biến.
13Too many open files Mở quá nhiều file cùng lúc
Mở file C:\CONFIG.SYS sửa
lại dòng lệnh Files=<số>. Hệ
điều hành DOS dùng con số
này để quyết định cho phép
mở bao nhiêu file cùng một
lúc. Tăng <số> cho thích hợp
với chương trình đang viết.
Mặc định <số> là 15 nếu
không được khai báo trong
CONFIG.SYS. Không gặp lỗi
này nếu chạy trong môi
trường giả lập của Windows.
3
Mã lỗi và thông báo lỗi Ý nghĩa Các nguyên nhân có thể Hướng khắc phục
14Invalid filename Tên file không hợp lệ.
Không tìm thấy thư mục
đã định nghĩa trong
[Options >Directories ] để
lưu file này
Thư mục để lưu file này
bị xác lập thuộc tính
Hidden hoặc Read Only
Khai báo lại thư mục hoặc
xác định thư mục có thuộc
tính Archive, bỏ thuộc tính
hidden, bỏ thuộc tính read
only.
15File not found Không tìm thấy file
Xem lại đường dẫn tới tên
file
16Disk full Đĩa bị đầy
Xóa bớt các file không cần
thiết trên đĩa để lấy thêm chổ
trống cho thao tác trên đĩa.
17Invalid compiler directive
Dẫn hướng biên dịch không
hợp lệ
Dùng một dẫn hướng biên
dịch không có trong qui
định
Xem lại khai báo dẫn hướng
biên dịch. Gõ CTRL-O-O để
xem các dẫn hướng biên dịch
được Pascal hỗ trợ mặc định.
18Too many files Có quá nhiều file
19Undefined type in pointer definition
Định nghĩa con trỏ trỏ tới
một kiểu chưa được định
nghĩa
Xem lại định nghĩa kiểu sau
từ khóa TYPE / Xem lại tên
kiểu coi có gõ nhầm không.
20Variable identifier expected Yêu cầu danh biểu là biến
Thông thường là do
truyền trị cho tham biến
Chỉ được phép truyền biến
cho tham biến mà thôi.
21Error in type Lỗi về kiểu dữ liệu
Xem lại kiểu dữ liệu qui định
ở vị trí này.
22Structure too large Cấu trúc quá lớn
23Set base type out of range
Kiểu cơ sở bị vượt quá phạm
vi dữ liệu
24File components may not be files or
objects
Không cho phép thành phần
của file là file hoặc đối tượng
25Invalid string length Chiều dài chuỗi không hợp lệ
26Type mismatch Không khớp kiểu dữ liệu
Hai vế của phép gán
không thuộc về cùng một
kiểu dữ liệu
Hoặc khai báo lại kiểu dữ liệu
cho phù hợp hoặc phải dùng
biện pháp ép kiểu (type
casting).
27Invalid subrange base type
Phạm vi không khớp với
phạm vi của kiểu cơ sở
4
Mã lỗi và thông báo lỗi Ý nghĩa Các nguyên nhân có thể Hướng khắc phục
28Lower bound greater than upper
bound
Cận dưới lớn hơn cận trên Khai báo lại
29Ordinal type expected
Yêu cầu kiểu dữ liệu có thứ
tự
Sử dụng kiểu dữ liệu có thứ
tự (kiểu đếm được)
30Integer constant expected. Yêu cầu hằng số nguyên
31Constant expected Yêu cầu hằng số
32Integer or real constant expected.
Yêu cầu hằng số nguyên hoặc
hằng số thực
33Type identifier expected Không thấy định nghĩa kiểu Khai báo kiểu
34Invalid function result type
Kiểu dữ liệu trả về của hàm
không hợp lệ
Kiểu dữ liệu trả về của
hàm không phải là kiểu
đơn giản, chuẩn
Khai báo lại kiểu dữ liệu trả
về.
35Label identifier expected
Yêu cầu danh biểu là một
nhãn
Quên khai báo LABEL
trước khi dùng câu lệnh
GOTO
36Begin expected Không thấy BEGIN
Thông thường lỗi này là
do lập trình viên gõ sai
các từ khóa trước BEGIN
của chương trình chính
nên trình biên dịch hiểu
nhầm đã bắt đầu câu lệnh
mà không có BEGIN.
Kiểm tra lỗi gõ sai các từ
khóa, các khai báo trước
BEGIN của chương trình
chính.
37End expected Không thấy END
Thiếu từ khóa END tương
ứng của BEGIN hoặc của
khai báo RECORD hoặc
của cấu trúc CASE
38Integer expression expected Chờ một biểu thức nguyên
39Ordinal expression expected Chờ một biểu thức thứ tự
40Boolean expression expected Chờ một biểu thức logic
41Operand types do not match
operator
Toán hạng không phù hợp
với toán tử
Xem xét lại biểu thức xảy ra
lỗi.
42Error in expression Có lỗi trong biểu thức
43Illegal assignment Phép gán bất hợp lệ
44Field identifier expected Chờ một danh biểu trường
45Object file too large File đối tượng quá lớn
5
Mã lỗi và thông báo lỗi Ý nghĩa Các nguyên nhân có thể Hướng khắc phục
46Undefined external Chưa định nghĩa External
Sử dụng/gọi một thủ tục
biên dịch sẳn dạng
thức .BIN nhưng chưa
khai báo thủ tục này là
EXTERNAL
Khai báo thủ tục hoặc hàm
EXTERNAL.
47Invalid object-file record
Bản ghi của đối tượng file
không đúng
48Code segment too large
Đoạn mã chương trình quá
lớn
49Data segment too large Đoạn mã dữ liệu quá lớn
50Do expected Chờ DO
Viết thiếu từ khóa DO sau
câu lệnh FOR hoặc
WHILE
51Invalid public definition
Định nghĩa public không
đúng
52Invalid Extern definition
Định nghĩa External không
đúng
53Too many Extern definitions
Quá nhiều định nghĩa
External
54Of expected Chờ OF
Viết thiếu từ khóa OF
trong câu lệnh CASE
55Interface expected Chờ INTERFACE
Viết thiếu từ khóa
INTERFACE trong cấu
trúc của UNIT.
56Invalid relocatable reference
Liên hệ tái định vị không
đúng.
57Then expected Chờ THEN
Viết thiếu từ khóa THEN
trong câu lệnh IF
58To or Downto expected Chờ TO hoặc DOWNTO
Viết thiếu từ khóa
TO/DOWNTO trong câu
lệnh FOR
59Undefined forward Chưa định nghĩa FORWARD
Các thủ tục gọi lẫn nhau
nhưng quên khai báo
FORWARD. Thường xảy
ra trong trường hợp đệ
qui hỗ tương.
Phải khai báo FORWARD
cho tất cả thủ tục, hàm có gọi
lẫn nhau.
6
Mã lỗi và thông báo lỗi Ý nghĩa Các nguyên nhân có thể Hướng khắc phục
60Too many procedures Quá nhiều PROCEDURE
61Invalid typecast Ép kiểu không đúng
62Division by zero Chia cho số 0
1. Thực hiện một phép
chia cho 0 trong biểu
thức.
2. Unit CRT bị lỗi do
tốc độ bộ xử lí lớn
hơn 300 MHz. (Từ
các đời máy 80846
trở đi)
1. Xem lại biểu thức.
2. Cập nhật file
TURBO.TPL (Trong
hướng dẫn sửa lỗi khi cài
đặt TURBO PASSCAL)
63Invalid file type Kiểu file không đúng
64Cannot read or write variables of
this type
Không thể đọc hoặc ghi biến
thuộc kiểu dữ liệu này
Thông thường là do muốn
đọc hoặc ghi trực tiếp dữ
liệu kiểu Boolean
Đọc/Ghi gián tiếp cho kiểu
dữ liệu này.
65Pointer variable expected Chờ biến kiểu con trỏ
66String variable expected Chờ biến kiểu chuỗi
67String expression expected Chờ biểu thức chuỗi
68Circular unit reference Liên hệ Unit lòng vòng Các Unit gọi lẫn nhau.
69Unit name mismatch Tên Unit không khớp
70Unit version mismatch Phiên bản Unit không khớp
71Duplicate unit name Trùng lặp tên Unit
72Unit file format error Lỗi trong dạng thức file Unit
73Implementation expected Chờ IMPLEMENTATION
Viết thiếu từ khóa
IMPLEMENTATION
trong cấu trúc của UNIT.
74Constant and case types do not
match
Hằng và kiểu giá trị hằng
không khớp.
75Record variable expected Chờ đợi biến kiểu bản ghi
76Constant out of range Hằng vượt quá phạm vi
77File variable expected Chờ biến kiểu File
78Pointer expression expected Chờ biểu thức kiểu con trỏ
79Integer or real expression expected
Chờ biểu thức nguyên hoặc
thực
80Label not within current block
Nhãn không thuộc về block
hiện tại
Xem lại vị trí định nghĩa nhãn
hoặc xem lại tầm vực của
nhãn.
7
Mã lỗi và thông báo lỗi Ý nghĩa Các nguyên nhân có thể Hướng khắc phục
81Label already defined
Nhãn này đã được định nghĩa
rồi
82Undefined label in preceding
statement part
Nhãn chưa được định nghĩa
trong phần phát biểu trước
83Invalid @ argument Sử dụng sai đối số @
84Unit expected Chờ đợi Unit
85“;” expected Chờ đợi “;”
86“:” expected Chờ đợi “:”
87“,” expected Chờ đợi “,”
88“(“ expected Chờ đợi “(“
89“)” expected Chờ đợi “)”
90“=” expected Chờ đợi “=”
91“:=” expected Chờ đợi “:=”
92“[“ or “(.” expected Chờ đợi “[“ hoặc “(.”
93“]” or “.)” expected Chờ đợi “]” hoặc “.)”
94“.” expected Chờ đợi “.”
95“ ” expected Chờ đợi “ ”
Đây là những lỗi khá phổ
biến. Thông thường là do
gõ sai hoặc gõ sót các
token “;”,….
Thêm “;”
Thêm “:”
Thêm “,”
Thêm “(“
Thêm “)”
Thêm “=”
Thêm “:=”
Thêm “[“ hoặc “(.”
Thêm “]” hoặc “.)”
Thêm “.”
Thêm “ ”
96Too many variables Quá nhiều biến
Giảm bớt số biến đã khai báo.
Thông thường nên tăng
cường sử dụng biến cục bộ
thay cho biến toàn cục
97Invalid For control variable
Biến điều khiển vòng lặp
FOR không thích hợp
Đã dùng biến điều khiển
vòng lặp thuộc kiểu
không có thứ tự
Thay đổi kiểu của biến điều
khiển vòng lặp FOR.
98Integer variable expected Chờ một biến kiểu số nguyên
99Files are not allowed here
Không cho phép dùng File ở
đây
100String length mismatch
Chiều dài của chuỗi không
khớp
101Invalid ordering of fields Thứ tự các field không đúng
102String constant expected Chờ đợi một hằng chuỗi
103Integer or real variable expected
Chờ đợi biến nguyên hoặc
thực
104Ordinal variable expected Chờ đợi biến thứ tự
8
Mã lỗi và thông báo lỗi Ý nghĩa Các nguyên nhân có thể Hướng khắc phục
105Inline error Lỗi INLINE
Chèn mã assembly trực
tiếp vào chương trình
nguồn gây ra lỗi.
Xem lại các đoạn mã
assembly. Đảm bảo đúng cú
pháp của Microsoft
Assembly.
106Character expression expected Chờ đợi biểu thức kí tự
107Too many relocation items Quá nhiều mục tái định vị
108
109
110
111
112Case constant out of range
Hằng trị trong câu lệnh
CASE vượt quá phạm vi
113Error in statement Sai lầm trong câu lệnh
114Cannot call an interrupt procedure Không gọi được thủ tục ngắt
115
116Must be in 8087 mode to compile
this
Cần bộ xử lí dấu chấm động
8087 để biên dịch phần này
- Lỗi này không xảy ra nữa kể
từ thế hệ máy 80386 DX.
- Trong menu [Options >
Compiler] đánh dấu kiểm vào
ô 8087/80287.
117Target address not found
Không tìm thấy địa chỉ mục
tiêu
118Include files are not allowed here
Không được phép INCLUDE
file ở vị trí này
119
120Nil expected Chờ đợi con trỏ NIL
121Invalid qualifier Danh biểu không đúng
122Invalid variable reference Liên hệ biến không đúng
123Too many symbols Có quá nhiều kí hiệu
124Statement part too long Câu lệnh quá dài
125
126Files must be Var parameters
Phải sử dụng tham biến cho
kiểu dữ liệu File
Đã khai báo biến kiểu file
như là một tham trị trong
header
Phải khai báo tham biến cho
mọi tham số kiểu File trong
header của Procedure hoặc
Function.
127Too many conditional symbols Quá nhiều kí hiệu điều kiện
9
Mã lỗi và thông báo lỗi Ý nghĩa Các nguyên nhân có thể Hướng khắc phục
128Misplaced conditional directive
Đặt dẫn hướng điều kiện
không đúng chỗ
129ENDIF directive missing Sai lầm ở dẫn hướng ENDIF
130Error in initial conditional defines
Sai lầm ở khởi tạo định nghĩa
điều kiện
131Header does not match previous
definition
HEADER không khớp với
định nghĩa trước đó.
Khai báo các header trong
phần INTERFACE và trong
IMPLEMENTATION của
Unit phải khớp nhau.
132Critical disk error Đĩa có lỗi nghiêm trọng
Đây là lỗi khá khó chịu!
Có thể đĩa bị hỏng, bị lỗi
CRC, quên bẻ chốt khóa
(đối với ổ đĩa mềm),…
Xem xét lại ổ đĩa và đĩa
133Cannot evaluate this expression
Không lượng giá biểu thức
này được
Xem xét lại cú pháp của biểu
thức.
134Expression incorrectly terminated Biểu thức kết thúc sai
Thông thường là do thiếu
toán hạng, thiếu dấu “)”
135Invalid format specifier Sai ở bộ xác định dạng thức
136Invalid indirect reference Liên hệ gián tiếp sai
137Structured variables are not
allowed here.
Không cho phép biến có cấu
trúc ở đây.
Sử dụng biến kiểu đơn giản.
138Cannot evaluate without SYSTEM
unit
Không thể lượng giá mà
không có unit SYSTEM
Thông thường Unit
SYSTEM được tải lên
mặc định khi gọi Pascal
mà không cần khai báo
qua câu lệnh USES. Có
thể là do Unit SYSTEM
đã bị gỡ bỏ khỏi
TURBO.TPL. Dùng
TPUMOVER.EXE để
xem lại các Unit còn đang
được tích hợp trong
TURBO.TPL
- Tích hợp SYSTEM.TPU
vào TURBO.TPL trở lại.
- Khai báo USES
SYSTEM;
10
Mã lỗi và thông báo lỗi Ý nghĩa Các nguyên nhân có thể Hướng khắc phục
139Cannot access this symbol
Không thể truy cập kí hiệu
này
Có thể phải khai báo dẫn
hướng biên dịch {$ F+}
-Force far call - để truy cập/
gọi được kí hiệu này
140Invalid floating-point operation
Tác vụ xử lí dấu chấm động
sai
141Cannot compile overlays to
memory
Không thể biên dịch Overlay
vào bộ nhớ
142Procedure or function variable
expected
Chờ đợi biến thủ tục hoặc
biến hàm.
143Invalid procedure or function
reference
Liên hệ thủ tục hoặc hàm sai
144Cannot overlay this unit Không thể overlay unit này
145
146
147Object type expected Chờ đợi kiểu đối tượng
148Local object types are not allowed
here
Không cho phép dùng kiểu
đối tượng ở đây.
149VIRTUAL expected
Chờ đợi VIRTUAL (phương
thức ảo)
150Method identifier expected
Chờ đợi danh biểu là phương
thức
151Virtual constructors are not
allowed
Không cho phép phương thức
thiết lập ảo
152Constructor identifier expected
Chờ đợi danh biểu
CONSTRUCTOR (phương
thức thiết lập)
153Destructor identifier expected
Chờ đợi danh biểu
DESTRUCTOR (phương
thức hủy)
154Fail only allowed within
constructors
Chỉ cho phép Fail bên trong
CONSTRUCTOR
155Invalid combination of opcode and
operands
Sai lầm trong phối hợp mã
lệnh và toán hạng
156Memory reference expected
Chờ đợi một tham khảo đến
bộ nhớ.
11
Mã lỗi và thông báo lỗi Ý nghĩa Các nguyên nhân có thể Hướng khắc phục
157Cannot add or substract relocatable
symbols
Không thể thêm hoặc bớt các
kí hiệu khả tái định vị
158Invalid register combination Phối hợp sai thanh ghi
159286/287 Instructions are not
enabled
Không thể dùng các chỉ thị
286/287
Chỉ xảy ra trên các máy
8088/8086.
160Invalid symbol reference Liên hệ kí hiệu sai
161Code generation error. Lỗi phát sinh mã
II. Run-time error messages
A run-time error is an error condition that occurs while your program is running. When such an error occurs, Turbo Pascal display
this message:
Run-time error nnn at xxxx:yyyy
Where nnnn is the numeric code for the run-time error, xxxx is the program segment in which the error occurred, and yyyy is the
offset of the location of the error.
Lỗi trong thời gian chạy là lỗi xảy ra khi bạn đang cho chương trình hoạt động. Khi loại lỗi này xảy ra, Turbo Pascal cho hiện
thông báo này:
Run-time error nnn at xxxx:yyyy
Trong đó nnn là mã lỗi, xxxx là phân đoạn của chương trình và yyyy là độ dời trong phân đoạn tại vị trí mã lệnh gây ra lỗi.
Dos Errors
Lỗi thuộc hệ điều hành đĩa.
Mã lỗi và thông báo lỗi Ý nghĩa Các nguyên nhân có thể Hướng khắc phục
2 File not found Không tìm thấy File
3 Path not found Không tìm thấy đường dẫn
Xem lại tên file, đường dẫn.
4 Too many open files Mở quá nhiều File cùng lúc
Như lỗi số 13 compile time
error.
5 File access denied Bị từ chối truy cập File
1. File còn đang được mở bởi
một chương trình khác.
2. Ghi đè lên một file đang có
thuộc tính read only.
6 Invalid file handle Sai ở thẻ File
12 Invalid file access code Sai khi truy cập File
15 Invalid drive number Sai ở số hiệu ổ đĩa
Truy cập một ổ đĩa không
được hỗ trợ bởi Turbo Pascal.
12
16 Cannot remove current
directory
Không gỡ bỏ thư mục này
được
1. Thư mục đang được gán
thuộc tính Read only.
2. Thư mục đang còn chứa
File.
1. Set lại thuộc tính thư mục.
2. Xóa hết các File đang còn
tồn tại trong thư mục, kể cả các
file ẩn.
17 Cannot rename across
drives
Không thể đặt lại tên File từ
đĩa này qua đĩa kia
File cũ và File đó mới được đặt
tên lại phải nằm trong cùng thư
mục.
I/O Errors
Lỗi các thao tác nhập/xuất
Mã lỗi và thông báo lỗi Ý nghĩa Các nguyên nhân có thể Hướng khắc phục
100 Disk read error Lỗi đọc đĩa
101 Disk write error Lỗi ghi đĩa
Xem lại đĩa
102 File not assigned File chưa được gán Thiếu câu lệnh Assign(File,
Filename)
103 File not open File chưa được mở Thiếu câu lệnh Reset(File)
104 File not open for input File chưa được mở để ghi Thiếu câu lệnh Rewrite(File)
105 File not open for output File không được mở để ghi Ghi lên một File đã bị đóng bởi
lệnh Close(File)
Xem lại chương trình
106 Invalid numeric format Sai dạng thức dữ liệu số
Thủ tục Read hoặc Readln của
Pascal được quá tải cho nhiều
kiểu dữ liệu khác nhau nên gây
ra lỗi này khi người dùng nhập
dữ liệu kiểu chữ thay vì nhập
dữ liệu kiểu số cho một biến
kiểu số.
Đừng sử dụng các thủ tục Read
hoặc Readln được cung cấp
sẳn. Lập trình viên nên viết
riêng cho mình các thủ tục
nhập có kiểm tra dữ liệu nhập.
Critical Errors
Các lỗi nghiêm trọng
Mã lỗi và thông báo lỗi Ý nghĩa Các nguyên nhân có thể Hướng khắc phục
105 Disk is write-protected Đĩa bị chống ghi
Bật tab write-protected về chế
độ write enabled.
151 Unkown unit Không có Unit này
152 Drive not ready Ổ đĩa chưa sẳn sàng Xem lại ổ đĩa
13
153 Unknown command Không biết câu lệnh này
Xem lại câu lệnh và tham số
dòng lệnh.
154 CRC error in data Dữ liệu bị lỗi CRC
CRC: Cyclic Redundancy
Check. Lỗi ở mã vòng sửa sai.
1. Cập nhật lại file dữ liệu.
2. Kiểm tra lại tình trạng vật lí
của đĩa.
155 Bad drive request
structure length
Sai trong cấu trúc dữ liệu của
đĩa.
156 Disk seek error Sai khi đọc đĩa
1. Có thể do cross-link file.
2. Có thể do bảng FAT (File
allocation table) hoặc bảng
DIR bị hỏng.
Xem lại đĩa.
157 Unknown media type Không biết kiểu dữ liệu này
Đĩa được Format bởi một hệ
điều hành khác hoặc một ổ đĩa
chưa được hỗ trợ bởi Turbo
Pascal.
Sử dụng đĩa đúng format.
158 Sector not found Không tìm thấy cung từ này
1. Đĩa bị hỏng
2. Lỗi cross-link file
Sử dụng đĩa khác để ghi/đọc
dữ liệu
159 Printer out of paper Máy in hết giấy
160 Device write fault Lỗi xuất ra thiết bị
161 Device read fault Lỗi khi đọc từ thiết bị
162 Hardware failure Lỗi phần cứng
Kiểm tra lại các thiết bị liên
quan.
Fatal Errors
Các lỗi chí tử.
Mã lỗi và thông báo lỗi Ý nghĩa Hướng khắc phục Ghi chú
14

Xem chi tiết: Pascal Errors


Về định lí dubovitstkii-milyutin và điều kiện tối ưu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
Ngô Thị Thu Thủy


Chương 1
ĐỊNH LÍ DUBOVITSTKII-MILYUTIN
Chương 1 trình bày định lý Dubovitskii-Milyutin (1965, [1]) và một số
kết quả có liên quan trong giải tích không trơn.
1.1. CÁC KIẾN THỨC BỔ TRỢ
Giả sử X là không gian tôpô tuyến tính,
X

là không gian liên hợp của
X, K là một nón trong X có đỉnh tại 0, tức là
( 0).KK

  
Khi đó nón
liên hợp
K

của K được định nghĩa như sau:
 
: , 0, .K x X x x x K
   
    

Mệnh đề 1.1 ([6])
Giả sử K là nón có đỉnh tại
0
, xx

là một phiếm hàm tuyến tính và
 
, .x x x K


  

Khi đó,
 
0
, , .x x x x x K

  

Mệnh đề 1.2 ([6])
Hai tập lồi khác rỗng bất kì không tương giao trong không gian tôpô
tuyến tính, một tập có điểm trong thì tách được.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
Định lí 1.1
Giả sử K là một nón lồi có đỉnh tại 0,
,intK 
L là một không gian
con,
.intK L  
Giả sử
x

là một phiếm hàm tuyến tính liên tục trên L
thỏa mãn
 
, 0 .x x x K L

   

Khi đó, tồn tại phiếm hàm tuyến tính liên tục
x


trên X sao cho

 
 
, , ,
, 0 .
x x x x x L
x x x K


  
  



Chứng minh
(a) Nếu
0x


trên L , thì ta chọn
0.x




(b) Nếu
0x


, ta đặt
 
1
: : , 0 .Q x L x x

  

Khi đó,
1
Q
lồi và khác

(bởi vì
1
0 Q
). Đồng thời
 
1
.Q intK  

Thật vậy, nếu
 
 
1
01
00
.
.
, , 0.
Q intK
x Q intK
x L x x

  
   


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
Bởi vì
0
,x L intK
cho nên trong lân cận của điểm
0
x
ta tìm được điểm
1
x L K

1
, 0.xx


Điều đó mâu thuẫn với tính không âm của
,xx


trên
LK
. Vì vậy,
 
1
Q intK  
.
Do đó, tồn tại siêu phẳng tách
1
Q

,int K
tức là tồn tại phiếm hàm
tuyến tính liên tục
X



sao cho
 
 
1
, 0 , (1.1)
, 0 . (1.2)
x x intK
x x Q


  
  

Để chứng minh tiếp định lý, ta cần bổ đề sau:
Bổ đề 1.1
Giả sử
12
, , X




 
 
11
22
: : , 0 ,
: : , 0 ,
Q x x
Q x x






12
QQ
. Khi đó, hoặc
2
0


( tức là
2
QX
) hoặc
12
= , 0
  

(tức là
12
QQ
).
Bây giờ trên không gian con L ta xét hai phiếm hàm tuyến tính liên tục
x



. Xét các tập hợp:
 
 
1
2
: : , 0 ,
: : , 0 .
Q x L x x
Q x L x


  
  

Ta có
12
QQ
(do (1.2)). Áp dụng bổ đề 1.1, ta nhận được hai trường hợp:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
(i) Hoặc
12
,QQ

(ii) Hoặc
2
.QL

Trường hợp (ii) không thể xảy ra, bởi vì từ (1.1) ta có
, 0,x


nếu
.x L intK

Vì vậy, theo bổ đề 1.1
 
, , 0x x x
  



trên L. Bởi vì
,xx


, x

cùng dấu trên
,KL
cho nên
0.


Khi đó,
x




là thác triển cần tìm của
.x


Mệnh đề 1.3 ([6])
.
I
I
KK














1.2. ĐỊNH LÝ DUBOVITSKII-MILYUTIN
Định lý 1.2.
Giả sử
12
, , ,
n
K K K
là các nón lồi mở (đỉnh tại 0),
1
.
n
i
i
K



Khi đó,
1
1
.
n
n
ii
i
i
KK











Chứng minh
Xét không gian tích
.
n
X X X X   


Mỗi điểm
xX


có dạng:
 
1
, , , ;
ni
x x x x X



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
; X X X
  
  


X





có dạng:
 
1
1
, , , ;
, , .
ni
n
ii
i
X
xx
   











Đặt
 
 
1
: , , : , 1, , .
n i i
K x x x x K i n   




Ta có
K

là một nón lồi mở trong
,X

bởi vì
K

là tích của các nón lồi mở
.
i
K

Đặt
 
 
: , , : .L x x x x X  




Ta có
L

là không gian con tuyến tính của
.X

Bởi vì
1
n
i
i
K



, cho nên
.LK  


Bây giờ ta lấy
1
.
n
i
i
xK









Ta sẽ chứng minh
1
.
n
i
i
xK





Đặt
, , ,x x x





trong đó
 
, , , .x X x x x L  




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
Khi đó,

là một phiếm hàm tuyến tính trên
L

. Ta có
 
, 0 ,x x L K

   



bởi vì
 
, , .x x x L K  




1
.
, , 0.







n
i
i
xK
x x x

Áp dụng định lý 1.1, tồn tại
X





sao cho
 
 
, 0 , (1.3)
, , . (1.4)
x x K
x x x L


  
  





  

Giả sử
 
1
, , .
n
  



Khi đó, với mọi
,xX
thì
 
,,x x x L



và từ
(1.4) ta có
1
1
, , = , = , .
.
n
i
i
n
i
i
x x x x x
x
  












Từ (1.3), ta suy ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
 
 
 
1
, 0 , 1, , .
, 0 .
1, , .

n
i i i i
i
i i i i
i
x x K i n
x x K
K i n





   
   






1
1
1
.
.
n
i
i
n
n
ii
i
i
xK
KK



















Mặt khác, theo mệnh đề 1.3,

1
1
.
n
n
ii
i
i
KK









 

Do đó, định lý được chứng minh. 
Định lý 1.3 (Dubovitskii-Milyutin)
Giả sử
1 2 1
, , , ,
nn
K K K K


là các nón lồi đỉnh tại 0; Các nón
12
, , ,KK

n
K
mở. Khi đó,
 
1
1
1, , 1



      

n
i i i
i
K x K i n
không đồng thời bằng
0, sao cho
11
0. (1.5)
  

   
nn
x x x

Chứng minh
 
a
Điều kiện cần. Giả sử
1
1
.
n
i
i
K





 Trường hợp 1 :
1
.
n
i
i
K




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
Đặt
1
:.
n
i
i
KK



Khi đó,
,K 
mở và
1
.
n
KK

  
Theo mệnh đề 1.2,
tồn tại
, 0x X x
  

sao cho
 
1
, , , .
n
x y x x x K y K



     

Bởi vì K là nón có đỉnh tại 0, cho nên từ mệnh đề 1.1 ta suy ra

 
1
, 0 , , .
n
x y x x x K y K


     
(1.6)
Từ đó,
1
.
n
i
i
x K K










Áp dụng định lý 1.2 ta nhận được
 
1
, 1, , .
n
i i i
i
x x x K i n
   

  



Đặt
1n
xx



. Khi đó, từ (1.6) suy ra
11nn
xK



. Hơn nữa
1
0
n
x




11
0.
nn
x x x
  

   

 Trường hợp 2 :
1
.
n
i
i
K




Khi đó, tồn tại
: 1s s n
sao cho
1
11
, .
ss
ii
ii
K K K


    


Áp dụng trường hợp 1 (với s đóng vai trò là n) ta nhận được
 
1
1, , 1 , 0
i i s
x K i s x
  

   

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
sao cho
11
0.
ss
x x x
  

   

Chọn
21
0
sn
xx


  
ta nhận được (1.5).
 
b
Điều kiện đủ. Giả sử tồn tại
 
1, , 1
i
x i n


không đồng thời bằng
0 sao cho
11
0,
nn
x x x
  

   
nhưng
1
1
.
n
i
i
K





Do đó, tồn tại
 
0
1, , 1
i
x K i n  
. Đồng thời, tồn tại chỉ số
: j

1 jn
sao cho
0
j
x


, bởi vì nếu không thì
1
1
0
n
ni
i
xx



  

, vì thế
1
,x


1
,
n
x



đồng thời bằng 0.
Ta có
0
, > 0
j
xx

( bởi vì
j
K
mở, nếu
0
, = 0,
j
xx

thì tồn tại
1 j
xK

sao cho
1
, < 0 (!)
j
xx

). Do đó,
1 1 0 0
0 , , 0 :
n n j
x x x x x x
   

     
vô lí (!).


Định nghĩa 1.1
Véc tơ v được gọi là phương giảm của hàm
 
fx
tại
0
x
, nếu tồn tại lân
cận U của v, số
0


và số
0
0


sao cho
 
0
0, , ,uU

   
ta có
   
00
(1.7)
 
  f x u f x

Các phương giảm của f tại
0
x
lập thành nón mở có đỉnh tại 0.
Hàm f được gọi là giảm đều, nếu nón các phương giảm của f tại
0
x
là lồi.
Định nghĩa 1.2
Véc tơ v được gọi là phương chấp nhận được của tập Q tại
0
x
, nếu tồn
tại lân cận U của v, số
0
0


sao cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
13
 
00
0, , : u U x u Q
  
     

Tập các phương chấp nhận được lập thành một nón ta gọi là nón chấp
nhận được của Q tại
0
x
.
Các phương chấp nhận được của tập Q tại
0
x
lập thành nón mở với đỉnh
tại 0.
Ta gọi hạn chế Q loại bất đẳng thức là đều tại
0
,x
nếu nón các phương
chấp nhận được tại
0
x
là lồi.
Đối với các hạn chế loại đẳng thức, tức là không có điểm trong, nón các
phương chấp nhận được (theo định nghĩa 1.2) bằng

.
Định nghĩa 1.3
Véc tơ v được gọi là phương tiếp xúc với Q tại
0
x
, nếu
 
00
0, 0, ,

  
     xQ
sao cho
 
0
,x x v r


  

trong đó
 
rX


sao cho với bất kì lân cận U của 0:
 
r
U



với mọi
0


đủ nhỏ.
Tập các phương tiếp xúc với Q tại
0
x
lập thành một nón ta gọi là nón tiếp
tuyến của Q tại
0
x
.
v là phương chấp nhận được của Q tại
0
x

v là phương tiếp xúc của Q
tại
0
x
.
Các phương tiếp xúc với Q tại
0
x
lập thành một nón có đỉnh tại 0. Nón
các phương tiếp xúc không đóng cũng không mở. Trong nhiều trường hợp
nón đó là một không gian con.

Nguồn lực và vấn đề nghèo đói của hộ nông dân huyện võ nhai tỉnh thái nguyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa.
Lời cam đoan.
Lời cảm ơn.
Mục lục.
Danh mục các chữ viết tắt.
Danh mục các bảng.
Danh mục các biểu.
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
2.1. Mục tiêu chung 3
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài 3
3.2. Về không gian nghiên cứu 4
3.3. Về nội dung nghiên cứu 4
3.4. Về thời gian nghiên cứu 4
4. Kết quả mong đợi 4
5. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu các nguồn lực 5
1.1.1. Khái niệm nghèo đói và nguồn lực 5
1.1.2. Tổng quan về mối quan hệ giữa nguồn lực và vấn đề nghèo đói
của hộ nông dân 10
1.2. Phương pháp nghiên cứu 15
1.2.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu cơ bản 15
1.2.2. Công cụ và kỹ thuật xử lý số liệu 16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
iv
1.2.3. Mẫu nghiên cứu 21
1.3. Các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu 21
1.3.1. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá mức sống 21
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất của việc sử dụng các
nguồn lực trong hộ 22
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất của việc sử dụng các
nguồn lực trong hộ 22
Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 23
2.1. Điều kiện tự nhiên 23
2.1.1. Vị trí địa lý 23
2.1.2. Địa hình địa mạo 23
2.1.3. Khí hậu 24
2.1.4. Thủy văn 26
2.1.5. Các nguồn tài nguyên 26
2.1.5.1. Tài nguyên đất 26
2.1.5.2. Tài nguyên nước 30
2.1.5.3. Tài nguyên rừng 31
2.1.5.4. Tài nguyên khoáng sản 32
2.1.5.5. Tài nguyên nhân văn 33
2.1.5.6. Cảnh quan và môi trường 33
2.1.5.7. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên và các nguồn lực 34
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Võ Nhai 35
2.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế 35
2.2.2. Cơ sở hạ tầng 35
2.2.3. Lĩnh vực xã hội 37
2.2.4. Tình hình dân số lao động 38
2.2.5. Nhận xét chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội 40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
v
Chƣơng 3: MỐI QUAN HỆ GIỮA NGUỒN LỰC VÀ ĐỜI SỐNG
KINH TẾ CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN 41
3.1. Thực trạng kinh tế xã hội của các hộ nghiên cứu 41
3.1.1. Thực trạng nghèo đói của các hộ điều tra 41
3.1.2. Nguồn lực của các hộ 42
3.1.2.1. Đất đai 42
3.1.2.2. Rừng 45
3.1.2.3. Nguồn nước 49
3.1.2.4. Nguồn lực con người 50
3.1.2.5. Vốn 54
3.1.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ 59
3.1.3.1. Hệ thống cây trồng, vật nuôi 60
3.1.3.2. Doanh thu từ sản xuất nông lâm nghiệp của các hộ 63
3.1.3.3 Chi phí cho sản xuất nông, lâm nghiệp của các hộ 65
3.1.3.4. Thu nhập từ sản xuất 65
3.2. Quan hệ giữa nguồn lực và thu nhập của hộ 67
3.2.1. Mô tả mối quan hệ 67
3.2.2. Kết quả phân tích 68
3.3. Các giải pháp đối với các nguồn lực để nâng cao thu nhập và xoá
đói giảm nghèo cho hộ nông dân 70
3.3.1. Các giải pháp chung 70
3.3.1.1. Nâng cao kiến thức cho các hộ gia đình 70
3.3.1.2. Tăng khả năng tiếp cận và kiểm soát các hộ nông dân với các
nguồn lực chủ yếu bao gồm đất đai, rừng, tín dụng, nguồn nước 71
3.3.1.3. Tăng cường kiến thức về khoa học kỹ thuật và đội ngũ cán bộ
kỹ thuật nông nghiệp 72
3.3.2. Các giải pháp cụ thể cho hộ nông dân 72


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
vi
3.3.2.1. Hỗ trợ vốn cho sản xuất 72
3.3.2.2. Xây dựng kết cấu hạ tầng 74
3.3.2.3. Phát triển ngành nghề phi nông nghiệp và nghề phụ 76
3.3.3. Kết hợp sử dụng hợp lý các nguồn lực của hộ đặc biệt là nguồn
lực tự nhiên. 76
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
PHỤ LỤC 87

























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Các chữ viết tắt Nghĩa
BLĐTB-XH Bộ lao động thương binh - xã hội
CD Cobb-Douglas
KHKT Khoa học kỹ thuật
LUT Loại hình sử dụng đất
NLTN Nguồn lực tự nhiên
NHNN Ngân hàng nông nghiệp
NNPTNN Sở Nông nghiệp phát triển nông thôn
TCTK Tổng cục thống kê
TNMT Tài nguyên môi trường
Trđ Triệu đồng
VAC Vườn - Ao - Chuồng
VACR Vườn - Ao - Chuồng - Rau
FAO Tổ chức nông lương thế giới
UBND Uỷ ban nhân dân
WB Ngân hàng thế giới



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG


Trang
Bảng 1.1. Cấu trúc của mô hình bài toán quy hoạch tuyến tính cơ bản của hộ 19
Bảng 2.1. Các yếu tố khí hậu huyện Võ Nhai 25
Bảng 2.2. Một số loại đất chính của huyện Võ Nhai năm 2005 27
Bảng 2.3. Hiện trạng sử dụng đất huyện Võ Nhai năm 2005 28
Bảng 2.4. Hiện trạng rừng ở huyện Võ Nhai, Tỉnh Thái Nguyên năm
2005
31
Bảng 2.5. Tình hình tăng trưởng kinh tế huyện Võ Nhai năm 2006 35
Bảng 2.6. Hiện trạng dân số và đất ở Huyện Võ Nhai năm 2005 40
Bảng 3.1. Hiện trạng đất đai bình quân của các hộ điều tra - H.Võ Nhai
năm 2006
42
Bảng 3.2. Hiện trạng chất lượng đất đai của các hộ điều tra huyện Võ
Nhai năm 2006
44
Bảng 3.3. Tình hình nguồn lực rừng của các hộ điều tra huyện
Võ Nhai năm 2006
46
Bảng 3.4. Tình hình sử dụng rừng của các hộ điều tra tra huyện Võ
Nhai năm 2006
46
Bảng 3.5. Tình hình thu nhập rừng của các hộ điều tra tra huyện
Võ Nhai năm 2006
48
Bảng 3.6. Qui mô gia đình trung bình của vùng nghiên cứu năm 2006 52
Bảng 3.7. Tài sản trung bình hộ điều tra huyện Võ Nhai năm 2006 55
Bảng 3.8. Nhà của hộ điều tra huyện Võ Nhai năm 2006 56
Bảng 3.9. Tình hình vốn tự có của hộ điều tra
huyện Võ Nhai năm 2006
57
Bảng 3.10 Tình hình vốn vay trung bình của hộ điều tra
huyện Võ Nhai
58
Bảng 3.11 Hệ thống cây trồng hàng năm của hộ điều tra Huyện Võ Nhai
năm 2006
60
Bảng 3.12 Hệ thống cây trồng lâu năm của hộ điều tra Huyện Võ Nhai năm
2006
61
Bảng 3.13 Trung bình đàn gia súc, gia cầm của hộ điều tra Huyện Võ
Nhai năm 2006
62
Bảng 3.14 Trung bình doanh thu của hộ điều tra Huyện Võ Nhai năm
2006
64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ix
Bảng 3.15 Chi phí trung bình sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp
của các hộ điều tra Huyện Võ Nhai năm 2006
65
Bảng 3.16 Trung bình thu nhập của hộ điều tra Huyện Võ Nhai năm 2006 66
Bảng 3.17 Bảng phân tích hồi quy về nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ
điều tra huyện Võ Nhai năm 2006
68
Bảng 3.18 Sự so sách giữa kết quả mô hình tối ưu số liệu điều tra hộ tai huyện
Võ Nhai năm 2006
77
Bảng 3.19 Sự so sánh của các nguồn lực sử dụng và sự kết hợp giữa các hoạt
động trong hộ ở huyện Võ Nhai
78



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
x
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ


Trang
Sơ đồ 1.1 Mối quan hệ giữa nguồn lực và những lợi ích của nó 12
Sơ đồ 3.1 Nhân tố tác động đến việc nâng cao thái độ cho các hộ gia đình 71
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu các loại đất huyện Võ Nhai năm 2006 27
Biểu đồ 2.2 Tỷ lệ dân tộc Huyện Võ Nhai năm 2005 39
Biểu đồ 3.1 Thu nhập của hộ và thu nhập bình quân / nhân khẩu của
các hộ điều tra năm 2006
41
Biểu đồ 3.2 Cơ cấu diện tích đất của các hộ điều tra huyện Võ Nhai năm 2006 43
Biểu đồ 3.3 Lao động bình quân trong gia đình hộ điều tra H. Võ Nhai
năm 2006
53
Biểu đồ 3.4 Trình độ văn hoá hộ điều tra huyện Võ Nhai năm 2006 54
Biểu đồ 3.5 Nguồn vốn vay của các hộ điều tra Huyện Võ Nhai năm 2006 59



















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Ngày nay, 1/4 dân số thế giới đang sống trong điều kiện cùng cực của
sự nghèo khổ, không đủ khả năng đáp ứng được những nhu cầu cơ bản. Hàng
triệu người khác cũng có cuộc sống trong điều kiện ngấp nghé ranh giới của
sự tồn tại [2].
Trong một thế giới mà khoa học kỹ thuật đang phát triển với tốc độ
cao như ngày nay mỗi ngày lại có tới 35.000 đứa trẻ chết vì những chứng
bệnh lẽ ra có thể phòng chống được bằng những phương pháp dinh dưỡng
và sự chăm sóc y tế sơ đẳng nhất. Những dữ liệu và ngôn từ không bao giờ
nói lên hết được những đau khổ do nghèo đói gây ra như những bi kịch khi
1/6 trẻ em ở Châu Phi không được sống để có ngày sinh nhật thứ năm, hay
hàng năm phải có nửa triệu phụ nữ chết vì những nguyên nhân liên quan
đến thai ngén và thiếu những điều kiện y tế phù hợp. Cũng không thể nào
đánh giá được những lãng phí về tiềm năng khi 130 triệu đứa trẻ không
được đến trường tiểu học. Nghèo đói đang là mối quan tâm lớn của cộng
đồng quốc tế và của mỗi quốc gia [27].
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta xác định việc xóa đói giảm ngèo là
một trong những quốc sách hàng đầu, góp phần ổn định và phát triển kinh tế
xã hội là tiền đề để phát triển nền kinh tế Quốc dân. Do vậy trong nhiều thập
kỷ qua, trên bình diện Quốc Gia, đã tập chung giải quyết đồng bộ một hệ
thống giải pháp quan trọng và đã thu được những thành tựu to lớn trên lĩnh
vực xóa đói giảm nghèo nhất là ở các vùng sâu, vùng xa. Tuy nhiên bên cạnh
những thành tựu đã đạt được như vậy vẫn còn nhiều vấn đề cần phải tiếp tục
giải quyết. Cả nước còn hàng nghìn xã đặc biệt khó khăn, có tỷ lệ hộ đói
nghèo cao là đối tượng cần phải quan tâm trong thời gian tới, những xã này

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2

chủ yếu tập trung ở khu vực miền núi nơi đa phần là đồng bào dân tộc thiểu
số đang sinh sống.
Nước ta là một quốc gia nông nghiệp, sản xuất lương thực là chủ yếu
và dựa nguồn lực sẵn có trong đó phải kể đến các nguồn lực tự nhiên như đất
đai và vốn rừng. Nhiều công trình đã cho thấy ở khu vực miền núi nơi mà yếu
tố khoa học kỹ thuật còn ít tác động đến cuộc sống của đồng bào thì những hộ
có nhiều nguồn lực sẽ có cuộc sống đảm bảo hơn so với các hộ khác [34].
Tuy nhiên ngoài việc các nguồn lực sẵn có thì việc sử dụng các nguồn
lực này sẽ như thế nào trong mối quan hệ với đời sống kinh tế xã hội của
người dân khu vực miền núi hiện nay đang là câu hỏi bỏ ngỏ cần phải nghiên
cứu [32].
Huyện Võ Nhai là một huyện vùng núi của Tỉnh Thái Nguyên, có
tổng diện tích tự nhiên là 84.510,41ha, cách thủ đô Hà Nội theo quốc lộ 3
và quốc lộ 1 là 120km, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 50km và thị
trấn Đồng Đăng Lạng Sơn 80km. Mặc dù thuận tiện giao thông và có
nguồn tài nguyên phong phú nhưng trên thực tế Võ Nhai lại gặp rất nhiều
khó khăn trong vấn đề phát triển kinh tế xã hội bởi một lẽ do địa hình phức
tạp, thành phần chủ yếu là dân tộc ít người, trình độ học vấn, trình độ dân
trí thấp Thời gian gần đây để ổn định đời sống nhân dân Đảng và Nhà
nước quan tâm đầu tư mỗi năm lên đến hàng tỷ đồng cho các dự án xóa đói
giảm nghèo, dự án 135, đầu tư vào cơ sở hạ tầng như điện - đường - trường
- trạm, xây dựng quy hoạch đất đai cho các xã, nhưng đời sống của nhân
dân nơi đây còn gặp khó khăn. Đây là những bức xúc, trăn trở của không ít
các nhà hoạch định chính sách. Qua nghiên cứu thực tế nhiều câu hỏi đặt ra
cho chúng ta: Nguồn lực có vai trò như thế nào đối với các hộ nông dân
trong huyện? Thực trạng việc sử dụng các nguồn lực đó trong phát triển
kinh tế nông dân hiện nay ra sao? Giải pháp nào nhằm tháo gỡ những khó
khăn mà các hộ nông dân đang gặp phải? Đó là những câu hỏi không phải

Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại tại Ngân hàng TMCP Công Thương VN.pdf

2.1.2.1 Các ngân hàng thương mại: 26
2.1.2.2 Các công ty cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt: 27
2.1.3 Các dịch vụ ngân hàng hiện có: 27
2.1.4 Vấn ñề an toàn bảo mật hệ thống: 28
2.2 Thực trạng phát triển dịch vụ NH hiện ñại tại VietinBank 29
2.2.1 Hoạt ñộng kinh doanh của VietinBank từ 2008 – 2010 29
2.2.2 Quá trình ứng dụng công nghệ thông tin tại VietinBank 31
2.3 Các doanh số dịch vụ ngân hàng hiện ñại tại VietinBank 32
2.3.1 Tình trạng thu nhập từ dịch vụ của VietinBank 32
2.3.2 So sánh các dịch vụ ngân hàng hiện ñại của VietinBank và các ngân
hàng khác 33
2.3.3 Thực trạng dịch vụ thanh toán tại VietinBank: 35
2.3.3.1 Thực trạng dịch vụ thanh toán nội ñịa 35
2.3.3.2 Thực trạng dịch vụ thanh toán quốc tế 36
2.3.4 Thực trạng dịch vụ chi trả kiều hối tại VietinBank: 37
2.3.5 Thực trạng dịch vụ thẻ tại VietinBank: 38
2.3.6 Thực trạng dịch vụ ngân hàng ñiện tử: 39
2.3.6.1 Ví ñiện tử: 39
2.3.6.2 Internet Banking 40
2.3.6.3 VietinBank At Home 40
2.3.6.4 SMS Banking 41
2.3.6.5 VNTopup 42
2.3.6.6 Mobile Banking 42
2.3.6.7 Vấn ñề bảo mật hệ thống: 43
2.4 ðánh giá thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng hiện ñại tại VietinBank
trong giai ñoạn 2008 – 2010: 43
2.4.1 Những kết quả ñạt ñược: 43
2.4.2 Những tồn tại, hạn chế: 44
2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại: 46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 47

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
HIỆN ðẠI TẠI VIETINBANK 48

3.1 Chiến lược và ñịnh hướng phát triển của VietinBank 48
3.1.1 Chiến lược phát triển của VietinBank giai ñoạn 2010-2015: 48
3.1.2 ðịnh hướng của VietinBank trong những năm tới 49
3.1.3 Phương hướng nhiệm vụ của VietinBank giai ñoạn 2010 - 2015 53
3.2 Giải pháp phát triển các dịch vụ NH hiện ñại tại VietinBank 54
3.2.1 Xây dựng chiến lược khách hàng hợp lý 54
3.2.2 Xây dựng và ñào tạo ñội ngũ nhân sự chất lượng cao 54
3.2.3 Cung cấp các sản phẩm dịch vụ ña dạng, chất lượng cao với mức giá
cạnh tranh 55
3.2.4 Xây dựng và nâng cấp website hiện ñại, nâng cấp tiện nghi giao dịch:56
3.2.5 Xây dựng chiến lược quảng cáo tiếp thị hiệu quả 56
3.2.6 Phát triển các dịch vụ ngân hàng trọn gói 58
3.2.7 Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ 58
3.2.8 Giải pháp phát triển dịch vụ kiều hối 60
3.2.9 Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng ñiện tử 61
3.3 Một số kiến nghị ñể phát triển dịch vụ ngân hàng hiện ñại 62
3.3.1 Kiến nghị với Ban lãnh ñạo VietinBank 62
3.3.2 Kiến nghị với NHNN, cơ quan chính phủ: 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
PHỤ LỤC 69

1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà nước
IBPS Hệ thống thanh toán ñiện tử liên ngân hàng
TMðT Thương mại ñiện tử
DVNH Dịch vụ ngân hàng
VietinBank Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
TTQT Thanh toán quốc tế
XK Xuất khẩu
NK Nhập khẩu
VBH VietinBank At Home
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
2
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của VietinBank giai ñoạn 2008 – 20010
Bảng 2.2 Tình hình thu nhập của VietinBank giai ñoạn 2008 – 2010
Bảng 2.3 Doanh số thanh toán nội ñịa của VietinBank năm 2008 – 2010
Bảng 2.4 Doanh số thanh toán quốc tế của VietinBank năm 2008 – 2010
Bảng 2.5 Tình hình chi trả kiều hối của VietinBank từ 2008 – 2010
Bảng 2.6 Tình hình kinh doanh thẻ của VietinBank từ 2008 – 2010

DANH MỤC BIỂU ðỒ
Biểu ñồ 2.1 Tình hình thu nhập của VietinBank từ 2008 – 2010
Biểu ñồ 2.2 Doanh số thanh toán nội ñịa của VietinBank từ 2008 – 2010
Biểu ñồ 2.3 Tình hình thanh toán quốc tế của VietinBank từ 2008 – 2010
Biểu ñồ 2.4 Tình hình chi trả kiều hối của VietinBank từ 2008 – 2010
3
LỜI MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Cùng với tốc ñộ phát triển của nền kinh tế, thu nhập bình quân ñầu người
tăng, nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng cũng sẽ tăng theo. ðồng thời, sự cạnh
tranh giữa các ngân hàng cũng ngày càng gay gắt. ðể tăng thu nhập cho ngân hàng,
tăng thu dịch vụ, tất cả các ngân hàng thương mại ñều ñã vào cuộc ñua cung cấp
dịch vụ ngân hàng hiện ñại. Do vậy, VietinBank cần phải chú trọng phát triển các
dịch vụ ngân hàng hiện ñại ñể thu hút các tầng lớp dân cư, doanh nghiệp vừa và nhỏ
sử dụng; từ ñó tạo nền tảng tốt ñể phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Với phương
châm hoạt ñộng “Tin cậy – Hiệu quả - Hiện ñại” và khẩu hiệu “VietinBank – Nâng
giá trị cuộc sống” VietinBank luôn cố gắng nỗ lực vươn lên vị trí tập ñoàn tài chính
hàng ñầu tại Việt Nam, giữ vững thương hiệu và bản sắc VietinBank.
Với số lượng khoảng 22 triệu thẻ trên toàn quốc, chiếm khoảng ¼ dân số,
Việt Nam vẫn là thị trường nhiều tiềm năng ñể phát triển dịch vụ ngân hàng hiện
ñại cũng như dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Vấn ñề còn lại là VietinBank có chiến lược,
chính sách như thế nào ñể có bước ñột phá, vươn lên chiếm ñược lòng tin của khách
hàng ñể phát triển dịch vụ ngân hàng hiện ñại, khẳng ñịnh vị thế, thương hiệu trong
bối cảnh cạnh tranh gay gắt .
Xuất phát từ ñó, tác giả ñã lựa chọn ñề tài “Giải pháp phát triển dịch vụ ngân
hàng hiện ñại tại NHTMCP Công Thương Việt Nam” làm ñề tài luận văn Thạc sĩ
kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu những lý luận cơ bản về dịch vụ ngân hàng hiện ñại
- Phân tích thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện ñại tại VietinBank
- ðề xuất giải pháp, kiến nghị ñể phát triển dịch vụ ngân hàng hiện ñại tại
VietinBank.
3. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu: Những vấn ñề lý luận và thực tiễn trong nghiên cứu
dịch vụ ngân hàng hiện ñại
4
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về dịch vụ ngân hàng hiện ñại tại
VietinBank
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp thông kê, phân tích, so sánh, tổng hợp kết hợp vận
dụng các kiến thức các môn học nghiệp vụ NHTM, quản trị ngân hàng, thương mại
ñiện tử và kinh nghiệm làm việc thực tiễn.
5. ðiểm mới của ñề tài
Với slogan “VietinBank – Nâng giá trị cuộc sống”, phương châm hoạt ñộng
“Tin cậy – Hiệu quả - Hiện ñại”, VietinBank chú trọng công tác khách hàng, nâng
cao chất lượng dịch vụ. Phát triển dịch vụ ngân hàng hiện ñại là xu hướng tất yếu
của tất cả các ngân hàng Việt Nam và quốc tế. ðề tài phân tích toàn diện về dịch vụ
ngân hàng hiện ñại, góp phần giúp ngân hàng ñẩy nhanh tốc ñộ phát triển dịch vụ
ngân hàng hiện ñại, ngân hàng bán lẻ, ña dạng hóa các dịch vụ, gia tăng tiện ích,
ñẩy nhanh tốc ñộ thanh toán không dùng tiền mặt; từ ñó gia tăng lợi thế cạnh tranh
của ngân hàng trong thời buổi hội nhập và cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn chia làm 3 chương:
Chương 1: Dịch vụ ngân hàng hàng hiện ñại và vai trò của nó ñối với hoạt ñộng
kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng dịch vụ ngân hàng hiện ñại tại VietinBank
Chương 3: Giải pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện ñại tại VietinBank
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn, tác giả ñã cố gắng thu thập,
phân tích dữ liệu, nhận ñịnh và ñề xuất giải pháp nhưng chắc chắn không thể tránh
ñược những thiếu sót. Rất mong nhận ñược sự góp ý của quý Thầy cô và những
người quan tâm.
Chân thành cảm ơn
5
CHƯƠNG 1: DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ðẠI VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ
ðỐI VỚI HOẠT ðỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm dịch vụ NH hiện ñại
1.1.1 Khái niệm dịch vụ ngân hàng:
Hiện nay, chưa có một ñịnh nghĩa cụ thể nào về dịch vụ ngân hàng. Mỗi
quốc gia ñều có những cách hiểu khác nhau về dịch vụ ngân hàng.
Theo tổ chức thương mại quốc tế WTO dịch vụ ngân hàng là một trong
những loại hình của dịch vụ tài chính. Dịch vụ tài chính là bất kỳ dịch vụ nào có
tính chất tài chính ñược cung cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ tài chính. Dịch vụ tài
chính bao gồm mọi dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan tới bảo hiểm, mọi dịch vụ
ngân hàng và dịch vụ tài chính khác.
Hiệp ñịnh chung về thương mại dịch vụ (GATS) của WTO cũng không nêu
rõ khái niệm về dịch vụ ngân hàng mà chỉ liệt kê cụ thể dịch vụ thành 12 ngành lớn.
Theo GATS dịch vụ ngân hàng bao gồm: nhận tiền gởi, cho vay, cho thuê tài chính,
chuyển tiền, thanh toán thẻ, séc … bảo lãnh và cam kết, mua bán các công cụ thị
trường tài chính, phát hành chứng khoán, môi giới tiền tệ, quản lý tài sản, dịch vụ
thanh toán và bù trừ, cung cấp và chuyển giao thông tin tài chính, dịch vụ tư vấn,
trung gian và hỗ trợ về tài chính.
Ở nước ta, chưa có ñịnh nghĩa rõ ràng về dịch vụ ngân hàng. Có một số quan
ñiểm cho rằng dịch vụ ngân hàng không thuộc phạm vi kinh doanh tiền tệ và các
hoạt ñộng nghiệp vụ ngân hàng theo chức năng của một trung gian tài chính (như
cho vay, huy ñộng tiền gởi…) mà chỉ những hoạt ñộng không thuộc nội dung nói
trên mới là dịch vụ ngân hàng. Một số khác lại cho rằng tất cả hoạt ñộng ngân hàng
phục vụ cho doanh nghiệp và công chúng ñều là dịch vụ ngân hàng. Theo luật các
tổ chức tín dụng do NHNN Việt Nam ban hành, dịch vụ ngân hàng cũng không
ñược ñịnh nghĩa và giải thích cụ thể. Theo ñó, hoạt ñộng ngân hàng là việc kinh
doanh, cung ứng thường xuyên hoặc một số các nghiệp vụ sau: nhận tiền gởi, cấp
tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản, nhưng phân ñịnh giữa kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng thì chưa rõ ràng.
6
Tóm lại, hiện nay Việt Nam chúng ta vẫn chưa thống nhất về khái niệm cũng
như danh mục các chỉ tiêu về dịch vụ ngân hàng trong các văn bản luật. Tuy nhiên,
hiệp ñịnh khung ASEAN và hiệp ñịnh thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ ñã ñược xây
dựng trên các nguyên tắc chuẩn mực của WTO nên hầu như các nội dung và
phương pháp phân loại dịch vụ tài chính (trong ñó có dịch vụ ngân hàng) tương tự
như WTO. Vậy dịch vụ Ngân hàng có thể hiểu là toàn bộ hoạt ñộng tiền tệ, tín
dụng, thanh toán, ngoại hối … của hệ thống ngân hàng cung ứng cho nền kinh
tế.
1.1.2 Khái niệm về dịch vụ ngân hàng hiện ñại
Dịch vụ ngân hàng hiện ñại là các dịch vụ gắn liền với sự phát triển, tiến bộ
của công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật như các dịch vụ ngân hàng ñiện tử, dịch
vụ ngân hàng trực tuyến, dịch vụ ngân hàng bán lẻ, các dịch vụ tư vấn và môi giới
tài chính, bảo hiểm…
Với một ngân hàng hiện ñại thì việc cung cấp kịp thời các dịch vụ tiện ích ña
dạng là ñiều kiện tiên quyết ñể nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt ñộng.
Các dịch vụ có thể chia làm hai nhóm: các dịch vụ ngân hàng truyền thống và các
dịch vụ ngân hàng hiện ñại. Các dịch vụ ngân hàng truyền thống có quá trình hình
thành và phát triển lâu dài như: cho vay thương mại, huy ñộng vốn, chiết khấu
thương phiếu, bảo quản vật có giá, tài trợ các hoạt ñộng của chính phủ, cung cấp
dịch vụ ủy thác …
Sự phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện ñại là sự kế thừa của các sản phẩm
truyền thống.Với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện ñại thì những quan hệ giao
dịch trực tiếp giữa ngân hàng với khách hàng ngày càng thu hẹp lại và thay thế vào
ñó là các giao dịch ngân hàng tại nhà, hay giao dịch ngân hàng qua internet, giao
dịch ngân hàng qua ñiện thoại… Trong một nền kinh tế năng ñộng, một xã hội phát
triển và thịnh vượng thì nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng hiện ñại là rất lớn.
ðối với các nước ñang phát triển như Việt Nam thì các nhu cầu này chưa nhiều
nhưng cùng xu hướng phát triển của kinh tế xã hội thì nhu cầu này sẽ ngày càng
7
tăng và trở nên quan trọng trong hoạt ñộng kinh doanh và dịch vụ của các ngân
hàng thương mại.
Hiện ñại hóa ngân hàng là thiết lập một hệ thống xử lý tập trung, công nghệ
thông tin hóa và tự ñộng hóa các giao dịch với mục ñích lấy khách hàng là trung
tâm, cung ứng cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ nhiều tiện ích, ñáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống
ngân hàng ñể nâng cao năng lực cạnh tranh. Có thể khái quát hóa nội dung của quá
trình hiện ñại hóa ngân hàng là một quá trình thiết lập hàng loạt các module quản lý,
tạm thời có thể chia ra như sau:
- Hệ thống quản lý hồ sơ thông tin khách hàng.
- Hệ thống xử lý nghiệp vụ tiền gởi.
- Hệ thống xử lý nghiệp vụ tín dụng và tài trợ.
- Hệ thống xử lý nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
- Hệ thống xử lý nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.
- Hệ thống xử lý nghiệp vụ chuyển tiền trong nước.
- Hệ thống xử lý nghiệp vụ hối ñoái.
- Hệ thống xử lý nghiệp vụ tài sản cố ñịnh.
- Hệ thống sổ cái.
- Hệ thống thông tin quản lý
- Hệ thống xử lý giao diện với hệ thống khác.
- Hệ thống quản lý các dịch vụ chung.
Các hệ thống này là ñược xử lý hoàn toàn tự ñộng, dựa trên nền tảng thông
tin tập trung, có phân chia trách nhiệm rõ ràng và thiết lập ñược hệ thống xử lý dữ
liệu trực tuyến trên toàn hệ thống, giúp cán bộ nhân viên ở bất kỳ nơi nào cũng có
thể truy xuất dữ liệu từ hệ thống dữ liệu của trung tâm.
1.1.3 Khái niệm về phát triển dịch vụ ngân hàng hiện ñại
Phát triển dịch vụ ngân hàng hiện ñại là ña dạng hóa dịch vụ ngân hàng dựa
trên nền tảng công nghệ kỹ thuật tiên tiến hiện ñại, cung cấp những sản phẩm dịch
8
vụ mới ñem lại những tiện ích mới cho người sử dụng, nâng cao chất lượng sản
phẩm dịch vụ truyền thống theo phương thức có hàm lượng công nghệ cao.
1.1.4 Các ñặc trưng và tiêu chí ñánh giá sự phát triển dịch vụ ngân hàng hiện
ñại
- Dựa vào số lượng phát hành thẻ ATM, thẻ TDQT.
- Các doanh số dịch vụ kiều hối.
- Số lựơng khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hảng trực tuyến.
- Doanh số thu dịch vụ của ngân hàng.
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng ñến sự phát triển dịch vụ ngân hàng hiện ñại:
- Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết ñịnh: ñể phát triển dịch vụ ngân
hàng hiện ñại thì nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng hàng ñầu. Cần phải có
nguồn nhân lực chất lượng cao, vững vàng về khả năng chuyên môn, ngoại
ngữ, giao tiếp, ứng xử với khách hàng.
- Mức ñộ phát triển kinh tế (thu nhập bình quân ñầu người). Thu nhập càng
cao thì nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng hiện ñại càng lớn do người dân
cần tiết kiệm thời gian trong thời buổi cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Không phải chỉ trong lĩnh vực ngân hàng mà hầu như trong tất cả các lĩnh
vực của nền kinh tế, sự cạnh tranh ñều rất gay gắt, do ñó tiết kiệm thời gian
là rất quan trọng trong thời buổi hội nhập, phát triển kinh tế.
- Cơ sở pháp lý là yếu tố quan trọng ñể phát triển dịch vụ ngân hàng. Cần phải
có cơ sở pháp lý vững vàng ñể có thể giúp khách hàng cũng như ngân hàng
yên tâm hơn khi phát triển dịch vụ ngân hàng hiện ñại, làm cơ sở ñể bảo vệ
quyền lợi của khách hàng cũng như của ngân hàng.
- Cơ sở hạ tầng công nghệ phải ñủ mạnh, vì dịch vụ ngân hàng hiện ñại là các
dịch vụ ngân hàng gắn liền với sự phát triển của công nghệ thông tin, khoa
học kỹ thuật hiện ñại. Do vậy, ñể phát triển dịch vụ ngân hàng hiện ñại cần
phải có hạ tầng công nghệ ñủ mạnh ñể có thể triển khai ñầy ñủ và hiệu quả
tất cả các dịch vụ ngân hàng hiện ñại.